ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 12 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẮM MỐC GIỚI VÀ QUẢN LÝ MỐC GIỚI THEO QUY HOẠCH ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-BXD
ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc
giới theo quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tại Tờ trình số 483/TTr-SQHKT ngày 18 tháng 02 năm 2014 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 4648/STP-VB ngày 22 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cắm
mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân Thành phố trái
với nội dung của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- Các cơ quan báo đài của TP;
- VPUB: Các PVP; Các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-MTu) D. 110
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
CẮM MỐC GIỚI VÀ QUẢN LÝ MỐC GIỚI THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt Hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị, triển khai cắm mốc giới
ngoài thực địa và quản lý mốc giới (sau đây gọi tắt là công tác cắm mốc giới và
quản lý mốc giới) phục vụ cho công tác quản lý và phát triển đô thị theo quy hoạch
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh phải tuân theo Quy định này, những nội dung không được quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 02 năm
2010 của Bộ Xây dựng quy định về Cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch
đô thị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2010/TT-BXD) và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ, HỒ SƠ CẮM MỐC GIỚI
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức lập
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và triển
khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ và quy hoạch chung các quận, huyện, quy hoạch phân khu (quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị
riêng có ranh giới từ hai quận, huyện trở lên và các khu vực có ý nghĩa quan trọng
của Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập,
phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy
hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000) quy hoạch chi
tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, 4, 5 Điều này).
3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập,
phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết thị trấn thuộc huyện và các đồ án quy hoạch phân khu
(quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết, đồ án
thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1, 4, 5 Điều này).
4. Ủy ban nhân dân Thành phố giao Ban
Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý đầu tư và
xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố (sau
đây viết tắt là Ban quản lý các khu chức năng đô thị) tổ chức lập, phê duyệt
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch
phân khu (quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết
trong phạm vi ranh giới diện tích được giao quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển
khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
Điều 4. Cơ quan
thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị
Cơ quan quản lý quy hoạch các cấp chịu
trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới, cụ thể:
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì,
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối
với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc
giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 3 của
Quy định này trong phạm vi hành chính do mình quản lý.
3. Phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới đối với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 3
của Quy định này trong phạm vi hành chính do mình quản lý.
4. Ban Quản lý khu chức năng đô thị
giao phòng chức năng thuộc Ban Quản lý thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối
với các đồ án quy hoạch được quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
Điều 5. Thành phần
hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị:
Hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô
thị bao gồm: (03 bộ)
1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê
duyệt của cơ quan tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới;
b) Bản chính hoặc bản sao (có chứng
thực) Quyết định phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết;
c) Bản chính hoặc bản sao (có chứng
thực) văn bản ý kiến của Ủy ban nhân dân quận, huyện (đối với các quy hoạch
chung không thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch của Ủy ban nhân dân quận,
huyện);
d) Bản sao (có chứng thực) giấy đăng
ký kinh doanh của tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực về trắc địa bản đồ
theo quy định của pháp luật;
đ) Bản chính hoặc bản sao (có chứng
thực) các văn bản có liên quan (nếu có) để làm rõ thêm một số nội dung có liên
quan trong hồ sơ;
e) Thuyết minh hồ sơ cắm mốc giới gồm
các nội dung:
- Căn cứ lập hồ sơ cắm mốc giới;
- Đánh giá hiện trạng khu vực cắm mốc
giới;
- Nội dung cắm mốc giới:
+ Các loại mốc giới cần cắm;
+ Số lượng mốc giới cần cắm;
+ Phương án định vị mốc giới;
+ Khoảng cách các mốc giới;
+ Khái toán kinh phí triển khai cắm mốc;
+ Tổ chức thực hiện.
2. Thành phần bản vẽ:
a) Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
trích từ quy hoạch chung quận, huyện hoặc thành phố;
b) Bản vẽ cắm mốc giới phải được thể
hiện vị trí, tọa độ, cao độ của các mốc giới cần cắm trên bản đồ địa chính số
hiện hành (hoặc địa hình dạng số). Ranh giới đo đạc và tỷ lệ bản đồ phụ thuộc
vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực lập quy hoạch khu vực lập hồ sơ cắm mốc
giới:
- Đối với khu vực nội thành (bao gồm
các quận; 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân
Bình, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân, Thủ Đức) hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (trước
ngày Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực), quy hoạch chi tiết được lập trên bản đồ
tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.
- Đối với khu vực ngoại thành (bao gồm
các huyện: Hóc Môn, Bình Chánh Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ) hồ sơ cắm mốc giới các
đồ án quy hoạch chung lập trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000; đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (trước ngày Luật Quy
hoạch đô thị có hiệu lực), quy hoạch chi tiết được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/2000
hoặc 1/500.
c) Đĩa CD lưu giữ toàn bộ thuyết minh
và bản vẽ.
Điều 6. Quy định
về cột mốc và về cắm mốc giới
1. Quy cách mốc giới được thực hiện
theo Điều 17 Thông tư số 15/2010/TT-BXD và tùy tình hình điều kiện thực tế mà
đơn vị tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới đề xuất mốc giới phù hợp.
2. Về cắm mốc giới đối với các đồ án
quy hoạch được thực hiện theo Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số
15/2010/TT-BXD.
Điều 7. Quy định
thời gian lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai
mốc giới
1. Thời gian tổ chức lập nhiệm vụ, hồ
sơ cắm mốc giới và triển khai mốc giới:
a) Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định tại
Điều 3 Quy định này, tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô
thị trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đồ án quy
hoạch đô thị được phê duyệt.
b) Sau khi hồ sơ cắm mốc giới theo
quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm quy định tại Điều 3 Quy định này, tổ chức triển khai cắm mốc giới
ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới
ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ, hồ sơ cắm mốc giới cụ thể:
a) Đối với quy hoạch chung đô thị:
Thời gian thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, thời gian phê duyệt hồ sơ không
quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết:
Thời gian thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, thời gian phê duyệt hồ sơ
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định.
c) Đối với những nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định thì thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản thống
nhất thẩm định là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở
Quy hoạch - Kiến trúc gửi đến.
Điều 8. Quy định
về lập điều chỉnh nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới
Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị điều chỉnh thực hiện
theo Điều 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 của Quy định này.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN
KHAI, NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO MỐC GIỚI NGOÀI THỰC ĐỊA
Điều 9. Triển
khai mốc giới ngoài thực địa
1. Thực hiện các công tác khảo sát;
đo đạc; triển khai mốc giới ngoài thực địa, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, Ban Quản lý khu chức năng đô thị, chủ đầu tư dự án
xây dựng công trình tập trung phải lập kế hoạch gửi đến Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có liên quan 10 (mười) ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện.
Riêng việc triển khai cắm mốc giới thì phải gửi kèm bản vẽ cắm mốc giới.
2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
căn cứ vào kế hoạch khảo sát; đo đạc; triển khai mốc giới ngoài thực địa của Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để phối hợp tạo điều kiện
thuận lợi cho đơn vị tham gia thực hiện.
3. Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ
sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo Điều 3 của Quy định
này được thuê tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định
tham gia thực hiện.
Điều 10. Nghiệm
thu, bàn giao mốc giới ngoài thực địa
Sau khi hoàn thành cắm mốc ngoài thực
địa theo hồ sơ cắm mốc giới, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tại Điều 3 của
Quy định này tổ chức nghiệm thu và bàn giao cho chính quyền phường, xã, thị trấn
có liên quan để tổ chức bảo vệ cột mốc.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ MỐC GIỚI
Điều 11. Kiểm
tra, quản lý mốc giới
1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ quản lý mốc giới
quy hoạch trên thực địa tại địa phương; nghiêm cấm việc di dời, phá hủy cột mốc,
làm biến dạng cột mốc, lợi dụng cột mốc để làm điểm tựa, sử dụng vào mục đích
cá nhân hoặc gây vật cản làm che chắn mốc giới.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm tại Điều 3 của Quy định này, chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn tổ
chức kiểm tra, bổ sung, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ
sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
Điều 12. Quy định
định kỳ báo cáo quản lý mốc giới
1. Ngày 01 đến ngày 05 tháng 10 hàng
năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình bảo
quản mốc giới tại nơi mình quản lý đến Ủy ban nhân dân quận, huyện;
2. Ngày 10 đến ngày 15 tháng 10 hàng
năm, Ban Quản lý các khu chức năng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách
nhiệm báo cáo tình hình bảo quản mốc giới tại nơi mình quản lý đến Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường;
3. Ngày 20 đến ngày 25 tháng 10 hàng
năm, Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
tình hình bảo quản mốc giới trên địa bàn Thành phố.
Chương 5.
QUY ĐỊNH VỀ LƯU
GIỮ HỒ SƠ CẮM MỐC VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ MỐC GIỚI
Điều 13. Lưu giữ
hồ sơ cắm mốc giới và cung cấp thông tin về mốc giới
1. Việc lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới
theo quy hoạch đô thị và thẩm quyền cung cấp tài liệu, số liệu liên quan đến mốc
giới cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật,
như sau:
a) Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với các hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị được
quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
b) Phòng Quản lý đô thị và Phòng Tài
nguyên và Môi trường các quận đối với các hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô
thị được quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 3 của Quy định này trong phạm vi
hành chính do mình quản lý.
c) Phòng Quản lý đô thị và Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện đối với các hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô
thị được quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 3 của Quy định này trong phạm vi
hành chính do mình quản lý.
d) Ban Quản lý các khu chức năng đô
thị đối với các hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị được quy định tại Khoản
4 Điều 3 của Quy định này.
2. Việc lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới
theo quy hoạch đô thị các cấp phải được bảo quản tốt, bảo đảm an toàn lâu dài.
3. Sau khi phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ
cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo quy hoạch đô thị,
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo Điều 3 của Quy định này, gửi cho Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường một bộ hồ sơ (bản chính) gồm:
Quyết định phê duyệt kèm theo thuyết minh; các bản vẽ đã ký, đóng dấu phê duyệt,
đĩa CD lưu giữ toàn bộ thuyết minh, bản vẽ và biên bản nghiệm thu, bàn giao mốc
giới ngoài thực địa để phục vụ cho công tác quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và
kiểm tra việc thi hành Quy định này;
2. Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp thống nhất về thành
phần Hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện, tránh yêu cầu thêm thủ tục ngoài quy định;
riêng thành phần hồ sơ đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cần kết hợp
sử dụng bản đồ hiện trạng vị trí đã được lập và phê duyệt trong quá trình lập
thủ tục giao, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công tác cắm mốc giới và
quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải gắn với hoạt động
đo đạc bản đồ, quá trình thực hiện phải tuân thủ quy phạm và các văn bản pháp
lý về công tác đo đạc bản đồ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành (kể từ lúc lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới, tổ chức thực hiện và quản lý mốc giới)
để thống nhất trong công tác quản lý đất đai và quản lý quy hoạch đô thị, đảm bảo
độ chính xác cao. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể về quy cách mốc giới để tổ chức
thực hiện, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của thành phố và phù hợp quy định, đảm
bảo mỹ quan đô thị, tránh gãy lãng phí.
3. Căn cứ danh mục hồ sơ cắm mốc giới
theo quy hoạch đô thị, triển khai mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới
thiết lập được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận và dự toán do Sở Quy hoạch
- Kiến trúc phê duyệt. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các Ban Quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban
nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách cho
công tác cắm mốc giới và quản lý mốc giới (không thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức kinh doanh) trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định.
4. Các tổ chức, cá nhân được tự cân đối
kinh phí để lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai mốc giới thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh, kinh phí này được tính
vào tổng mức đầu tư của dự án
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm cung cấp danh sách các tổ chức tư vấn đã được đăng ký hành nghề có
đủ điều kiện, năng lực về trắc địa bản đồ cho các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
quy định tại Điều 3 Quy định này tham khảo, lựa chọn,
6. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ảnh kịp thời về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp
vượt thẩm quyền, Sở Quy hoạch -Kiến trúc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quyết định này cho phù hợp./.