THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1735/QĐ-TTg
|
Hà
Nội ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên
quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị.
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật
về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ
lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc
hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 841/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 164/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2023 và văn
bản số 4657/UBND-TH ngày 26 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 7343/BC-HĐTĐ
ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về Hồ sơ quy hoạch
tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Văn bản số 10293/BKHĐT-QLQH
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng hợp ý kiến rà soát
hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội
dung sau:
Bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh
Thái Bình với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền 1.584,61 km2 và
không gian biển được xác định theo các quy
định của pháp luật có liên quan; có tọa độ địa lý từ
20º18´ đến 20º44´ vĩ Bắc, từ 106º06´ đến 106°39´ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh
Hưng Yên, tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng; phía Nam giáp tỉnh Nam Định;
phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, biển Đông; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định
và tỉnh Hà Nam.
Tỉnh Thái Bình có 08 đơn vị hành chính gồm:
Thành phố Thái Bình và các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Thái Thụy,
Tiền Hải, Quỳnh Phụ và Vũ Thư.
a) Phù
hợp với chiến lược, tầm nhìn phát triển của đất nước; các chủ trương, nghị quyết
của Đảng; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b)
Kiên định mục tiêu đã đề ra, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, khả
thi, kết hợp giữa các nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển kinh tế
nhanh, toàn diện, đồng bộ trên cả ba phương diện kinh tế - văn hóa - xã hội.
Lấy
phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế đô thị làm động lực để thúc đẩy phát
triển các ngành dịch vụ, nông nghiệp và các lĩnh vực văn hóa xã hội. Nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua các biện pháp cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển công nghệ số
và thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
c)
Phát triển xã hội hiện đại, văn minh, thân thiện, hài hòa, lấy con người làm
trung tâm; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và phát
triển con người, đầu tư cho phát triển văn hóa phải đặt ngang hàng với phát triển
kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội; bảo tồn và
phát huy các giá trị truyền thống và văn hóa.
d) Xây
dựng và quản lý đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên
và mang bản sắc riêng. Khai thác tối ưu kết cấu hạ tầng hiện có; phát triển, mở
rộng mạng lưới hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, đồng bộ.
Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại các công trình hạ tầng giao thông quan trọng,
có tính đột phá; các tuyến kết nối đến vùng kinh tế phía Tây Bắc, phía Đông Bắc,
phía Đông Nam, Khu kinh tế Thái Bình, các khu công nghiệp, Khu du lịch Cồn Vành
- Cồn Thủ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh mới, rút ngắn khoảng cách phát triển với
các tỉnh trong khu vực.
đ)
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững cân bằng sinh
thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần
hoàn và thân thiện với môi trường.
e)
Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ
đối ngoại, tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế.
a) Mục
tiêu tổng quát
Đến
năm 2030 Thái Bình trở thành địa phương thuộc nhóm phát triển khá và là một
trong những trung tâm phát triển công nghiệp của Vùng đồng bằng sông Hồng; có
cơ cấu kinh tế hiện đại với công nghiệp là động lực chủ yếu cho tăng trưởng để
Thái Bình phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, kinh tế tri thức trở thành nhân tố nâng cao chất lượng tăng trưởng;
phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
phát triển đồng bộ với phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng, an ninh
được giữ vững.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Về
kinh tế:
+ Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 13,4%/năm, trong đó:
công nghiệp - xây dựng tăng 18%/năm; dịch vụ tăng 12%/năm; nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,2%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030:
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 62,1%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm khoảng 9,1%; ngành dịch vụ chiếm khoảng 28,8%.
+ GRDP
bình quân đầu người tương đương với bình quân chung của cả nước.
+ Tốc
độ tăng năng suất lao động bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 11,4%/năm; năm
2030 năng suất lao động bình quân đạt 235 triệu đồng/lao động (giá hiện hành).
+ Kinh
tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh.
+ Huy
động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 1.135 nghìn
tỷ đồng.
+
Khách du lịch năm 2030 đạt khoảng 2.416 nghìn lượt khách.
- Về
xã hội:
+ Quy
mô dân số đến năm 2030 khoảng 2,6 triệu người.
+ Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt trên 45%.
+ Số
giường bệnh/vạn dân đạt trên 40 giường.
+ Tỷ lệ
hộ nghèo (theo chuẩn nghèo) dưới 2,5%.
+ Tỷ lệ
lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt trên 85%.
- Về
môi trường:
+ Tỷ lệ
dân số được cấp nước sạch đạt 100% (cả thành thị và nông thôn).
+ Tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt trên 95% (trong đó, khu vực
thành thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt trên 90%).
+ 100%
các khu, cụm công nghiệp và đô thị mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung;
các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
+ Tỷ lệ
độ che phủ rừng từ 2,5% trở lên.
- Về
phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ
đô thị hóa đạt 35% trở lên.
+ Hạ tầng
đầu tư phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại; hạ tầng giao vận tải thông suốt,
an toàn; hệ thống điện đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; nguồn nước phục
vụ sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo; hệ thống đê điều, hồ đập an toàn; hạ tầng
xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: An ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội được giữ vững; thực hiện tốt phòng, chống các thách thức an ninh
truyền thống, phi truyền thống, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân được xây dựng đồng bộ và vững chắc.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
Đến
năm 2050 Thái Bình là tỉnh phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng; có nền kinh
tế phát triển thịnh vượng, xã hội tiến bộ và môi trường sinh thái được đảm bảo.
Tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và
các ngành kinh tế trụ cột có sức cạnh tranh cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ, hiện đại, kết nối liên vùng. Giá trị
truyền thống và văn hóa được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất tinh thần của
người dân được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững.
4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Các
nhiệm vụ trọng tâm
(1) Đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng trên cơ sở các cụm liên kết ngành (cluster) và kinh tế tuần hoàn.
Đổi mới
tổ chức và phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh theo mô hình cụm liên kết
ngành đối với các ngành chủ đạo của tỉnh. Trong mỗi cụm ngành, chú trọng thúc đẩy
các mối liên kết đa ngành công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Tập trung phát
triển các cụm ngành: cụm ngành dệt may, giày dép; cụm ngành sản xuất vật liệu xây
dựng gắn với sử dụng tài nguyên khí đốt; cụm ngành công nghiệp hỗ trợ trong
lĩnh vực điện, điện tử, cơ khí ô tô; cụm ngành dược phẩm sinh học, thiết bị và
dịch vụ y tế; cụm ngành sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản.
Khuyến
khích ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; loại bỏ công nghệ, thiết bị
cũ, lạc hậu; khuyến khích đầu tư sản xuất công nghiệp, nông nghiệp theo hướng
xanh và kinh tế tuần hoàn.
(2)
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát
triển kinh tế của tỉnh.
Đầu tư
hệ thống hạ tầng giao thông kết nối, giao thông nội bộ và hạ tầng các khu công
nghiệp để Khu kinh tế Thái Bình trở thành trọng điểm, động lực phát triển của tỉnh;
có không gian kinh tế hiện đại, bền vững, liên kết với Vùng đồng bằng sông Hồng.
Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thực hiện
tốt công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn trong và ngoài nước có uy tín và năng lực về tài chính, quản trị, công
nghệ vào đầu tư tại Khu kinh tế Thái Bình. Chú trọng thúc đẩy các mối liên kết
giữa doanh nghiệp đầu tư trong Khu kinh tế Thái Bình và các doanh nghiệp hiện
có của tỉnh.
(3)
Xây dựng hệ thống đô thị trở thành các trung tâm động lực và lan tỏa phát triển.
Tập trung
xây dựng thành phố Thái Bình trở thành đô thị loại I và xây dựng một số đô thị
loại III, loại IV, đô thị phục vụ Khu kinh tế Thái Bình theo hướng phát triển
đô thị xanh, hiện đại.
Phát
triển các đô thị trở thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
tạo tác động lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(4) Cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; phát triển
cộng đồng doanh nghiệp tỉnh.
Nâng
cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX). Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và người dân. Đổi mới, đa dạng các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân khởi nghiệp, kinh doanh, đổi mới sáng tạo để phát triển cộng đồng
doanh nghiệp tỉnh Thái Bình.
(5)
Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Quan
tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc
đẩy phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường các hình thức đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đổi mới công nghệ và để tham gia các ngành nghề mới phù hợp với xu thế của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(6) Thực
hiện chuyển đổi số, phát triển mạnh mẽ ngành công nghệ thông tin.
Xây dựng
chiến lược chuyển đổi số của tỉnh Thái Bình. Chủ động, tích cực hỗ trợ các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển đổi số phù hợp
trong các ngành, lĩnh vực. Đầu tư thích đáng cho hạ tầng và dịch vụ công nghệ
thông tin của tỉnh. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các doanh
nghiệp ngành công nghệ thông tin và các cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông
tin đầu tư, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Các
đột phá phát triển
Tiếp tục thực hiện các đột phá phát triển
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, đồng thời, tập trung vào 03
khâu then chốt sau:
(1) Tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông kết nối các trục giao thông đầu mối
trong tỉnh với các trung tâm kinh tế của Vùng Duyên hải Bắc Bộ. Xây dựng và
phát triển Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát triển kinh tế
của tỉnh.
(2) Đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ sau thu hoạch và chế biến phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
(3) Phát triển kinh tế hướng biển tạo sự phát
triển đột phá trên một số lĩnh vực: cảng biển, năng lượng, dịch vụ giải trí,
nghỉ dưỡng, sinh thái biển... Mở rộng không gian lấn biển theo quy định để tạo
quỹ đất cho các hoạt động chức năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; hình
thành không gian công nghiệp - đô thị - dịch vụ đồng bộ, cảnh quan sinh thái
ven biển xanh, sạch, đẹp.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển ngành, lĩnh vực quan trọng
a)
Ngành công nghiệp
Phát
triển công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng
cao; tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu;
phát huy các tiềm năng, thế mạnh để đưa Thái Bình trở thành một trong những
trung tâm phát triển công nghiệp, năng lượng của Vùng đồng bằng sông Hồng.
Khuyến
khích đầu tư phát triển các ngành có thế mạnh và có thể tạo đột phá của tỉnh
như: năng lượng; cơ khí chế biến, chế tạo; công nghiệp công nghệ cao; điện - điện
tử; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản… Tiếp tục duy trì các ngành
công nghiệp nhẹ, tạo nhiều việc làm, đảm bảo an sinh xã hội như dệt may, da
giày, tiểu thủ công nghiệp...
Tập
trung nghiên cứu phát triển điện gió, điện khí để tạo nguồn điện sạch và cân bằng
lượng phát thải; nghiên cứu đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến Condensate; chuẩn
bị mọi điều kiện để xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy nhiệt điện LNG Thái
Bình. Ổn định vận hành có hiệu quả 02 Nhà máy nhiệt điện hiện có, song song với
việc tìm kiếm nguồn nhiên liệu thay thế nhiên liệu than.
b)
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nông
nghiệp vẫn xác định là trụ cột quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh,
góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Thái Bình hướng tới trở thành
trung tâm sản xuất nông nghiệp hàng đầu Vùng đồng bằng sông Hồng.
Tập
trung phát triển, hiện đại hóa sản xuất các mặt hàng nông, lâm, thủy sản; hoàn
thiện chuỗi giá trị sản xuất nông sản của tỉnh. Xây dựng các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng xây dựng thương hiệu nông sản,
mở rộng vùng tiêu thụ sản phẩm nông sản của tỉnh; tạo mối liên kết ngành và
liên kết vùng để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả và
có sức cạnh tranh cao.
Bảo vệ
tốt diện tích rừng hiện có; phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp với
trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ven biển, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c)
Ngành dịch vụ
Xây dựng
Thái Bình trở thành địa bàn trung chuyển và trung tâm phân phối hàng hóa của
khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Khuyến khích thu hút đầu
tư mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới thương mại, phân phối hàng tiêu dùng, cung
cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp;
phát triển thương mại điện tử, logistics…
Đẩy mạnh
hình thành và xây dựng hạ tầng dịch vụ tại các khu du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, đồng bộ. Phát triển du lịch thông minh, bền vững gắn với phát
huy giá trị văn hóa, tự nhiên đặc trưng của địa phương để đưa Thái Bình trở
thành trung tâm kết nối về du lịch xanh, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du
lịch nghỉ dưỡng cao cấp; tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế
khác.
a)
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, nâng cao năng lực thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh
giá chất lượng của các phòng thí nghiệm và các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công
nghệ, kết quả nghiên cứu. Phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ chất lượng cao; nâng cao năng lực các tổ chức
khoa học và công nghệ theo hướng tiên tiến và hiện đại; liên kết chặt chẽ
giữa các trường, viện, tổ chức với các doanh nghiệp.
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong
các ngành lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh như lĩnh vực công nghiệp, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, y,
dược... theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững.
b) Văn hóa, thể thao
Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh nơi công cộng và phát huy truyền
thống văn hóa, văn hiến, yêu nước, cách mạng của quê hương Thái Bình; nâng cao
chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
phong trào “toàn dân rèn luyện thân thể” gắn với các phong trào thi đua, cuộc vận
động xây dựng nếp sống văn minh ở cơ sở.
Bảo tồn,
phát huy các di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật chèo; trùng tu, tôn tạo và
phát huy hiệu quả các di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia và di
tích cấp tỉnh; đẩy mạnh và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, đặc biệt
những ngành có thế mạnh của tỉnh như: thủ công mỹ nghệ, nghệ thuật biểu diễn và
du lịch văn hóa... Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao ở những môn có thế mạnh; quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn
hóa - thể thao phục vụ đời sống nhân dân.
Phát
triển du lịch theo hướng chú trọng du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp và du lịch làng nghề. Đẩy mạnh phát triển các dịch
vụ du lịch chất lượng cao, gắn với các hoạt động du lịch vui chơi, giải trí và
trải nghiệm.
c)
Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Phát
triển giáo dục và đào tạo cân đối cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả, hài
hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, phấn đấu đưa Thái Bình nằm trong
nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước về trình độ, chất lượng phát triển giáo dục và
đào tạo. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và
phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và bậc học. Phấn đấu
đến năm 2030 có ít nhất 2 - 3 trường đạt tiêu chuẩn quốc tế chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh. Hình thành và phát triển khu nghiên cứu đào tạo tại huyện Quỳnh
Phụ.
Chú trọng
đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực của tỉnh và cả nước. Đến năm 2030 xây dựng các trường đào tạo,
liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh trở thành các cơ
sở đào tạo có thương hiệu, uy tín trong cả nước. Đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân
lực có tay nghề cao, góp phần nâng cao năng suất lao động, gắn kết nhiệm vụ
giáo dục nghề nghiệp với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng năng
lực cạnh tranh của tỉnh.
d) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng
phát triển mạng lưới cơ sở y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, đảm bảo phát triển
cân đối, hài hòa giữa khám, chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng, nâng cao sức
khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Khuyến khích thu hút đầu tư xã hội hóa phát
triển các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Xây dựng
đội ngũ cán bộ y tế có đạo đức nghề nghiệp tốt, có năng lực chuyên môn cao; hệ
thống y tế chất lượng, đồng bộ, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe người dân, hướng tới đưa Thái Bình trở thành trung tâm y tế
chất lượng cao trong Vùng đồng bằng sông Hồng.
đ) An
sinh xã hội
Hình
thành mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tiếp cận
và thụ hưởng các dịch vụ về giáo dục dạy nghề, trợ giúp xã hội và phục vụ tốt
cho đời sống nhân dân. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có
công, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ; có chính sách hỗ trợ người nghèo, các đối tượng yếu thế được tiếp cận đầy đủ
các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo việc làm bền vững. Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập; khuyến khích xã hội hóa
phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội.
e) Quốc
phòng, an ninh
Xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong đấu tranh phòng chống âm mưu “diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; chủ động, linh hoạt nắm
bắt và xử lý tình huống, không để bị động, bất ngờ.
Xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương; căn cứ hậu
cần - kỹ thuật, hệ thống công trình phòng thủ vững chắc. Xây dựng lực lượng công an, quân đội trong sạch, vững mạnh, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
a) Phương
án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
Phương
án tổ chức không gian kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình được định hình theo cấu trúc
dựa trên bộ khung: Một trung tâm là thành phố Thái Bình; một hành lang kinh tế
phía Đông (với hai trung tâm là đô thị Tiền Hải và đô thị Thái Thụy đóng vai
trò đô thị đối trọng với thành phố Thái Bình) kết nối trục Đông Bắc - Tây Nam;
một hành lang phát triển Tây Bắc kết nối các khu vực phụ cận ngoại biên với các
tỉnh lân cận: tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Nam và hướng về thành phố Hà Nội và một
hành lang Đông Bắc - Tây Nam kết nối từ các tỉnh phía Bắc Trung bộ về thành phố
Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh.
Không gian
hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình tổ chức thành bốn khu vực chính:
(1)
Không gian kinh tế - xã hội khu vực trung tâm (khu vực thành phố Thái Bình và
phụ cận) phát triển các hoạt động kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, đầu mối
trong liên kết các dịch vụ với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và cả nước. Bố trí
các chức năng phát triển theo hướng thông minh, hiện đại, hội nhập bắt kịp xu
thế phát triển mới, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Thu hút các hoạt động kinh
tế đô thị, thương mại, dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, đào tạo.
(2)
Không gian kinh tế - xã hội ven biển (gồm 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy) kết nối
với các tỉnh ven biển Vùng đồng bằng sông Hồng (Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,
Ninh Bình) phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội không gian ven biển chịu
tác động lan tỏa của các hoạt động kinh tế biển Hải Phòng với các kết nối về
giao thông, phát triển logistics, cảng biển, tập trung vào lĩnh vực sản xuất và
xuất, nhập khẩu hàng hóa. Không gian phía Bắc khu vực ven biển ưu tiên đón đầu
các hoạt động lan tỏa về phát triển công nghiệp từ Hải Phòng. Không gian trung
tâm khu vực ven biển gắn kết chặt chẽ với đô thị trung tâm là thành phố Thái
Bình tập trung phát triển các ngành công nghiệp - dịch vụ mới, tiên tiến, hiện
đại, bắt kịp xu thế phát triển mới, tạo năng lực cạnh tranh cho tỉnh. Thu hút
các hoạt động công nghiệp - dịch vụ hiện đại, tiên tiến gắn với hoạt động kinh
tế biển như cảng biển, năng lượng tái tạo, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
(3)
Không gian kinh tế - xã hội khu vực ngoại biên (gồm huyện Hưng Hà, huyện Quỳnh
Phụ và phía Bắc huyện Đông Hưng) chịu ảnh hưởng lan tỏa từ các hoạt động kinh tế
- xã hội, đặc biệt là phát triển công nghiệp, dịch vụ từ vùng thủ đô Hà Nội; tập
trung phát triển các loại hình chức năng có liên kết chặt chẽ với các địa bàn
liền kề (tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Nam...); xây dựng chuỗi các đô thị - công nghiệp
gắn các hành lang giao thông và vành đai vùng Thủ đô Hà Nội. Thu hút các hoạt động
công nghiệp, dịch vụ, đô thị.
(4) Không
gian kinh tế - xã hội phía Nam (gồm phần lớn huyện Kiến Xương và phía Nam huyện
Vũ Thư) tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, dịch vụ, văn hóa và tiếp nhận
sự kết nối lan tỏa mở rộng không gian kinh tế về phía tỉnh Nam Định thông qua
tuyến đường bộ ven biển và một số tuyến đường khác sắp được xây dựng.
Liên kết
không gian hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua 03 hành lang kinh tế:
Hành lang kinh tế ven biển phía Đông; Hành lang kinh tế Đông Bắc - Tây Nam và
Hành lang kinh tế Tây Bắc gắn với đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô.
b) Phương
án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2023 - 2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 24 tháng 12 năm 2018 và Kết luận số 48-KL/TW
ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, trong đó:
Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và
quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu
chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị
hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy
mô dân số dưới 300% quy định (chi tiết tại Phụ lục XVII).
Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn
về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành
chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của
đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập
và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải
tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có
vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được
quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
1. Phương
án quy hoạch hệ thống đô thị
Phát triển hệ thống đô thị phù hợp
với điều kiện tự nhiên, hiện trạng và không gian kinh tế, xã hội của tỉnh; hệ
thống đô thị trở thành động lực và hỗ trợ phát triển toàn diện công nghiệp, dịch
vụ và nông nghiệp.
Phát triển đô thị theo hướng bền
vững, đô thị xanh, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ hiện đại,
được quản lý theo mô hình đô thị thông minh.
Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh
được tổ chức theo mô hình đô thị đa cực gồm đô thị trung tâm và các đô thị tiểu
vùng.
Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa
toàn tỉnh đạt 35% trở lên; Hệ thống đô thị tỉnh Thái Bình có 25 đô thị gồm 01
đô thị loại I; 01 đô thị loại III; 05 đô thị loại IV; 18 đô thị loại V.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
2. Phương
án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
Khu vực
nông thôn ven đô là vùng đệm, không gian sinh thái, bố trí các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, văn hóa thể thao, du lịch
cộng đồng, du lịch trải nghiệm… Tập trung hạ tầng kỹ thuật đầu mối, trao đổi
hàng hóa, cung ứng lao động cho khu vực nội đô.
Định
hướng phát triển các dân cư nông thôn gắn với các vành đai nông nghiệp ven đô
thị. Quản lý và kiểm soát phát triển đô thị bền vững tuân thủ quy hoạch chung
xây dựng đô thị và quy hoạch nông thôn mới, định hình rõ nét các vành đai nông
nghiệp ven đô trong quá trình đô thị hóa: Vành đai nông nghiệp phía Bắc thành
phố Thái Bình, phía Nam đô thị Đông Hưng và Vành đai nông nghiệp phía Nam thành
phố Thái Bình, phía Đông Nam đô thị Vũ Thư.
Tiến
hành chỉnh trang, cải tạo hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước... Xây dựng nông thôn mới phù hợp với lộ trình, giai đoạn nâng cấp lên đô
thị.
Phát
triển các khu dân cư nông thôn trong tiến trình đô thị hóa gắn với xây dựng
nông thôn mới đối với các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Tiền Hải. Hình thành các
trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện. Đối với khu vực nông thôn có tốc độ
đô thị hóa nhanh, bố trí các khu chức năng mới như nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao, khai thác du lịch, thương mại kết hợp sản xuất
nông nghiệp.
Hạn chế
phát triển dàn trải các khu dân cư mới, xác định các điểm dân cư có tiềm năng
phát triển để tập trung đầu tư đáp ứng nhu cầu bố trí dân cư mới phát triển
hàng năm trên địa bàn.
1. Phương án phát triển Khu kinh tế Thái Bình
Xây dựng
và phát triển Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát triển kinh
tế của tỉnh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, gắn kết giữa phát triển
công nghiệp với quá trình đô thị hóa tại địa phương.
Ưu
tiên phát triển các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp phía Bắc
và các khu công nghiệp khác trong Khu kinh tế Thái Bình có nhiều điều kiện thuận
lợi về kết nối hạ tầng, thu hút đầu tư. Hình thành các khu công nghiệp - đô thị
- dịch vụ công nghệ cao.
2. Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp
Tập
trung đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; tiếp tục thành lập mới và
phát triển các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy hoạch
trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình và các khu công nghiệp đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.
Đầu tư
xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Dược - Sinh học đồng bộ, hiện đại, là địa điểm
hấp dẫn để thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực dược, sinh học...
(Chi tiết tại Phụ lục II)
3. Phương
án phát triển hệ thống cụm công nghiệp
Phát triển 67 cụm công nghiệp với
tổng diện tích khoảng 4.198 ha phân bố tại các huyện trên địa bàn tỉnh. Hình
thành một số cụm công nghiệp chuyên ngành và cụm công nghiệp sản xuất theo hướng
liên kết ngành, liên kết vùng trong và ngoài tỉnh.
(Chi tiết
tại Phụ lục III)
4. Phương
án phân bố phát triển khu nghiên cứu đào tạo
Hình
thành khu nghiên cứu đào tạo tại huyện Quỳnh Phụ (có quy mô khoảng 1.000 ha)
theo hướng trở thành một trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học của vùng và cả
nước; tập trung các cơ sở nghiên cứu, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công
nghệ cao và các cơ sở đào tạo, giáo dục đại học nhằm thu hút các chuyên
gia trong các ngành công nghệ cao, chuyên gia có trình độ cao làm công tác
nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, giảng dạy.
5. Phương
án phát triển khu du lịch
Tập
trung thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch: Khu du lịch nghỉ dưỡng sân gôn
Cồn Vành - Cồn Thủ, thuộc Khu kinh tế Thái Bình, địa bàn huyện Tiền Hải; Khu du
lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển Cồn Đen, thuộc Khu kinh tế Thái Bình, địa bàn
huyện Thái Thụy; Khu du lịch phố biển Đồng Châu xã Đông Minh, xã Đông Hoàng,
thuộc Khu kinh tế Thái Bình, địa bàn huyện Tiền Hải; Khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí khu vực rừng ngập mặn các xã Thụy Xuân, Thụy Hải, Thụy Trường...
Ngoài
ra trên địa bàn tỉnh có nhiều địa điểm tiềm năng đầu tư, phát triển thành khu
du lịch cấp tỉnh: Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Khu lăng mộ và đền thờ các
vị vua triều Trần (huyện Hưng Hà); Làng
vườn Bách Thuận (huyện Vũ Thư); Vườn hoa cải Hồng Lý (huyện Vũ Thư); cụm di tích Đình - Đền - Bến Tượng, A Sào (huyện Quỳnh
Phụ); Khu du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng (huyện Hưng Hà)...
6. Phương án phát triển khu thương mại - dịch vụ, logistics
Phát
triển hệ thống các khu thương mại tập trung, khu dịch vụ tổng hợp, trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi… tại khu vực
trung tâm đô thị, các khu đô thị mới và các khu dân cư tập trung.
Đến
năm 2030 thành lập ít nhất 06 trung tâm dịch vụ logistics tại thành phố Thái
Bình, các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ.
7. Phương án phát triển khu bảo tồn thiên nhiên
Bảo tồn
và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng trong Khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái
Thụy. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả vùng đất ngập nước, bảo đảm việc
phát triển kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường và phát huy sự đa dạng của
các hệ sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Phân
vùng không gian biển tỉnh Thái Bình có diện tích khoảng 487 km2 được
chia ra thành các vùng chức năng: (i) Vùng an ninh, quốc phòng; (ii) Vùng cảng
biển, giao thông biển và logistics; (iii) Vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản;
(iv) Vùng bảo tồn thiên nhiên, lâm nghiệp và nghiên cứu khoa học biển; (v) Vùng
khai thác tài nguyên biển; (vi) Vùng khai thác năng lượng tái tạo; (vii) Vùng
phát triển du lịch và dịch vụ biển; (viii) Vùng lấn biển phục vụ phát triển
công nghiệp và phát triển không gian đô thị.
- Phương
án sử dụng không gian biển: (i) Xây dựng, nâng cấp các khu vực phòng thủ ven biển
theo quy định của Bộ Quốc phòng; (ii) Khu bến cảng gồm: Khu bến cảng Diêm Điền
(cửa Diêm Điền), khu bến cảng Trà Lý (cửa Trà Lý), khu bến cảng Ba Lạt (cửa Ba
Lạt) và nghiên cứu khu bến cảng ngoài cửa sông, phía biển; (iii) Vùng sản xuất
giống thủy sản; vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh, công nghệ cao (các huyện Tiền
Hải, Thái Thụy); (iv) Khu vực cấm khai thác có thời hạn (huyện Tiền Hải), khu vực
bảo vệ nguồn lợi thủy sản (huyện Thái Thụy), khu vực cư trú nhân tạo cho loài
thủy sản, khu vực nuôi trồng thủy sản xa bờ (huyện Tiền Hải); (v) Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy
và Tiền Hải để phát triển rừng, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và giảm thiểu
tác động của gió, bão, thủy triều dâng; (vi) Khu phát triển điện gió ven biển
huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải; (vii) Các khu du lịch biển Thái Bình:
khu du lịch sinh thái vùng rừng ngập mặn Thụy Trường; Khu du lịch lễ hội “Đền,
Phủ thờ bà Chúa Muối” gắn với vùng sản xuất muối…; (viii) Khu đô thị sinh thái
biển phía Nam tỉnh Thái Bình được triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Xây dựng
khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh
vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội từng khu vực,
địa phương trên địa bàn tỉnh.
Việc bố
trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn phù hợp với quy hoạch
chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích các khu đất quốc
phòng, an ninh được bố trí, sử dụng theo chỉ tiêu được phân bổ và theo yêu cầu
bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.
a) Đường
bộ
- Hệ
thống đường cao tốc: Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên địa bàn tỉnh
trong tương lai hình thành 03 tuyến cao tốc là cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng
(CT.08); đường Vành đai 5 - Hà Nội (CT.39) và tuyến CT.16 phục vụ kết nối Khu
kinh tế với thành phố Thái Bình và vùng kinh tế phía Tây Bắc thủ đô.
- Hệ
thống quốc lộ và tuyến đường bộ ven biển: Các tuyến quốc lộ bao gồm: 10, 37,
37B, 39 và 39B thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hệ
thống đường tỉnh gồm:
+ Nâng
cấp, cải tạo 15 tuyến đường tỉnh hiện có.
+ Đầu
tư xây dựng mới 14 tuyến, trong đó có 05 tuyến đường tỉnh xác định là Trục động
lực phát triển kết nối thành phố Thái Bình, khu vực cảng biển Thái Bình với các
cửa ngõ quan trọng của tỉnh gồm: ĐT.467 (Thái Bình - cầu Nghìn); ĐT.468 (Diêm
Điền - Hưng Hà); ĐT.454 (Thái Bình - Đồng Tu); ĐT.469 (Thái Bình - Cồn Vành);
ĐT.464 (Thái Bình - Đông Long) và 09 tuyến quy hoạch mới phục vụ kết nối nội tỉnh
(chủ yếu là các đoạn tuyến kết nối với các đường tỉnh hiện có).
(Chi tiết tại Phụ lục IV)
b) Đường
sắt
Đường
sắt đi qua tỉnh Thái Bình thuộc mạng lưới đường sắt quốc gia thực hiện theo Quy
hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
(Chi tiết tại Phụ lục V)
c) Đường
thủy nội địa
Thực
hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nghiên
cứu đầu tư xây dựng một số cảng quan trọng trên sông quốc gia (sông Hồng, sông
Trà Lý, sông Luộc và sông Hóa) và tuyến đường bộ kết nối; đề xuất bổ sung công
năng một số cảng chuyên dùng hiện có thành cảng tổng hợp theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục VI)
d) Đường
hàng không
Sau
năm 2030, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung 01 sân bay chuyên dụng
ven biển Thái Bình vào quy hoạch hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phục
vụ du lịch, công tác cứu hộ, cứu nạn, an ninh quốc phòng khu vực biên giới biển.
(Chi tiết tại Phụ lục VII)
đ) Hàng
hải
Tuyến
đường biển Thái Bình thuộc tuyến vận tải ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Bình.
Cảng
biển Thái Bình thuộc nhóm cảng biển số 1 gồm các khu bến Diêm Điền, khu bến Trà
Lý, khu bến Ba Lạt, các khu neo đậu, bến phao chuyền tải và khu neo đậu trú bão
tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam và Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đến năm 2030 đầu tư bến cảng (kho nổi) hàng lỏng/khí tại khu bến Trà Lý để tiếp
nhận tàu trọng tải đến 150.000 tấn phía ngoài khơi cửa Trà Lý phục vụ Trung tâm
Điện - Khí LNG Thái Bình, năng lực thông qua đến 1,5 triệu tấn/năm.
e) Hệ
thống cảng cạn
Hệ thống
cảng cạn trên địa bàn tỉnh Thái Bình thực hiện theo Quy hoạch phát triển hệ thống
cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Cảng cạn
trên địa bàn tỉnh Thái Bình thuộc hành lang vận tải ven biển phía Bắc (QL 1 và
QL10) có 04 cảng chia thành 02 cụm gồm: cụm cảng cạn Đông Thái Bình (Cảng cạn
Tiền Hải và Cảng cạn Tân Trường), cụm cảng cạn Tây Thái Bình (Cảng cạn Hưng Hà
và Cảng cạn Quỳnh Côi).
Duy
trì, phát triển các nguồn điện hiện có trên địa bàn tỉnh; phát triển mới một số
dự án như: Dự án Nhà máy nhiệt điện LNG Thái Bình; các dự án điện gió trên bờ,
điện gió ngoài khơi, điện mặt trời áp mái, điện sinh khối, điện rác…, đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch điện VIII được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới trạm biến áp, đường dây 500kV, 220kV, 110kV, các đường
dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải
tăng, đặc biệt là tại khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp; dần xóa bỏ các trạm
trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc bằng các xuất tuyến trung áp mới;
từng bước ngầm hóa lưới điện trung và hạ áp hiện có. Khi xây dựng mới hạ tầng tại
các khu vực thành phố, thị trấn, khu dân cư ưu tiên phương án hạ ngầm lưới điện
trung và hạ áp. Từng bước hình thành lưới điện thông minh ở các cấp điện áp.
(Chi tiết tại Phụ lục VIII)
Phát
triển mạng lưới viễn thông băng rộng dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện
đại, hạ tầng IoT được tích hợp, ứng dụng rộng rãi trong hạ tầng giao thông, điện
nước, đô thị, đáp ứng nhu cầu đô thị thông minh, phục vụ cho phát triển nền
kinh tế số, chính quyền số, xã hội số... Nâng cao chất lượng thông tin viễn
thông quốc tế, đường dài liên tỉnh và khu vực đảm bảo an toàn an ninh mạng.
Chuyển
đổi về hạ tầng cáp quang thay thế cho toàn bộ mạng cáp đồng; thực hiện ngầm hóa
mạng cáp rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và an
toàn đô thị.
Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng đẩy
mạnh chuyển đổi số; chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ
bưu chính số. Khuyến khích các doanh nghiệp bưu chính tham gia đầu tư, xây
dựng, vận hành và chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng bưu chính.
Cải tạo,
nâng cấp, bổ sung hệ thống thủy lợi để đảm bảo cung cấp nguồn nước tưới, tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, bảo đảm an ninh nguồn nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác quản lý quy hoạch thủy lợi, kết
hợp thủy lợi với giao thông nội đồng.
Xây dựng,
nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, nông thôn; quy hoạch, bố trí các trụ nước chữa
cháy để đáp ứng nhu cầu cấp nước sản xuất, sinh hoạt và chữa cháy, ưu tiên xây
dựng hệ thống cấp nước tập trung, quy mô liên đô thị, liên xã.
(Chi tiết tại Phụ lục IX)
Đối với khu vực nông thôn lựa chọn hệ thống thoát nước phù
hợp với hệ thống tiêu thủy lợi và điều kiện của địa phương. Hướng thoát nước
theo địa hình thực tế của khu dân cư thoát ra hệ thống kênh mương, ao hồ của địa
phương. Hệ thống thoát nước các đô thị được chia thành các lưu vực thoát nước bảo
đảm thoát nước mưa nhanh và triệt để.
a)
Phương án phát triển khu xử lý chất thải
Đầu
tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng xử lý chất thải tập trung, bảo đảm xử lý
toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phát
sinh; hướng đến phát triển xử lý chất thải tập trung theo phạm vi, quy mô huyện
hoặc liên huyện với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
Xử lý triệt để các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
Yêu cầu
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh chất thải nguy hại phải thực
hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục X)
b)
Phương án xử lý nước thải
Đến
năm 2030, các đô thị phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải; tỷ lệ nước thải
đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt tỷ
lệ trên 50% đối với đô thị loại II trở lên và 20% đối với các loại đô thị còn lại.
Tất cả
các nhà máy trong khu, cụm công nghiệp phải có công trình xử lý nước thải cục bộ
trước khi đưa đến trạm xử lý nước thải tập trung. Các nhà máy xí nghiệp, cơ sở
sản xuất nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp phải có công trình xử lý nước thải
riêng đạt tiêu chuẩn môi trường. Nâng cấp, mở rộng, nâng cao hiệu quả thu gom,
xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung quy mô lớn tại thành phố
Thái Bình, khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đảm bảo xử lý đạt
quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
c) Phương án phát triển các khu nghĩa trang
Đến
năm 2030, quy hoạch 07 nghĩa trang cấp III. Định hướng xây dựng nghĩa trang tập
trung xã, thị trấn theo quy hoạch đô thị, nông thôn mới được duyệt. Di dời các
nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường, không có khả năng khắc phục trong khu vực
phát triển đô thị hiện hữu. Quy hoạch xây dựng 01 cơ sở hỏa táng, 05 nhà tang lễ
tại các huyện, thành phố.
Xây dựng mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực
trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện
có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm
định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ… đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quy mô tính chất hoạt động của từng đơn vị.
Bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa tại các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh, nhất là các di tích được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp,
cải tạo các thiết chế văn hóa, thể thao hiện có, kết hợp xây dựng mới thiết chế
văn hóa, thể thao: Sân vận động tỉnh; Khu tập luyện, thi đấu thể thao dưới nước;
Trung tâm Văn hóa - Hội chợ - Triển lãm tỉnh; Trung tâm Hoạt động thiếu nhi;
các trung tâm văn hóa, thể thao phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh; đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thể thao của nhân dân.
Khuyến
khích các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch tại các khu, điểm
du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Cồn Vành, Khu du lịch sinh thái Cồn Đen,
Khu du lịch phố biển Đồng Châu…
Rà
soát, sắp xếp các điểm trường cấp mầm non, tiểu học công lập phù hợp với lộ
trình phát triển của địa phương về hạ tầng giao thông, bố trí dân cư, đảm bảo sự
thuận lợi, an toàn khi đưa trẻ đến trường, học sinh đi học. Thực hiện xóa các
điểm trường lẻ. Ổn định mạng lưới trường trung học phổ thông hiện có.
Đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất của 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên hiện có. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu
tư thành lập cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục trên địa bàn tỉnh.
Đến
năm 2030, toàn tỉnh có 38 cơ sở đào tạo, trong đó có 22 cơ sở công lập và 16 cơ
sở tư thục.
Đầu
tư, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo hiện có: Trường Đại học Y
dược, Đại học Thái Bình, các trường cao đẳng và trường trung cấp. Thành lập 01
Phân viện Học viện Nông nghiệp tại huyện Hưng Hà; 01 trường dạy nghề quy mô 10
ha tại huyện Vũ Thư; thu hút đầu tư 05 trường nghề tư thục trên địa bàn tỉnh,
trong đó có 01 trường chất lượng cao có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trường tư thục
chất lượng cao trong Khu kinh tế Thái Bình.
(Chi tiết tại Phụ lục XI)
Đến
năm 2030, mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh được hoàn
thiện từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo chất lượng. Đầu tư Bệnh viện đa khoa tỉnh quy
mô 1.500 giường tiêu chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt; thành lập mới Bệnh viện Tim
mạch, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhiệt đới và các bệnh truyền nhiễm; đầu tư
xây dựng Trung tâm Nghiên cứu phát triển Vắc xin đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư
12 bệnh viện đa khoa tuyến huyện đáp ứng đầy đủ các tiêu chí bệnh viện hạng II,
là cơ sở hạt nhân của các trạm y tế.
Đẩy mạnh
xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Phát triển mạng lưới các trạm y tế xã phường, thị trấn đạt chuẩn
nâng cao có đủ năng lực tiếp nhận, sàng lọc và chăm sóc ban đầu. Hoàn thiện hệ
thống y tế dự phòng đáp ứng yêu cầu sẵn sàng phòng chống dịch bệnh từ tỉnh đến
cơ sở.
Xây dựng
và phát triển mạng lưới hạ tầng khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học và công nghệ nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học và công nghệ,
hệ thống đo lường, phòng thí nghiệm tỉnh theo mô hình tiên tiến; xây dựng và
phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ
sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hạ tầng thông tin thống kê khoa
học và công nghệ.
Phát
triển Trung tâm Ứng dụng, Thông tin khoa học công nghệ và đo lường thử nghiệm tỉnh
Thái Bình trở thành đơn vị chủ chốt, quan trọng trong triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
5. Phương án phát triển hạ tầng bảo trợ xã hội
Đầu tư
nâng cấp 07 cơ sở trợ giúp xã hội công lập; nâng cao chất lượng dịch vụ của 03
cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập hiện có. Quy hoạch 09 vị trí để thu hút đầu
tư thành lập các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tại các huyện, thành phố.
Thu
hút đầu tư xây dựng 01 trung tâm dưỡng lão đạt tiêu chuẩn quốc tế, có quy mô
khoảng 10 ha tại huyện Vũ Thư.
Phát
triển đồng bộ, đa dạng hệ thống hạ tầng thương mại, kết hợp giữa thương mại
truyền thống với thương mại hiện đại; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được
hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng
thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Quy hoạch
xây dựng mới ít nhất 42 siêu thị, 35 trung tâm thương mại, trong đó có 01 trung
tâm thương mại hạng I, 23 trung tâm thương mại hạng II-III tại các xã, phường
trên địa bàn thành phố, khu vực thị trấn và 11 trung tâm thương mại tại các xã
trên địa bàn huyện. Quy hoạch xây dựng 01 Trung tâm Hội chợ Triển lãm tại khu vực
thành phố Thái Bình.
Phát
triển hệ thống phân phối xăng dầu, đảm bảo lưu thông và bình ổn thị trường tiêu
thụ, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong tỉnh, đảm bảo an toàn ổn định 02 kho xăng dầu
quốc gia, 06 kho tồn trữ xăng dầu dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh;
Việc đầu tư mới, đầu tư mở rộng kho xăng dầu dưới 5.000 m3 trên địa
bàn tỉnh thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt Quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(chi tiết tại Phụ lục XII).
Nguồn
lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, quản lý và sử dụng
bảo đảm hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững; đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
và tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo bố trí sử dụng đất
hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực; phù
hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 và tình
hình thực tiễn của địa phương (chi tiết tại Phụ lục XIV).
1. Phương án phát triển vùng liên huyện
Trên
cơ sở địa lý tự nhiên, đặc điểm dân cư và văn hóa xã hội, điều kiện, trình độ
phát triển và dự báo khả năng phát triển, tỉnh Thái Bình phân thành 3 vùng như
sau:
(1)
Vùng trọng điểm gồm thành phố Thái Bình và các huyện Đông Hưng, Kiến Xương, Vũ
Thư: Lấy thành phố Thái Bình là trung tâm, phát triển lan tỏa ra huyện Vũ Thư,
huyện Đông Hưng, huyện Kiến Xương, kết nối với tỉnh Nam Định (qua đô thị Vũ
Thư) và phát triển về phía huyện Đông Hưng, huyện Kiến Xương kết nối thành phố
Thái Bình với vùng động lực chủ đạo (phía Đông), vùng kinh tế phía Nam và vùng
kinh tế ngoại biên (phía Bắc); các đô thị Vũ Thư, Đông Hưng, Kiến Xương và các
đô thị mới phát triển hướng tâm, kết nối với thành phố Thái Bình; định hướng
phát triển theo 02 khu vực:
- Khu
vực trung tâm (bao gồm thành phố Thái Bình, huyện Đông Hưng và một phần huyện
Kiến Xương, huyện Vũ Thư).
- Khu
vực kinh tế phía Nam (bao gồm phần lớn huyện Kiến Xương và phía Nam huyện Vũ
Thư).
(2)
Vùng động lực chủ đạo bao gồm huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải: Lấy Khu kinh tế
Thái Bình là trung tâm; vùng động lực chủ đạo được xác định là hành lang kinh tế
phía Đông của tỉnh, gắn với Khu kinh tế Thái Bình nằm trên địa bàn huyện Thái
Thụy, huyện Tiền Hải, kết nối với thành phố Hải Phòng, tỉnh Nam Định và phát
triển lan tỏa về phía Tây kết nối với thành phố Thái Bình qua huyện Đông Hưng,
huyện Kiến Xương.
(3)
Vùng kinh tế ngoại biên bao gồm huyện Hưng Hà, huyện Quỳnh Phụ: Lấy đô thị Quỳnh
Phụ làm trung tâm; vùng kinh tế ngoại biên được xác định là hành lang kinh tế
phía Bắc của tỉnh, kết nối với thành phố Hải Phòng, tỉnh Hưng Yên và phát triển
lan tỏa về phía Nam, kết nối với thành phố Thái Bình qua huyện Đông Hưng, huyện
Vũ Thư.
2. Phương án phát triển vùng huyện
a)
Vùng huyện Thái Thụy
Là vùng đô thị vệ tinh phía Đông
Bắc của tỉnh, kết nối với thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh và không gian biển quốc
tế.
- Hướng phát triển trọng tâm:
Phát triển công nghiệp, đô thị của tỉnh gắn với phát triển phía Bắc Khu kinh tế;
phát triển kinh tế biển, cảng biển, với thế mạnh về dịch vụ thương mại, du lịch
và thủy, hải sản; phát triển hạ tầng đô thị và nhà ở; phát triển nông nghiệp
công nghệ cao kết hợp nông nghiệp truyền thống, đảm bảo phục vụ các vùng đô thị
và du lịch ven biển.
b)
Vùng huyện Tiền Hải
Là vùng đô thị vệ tinh, cửa ngõ
phía Đông Nam của tỉnh, kết nối Thái Bình với Nam Định, Ninh Bình và vùng Bắc
Trung Bộ.
- Hướng phát triển trọng tâm:
Phát triển công nghiệp, đô thị của tỉnh gắn với phát triển phía Nam Khu kinh tế;
phát triển kinh tế biển, với thế mạnh về dịch vụ thương mại, du lịch và thủy, hải
sản, khai thác chế biến dầu khí, khí mỏ; phát triển hạ tầng đô thị và nhà ở;
phát triển nông nghiệp công nghệ cao kết hợp nông nghiệp truyền thống, đảm bảo
phục vụ các vùng đô thị và du lịch ven biển; lấn biển để mở rộng không gian
phát triển đô thị - công nghiệp - dịch vụ.
c)
Vùng huyện Hưng Hà
Là một trong những trung tâm phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch của tỉnh gắn với bảo tồn và
phát huy giá trị lịch sử của Khu di tích Quốc gia đặc biệt Đền Trần.
Hướng phát triển trọng tâm: Nâng
cao hiệu quả các ngành công nghiệp truyền thống, thu hút đầu tư các ngành, sản
phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, tiết kiệm đất đai, tạo giá trị gia
tăng cao, khai thác hiệu quả hành lang kinh tế kỹ thuật tuyến Thái Bình - Hà
Nam, cao tốc Hưng Yên - Thái Bình. Phát triển dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển
đô thị, công nghiệp. Phát triển đa dạng các sản phẩm, loại hình du lịch văn hóa
tâm linh, du lịch sinh thái khoáng nóng, dịch vụ thể thao cao cấp; gắn với Khu
di tích Quốc gia đặc biệt Đền Trần, cảnh quan ven sông Hồng.
d) Vùng huyện Quỳnh Phụ
Là một trong những trung tâm phát
triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ gắn với hành lang kinh tế đô thị QL10.
Hướng phát triển trọng tâm: Phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế, thân thiện môi trường, có giá trị gia
tăng cao, tạo tăng trưởng đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế (như công
nghiệp cơ khí, công nghiệp chuyên nông nghiệp…) gắn với khu công nghiệp Cầu
Nghìn, khu công nghiệp Thaco - Thái Bình, khu công nghiệp Dược - Sinh học. Phát
triển dịch vụ gắn với hoạt động logistics, vận tải. Phát triển du lịch văn hóa,
tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng gắn với không gian lịch sử đền A Sào, khu nghỉ dưỡng
và thể thao sân gôn Quỳnh Lâm. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất,
chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản thực phẩm.
đ)
Vùng huyện Vũ Thư
Là
trung tâm dịch vụ trung chuyển; dịch vụ tổng hợp; nông nghiệp công nghệ cao; kết
hợp với du lịch làng nghề, du lịch sinh thái ven sông.
Hướng
phát triển trọng tâm: Phát triển công nghiệp xanh, sạch, thân thiện môi trường,
dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao hỗ trợ cho vùng kinh tế chủ đạo thành phố
Thái Bình. Hướng tới xây dựng Vũ Thư là huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
e)
Vùng huyện Đông Hưng
Là huyện trung tâm của tỉnh, đầu
mối của các tuyến giao thông quan trọng QL10, QL39, đường Thái Bình - Hà Nam,
cao tốc Thái Bình - Hưng Yên. Lấy phát triển dịch vụ vận tải, trung chuyển hàng
hóa, logistics dẫn dắt, làm động lực cho phát triển công nghiệp phụ trợ và hỗ
trợ phát triển nông nghiệp.
Hướng
phát triển trọng tâm: Phát triển công nghiệp xanh, sạch, thân thiện môi trường,
dịch vụ tổng hợp và nông nghiệp công nghệ cao hỗ trợ cho vùng kinh tế chủ đạo
thành phố Thái Bình. Hướng tới xây dựng Đông Hưng là huyện nông thôn mới kiểu mẫu,
có hệ thống hạ tầng đô thị, nông thôn đồng bộ hiện đại và giàu bản sắc.
g)
Vùng huyện Kiến Xương
Là một trong những trung tâm phát
triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tổng hợp và nông nghiệp công nghệ cao hỗ trợ
cho vùng kinh tế chủ đạo thành phố Thái Bình, Khu kinh tế Thái Bình. Hướng tới
xây dựng Kiến Xương là huyện nông thôn mới kiểu mẫu, có hệ thống hạ tầng đô thị,
nông thôn đồng bộ hiện đại và giàu bản sắc.
Hướng phát triển trọng tâm: Phát
triển công nghiệp xanh, sạch, thân thiện môi trường, tiểu thủ công nghiệp truyền
thống và dịch vụ hỗ trợ; sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung,
công nghệ cao, công nghệ sinh học, gắn với chế biến, bảo quản và cung cấp nông
sản thực phẩm cho thành phố Thái Bình và Khu kinh tế ven biển.
X. PHƯƠNG
ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
a)
Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Phân
vùng môi trường tỉnh Thái Bình theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát
thải và vùng khác đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
như sau:
- Vùng
bảo vệ nghiêm ngặt gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Thái Thụy và Tiền Hải; khu vực nội thành nội thị thành phố Thái Bình,
thị trấn Diêm Điền; nguồn nước khu vực các sông: Sông Hồng, sông Trà Lý, sông
Luộc, sông Hóa... Các khu vực bảo vệ 1 của các khu di tích lịch sử văn hóa.
- Vùng
hạn chế phát thải, gồm: Khu phục hồi sinh thái thuộc khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Thái Thụy và Tiền Hải; Khu vực nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
trên địa bàn tỉnh theo quy định; vùng rừng sản xuất; khu vực khai thác khoáng sản;
khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, V.
- Vùng
khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh.
b)
Quan trắc môi trường đất, nước, không khí
Tiếp tục
thực hiện quan trắc định kỳ tại 101 vị trí quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh;
vận hành hoạt động 02 trạm quan trắc tự động đã đầu tư (01 trạm quan trắc nước
mặt tại xã Thái Đô, huyện Thái Thụy; 01 trạm quan trắc môi trường không khí tại
xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy); thực hiện đầu tư các trạm quan trắc môi trường tự
động, liên tục theo quy định.
c) Bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, hệ sinh thái tự nhiên
Khu Bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy có diện tích khoảng 6.560 ha nằm ở vùng
ngoài đê biển số 8 của huyện Thái Thụy; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Tiền Hải có diện tích dự kiến khoảng 12.500 ha nằm ở vùng ngoài đê biển số 5,
đê biển số 6 và trong vùng rừng ngập mặn, bãi bồi ven biển, vùng biển huyện Tiền
Hải.
Xây dựng
đề án nghiên cứu thảm thực vật ven cửa sông và quần xã chủ yếu trong hệ sinh
thái rừng ngập mặn nhằm phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên của tỉnh Thái
Bình nói riêng và khu vực châu thổ sông Hồng nói chung.
d) Bảo
vệ và phát triển rừng
Kiểm
soát chặt chẽ chuyển đổi đất rừng ngặp mặn ven biển sang mục đích khác. Thu hồi
diện tích nuôi trồng hải sản kém hiệu quả để cải tạo mặt bằng tái trồng rừng nhằm
khép kín đai rừng. Giữ ổn định diện tích đất rừng đã được quy hoạch.
Khai
thác, chế biến, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản, không làm ảnh
hưởng môi trường và các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Thời kỳ 2021 -
2030, thực hiện đóng cửa các mỏ khoáng sản đã hết thời hạn, trữ lượng khai
thác; quy hoạch thực hiện và mở rộng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật.
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên,
khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tận dụng
tối đa nguồn vật liệu xây dựng để phát triển hạ tầng đô thị, giao thông.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII)
3.
Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra
a)
Phân bổ tài nguyên nước
Ưu
tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự:
(1) nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho dịch vụ, công nghiệp; (3)
nhu cầu nước cho thủy sản, nông nghiệp trong đó nước phục vụ sinh hoạt đảm bảo
100% nhu cầu.
b) Bảo vệ
tài nguyên nước
Cải
thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông hiện đang
bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra.
Duy
trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục
tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch.
Kiểm
soát hiệu quả các nguồn thải hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ
quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế,... và các loại nước thải khác
được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn hiện hành tương đương với chất lượng nước nguồn
tiếp nhận dùng cho mục đích sinh hoạt.
Hạn chế
cấp phép xả nước thải vào các sông: sông Hồng, sông Trà Lý, sông Hóa, sông Luộc.
Phục hồi
nguồn nước dưới đất bị suy thoái cạn kiệt, đảm bảo trạng thái tự nhiên của tầng
chứa nước.
Duy
trì chất lượng nước ngầm đảm bảo không bị ô nhiễm bởi các tác động nhân sinh và
công nghiệp, đảm bảo trạng thái tự nhiên của tầng chứa nước.
Có kế
hoạch bảo tồn và phục hồi diện tích đất ngập nước ven biển.
c)
Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Hoàn
thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có.
Xây dựng
hệ thống mốc theo chỉ giới thoát lũ.
Thường
xuyên tu bổ nâng cấp các tuyến đê, cống dưới đê, kè, nạo vét làm thông thoáng
lòng sông, kênh và và xử lý đột xuất các sự cố sạt lở bờ sông…
Đẩy nhanh
tiến độ dự án thủy lợi, các công trình phòng chống hạn, ngăn chặn xâm nhập mặn.
Xây dựng chế độ tưới tiêu phù hợp cho các vùng quy hoạch sản xuất lúa, vùng
nuôi thủy sản, xây dựng quy trình đóng mở cống ngăn mặn hợp lý đáp ứng yêu cầu:
lấy nước mặn, ngăn mặn, xả phèn và trữ ngọt. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của cộng đồng về tác hại do nước gây ra.
Triển
khai hệ thống theo dõi, giám sát tình hình hạn hán. Thực hiện thay đổi các
nguyên tắc quản lý vận hành các hồ chứa nước và nước ngầm phù hợp với việc chống
hạn. Sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường các biện pháp trữ nước. Thay đổi các cơ
cấu cây trồng phù hợp với tình hình hạn hán.
(Chi tiết tại Phụ lục XV)
a)
Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các
khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai
- Theo đặc điểm vị
trí địa lý của tỉnh vùng rủi ro thiên tai được phân ra theo khu vực: khu vực
ven biển; khu vực ven sông; khu vực nội đồng.
- Các vùng rủi ro
thiên tai cụ thể ứng với từng loại hình thiên tai.
+
Vùng ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới cả 3 khu vực trên phạm vi toàn tỉnh
hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
+
Vùng ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, ngập lụt: khu vực ven sông, khu vực trong
đồng trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.
+
Vùng ảnh hưởng: dông lốc, sét, mưa đá: thuộc cả 3 vùng, trên phạm vi một số địa
bàn cấp huyện, xã.
+
Vùng ảnh hưởng của nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn: Trên phạm vi toàn tỉnh hoặc
một số địa bàn cấp huyện, xã.
+
Vùng ảnh hưởng do rét đậm, rét hại, sương muối trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một
số địa bàn cấp huyện, xã.
+
Vùng ảnh hưởng của sạt lở đất do dòng chảy, sóng xảy ra ở các tuyến kè và sạt lở
bờ sông ở các bãi sông trên địa bàn tỉnh, sạt lở bờ biển tại hai huyện ven biển
Thái Thụy và Tiền Hải.
+
Vùng ảnh hưởng của nước dâng trên một số địa bàn các huyện vùng ven biển và
vùng cửa sông.
b)
Phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Củng
cố, tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, giám sát
biến đổi khí hậu. Phòng ngừa là chính kết hợp với phương châm “4 tại chỗ” và
“3 sẵn sàng”; sử dụng các
giống cây trồng, vật nuôi có sức chống chịu cao với thời tiết khắc nghiệt,
dịch bệnh; phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới
nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hoàn thiện dần các hệ thống cảnh báo,
dự báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; phát triển hạ tầng thủy lợi, chủ động tưới, tiêu theo hướng tiên tiến, tiết
kiệm nước cho các cây trồng cạn, cây ăn quả, rau, hoa… và các vùng thâm canh nuôi trồng
thủy sản; xây dựng, thực
hiện các đề xuất, tổ chức các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng các - bon thấp, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát
triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng; cắm mốc hành lang bảo vệ bờ biển.
c)
Phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai
- Phát triển, trồng và bảo
vệ rừng ngập mặn ven biển chống sạt lở,
xâm lấn bờ biển và bảo vệ hệ thống đê biển, trồng tre chắn sóng trên các tuyến
đê sông; thực hiện có hiệu quả chương trình trồng
rừng ngập mặn, tre chắn sóng.
Cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều, chỉ giới tuyến
thoát lũ, chỉ giới các khu vực dân cư tập trung hiện có được tồn tại, các khu vực
bãi sông được phép nghiên cứu xây dựng. Củng cố
đê điều; cải tạo lòng dẫn; xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi. Đầu
tư, nâng cấp công trình xây dựng có xem xét đến phòng chống thiên tai; công trình giao
thông kết hợp phòng chống thiên tai; lắp đặt bổ sung các công trình đo đạc khí tượng thủy văn, giám
sát và cảnh báo thiên tai - hệ thống dùng riêng trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, sử dụng bãi
sông thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật về đê điều và các pháp luật khác có liên quan.
-
Phương án phát triển đê điều.
Nâng
cấp tuyến đê bối Bình Thanh, Bình Định, Hồng Tiến huyện Kiến Xương thay thế đoạn
đê tả Hồng Hà II từ K193+100 đến K200+400; nghiên cứu điều chỉnh một số tuyến
đê khác theo quy định. Hoàn chỉnh mặt cắt đê đảm bảo đủ chiều cao chống lũ; cải
tạo, nâng cấp, làm mới công trình kè bảo vệ đê, bãi sông; nâng cấp, xây mới cống
dưới đê; làm đường hành lanh chân đê; tu bổ, xây dựng công trình phục vụ quản
lý, bảo vệ đê điều (chi tiết tại Phụ
lục XVI).
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành quan trọng, các
lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất liên kết, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững để ưu tiên đầu
tư và thu hút đầu tư, phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu
tư của từng thời kỳ, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
(Chi tiết tại Phụ lục XVIII)
Để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, nhu cầu
vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 237 nghìn tỷ đồng và giai
đoạn 2026 - 2030 khoảng 577 nghìn tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn từ các doanh
nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và dân cư
đóng vai trò chủ đạo; nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đóng vai trò dẫn dắt,
định hướng để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách.
Tập trung thu hút đầu tư cho các
dự án lớn về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, cấp điện, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà
nước đầu tư các công trình không huy động được nguồn lực xã hội hóa.
Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh; tập trung thu hút phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, chế
biến nông, lâm sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh; các ngành mũi nhọn như: công
nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ...
Quan
tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh
vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Nghiên
cứu xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo phương án quy hoạch. Tăng cường
liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển
khai đào tạo theo hình thức đặt hàng.
Tăng
cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tăng cường và
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất
thải, nước thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm,
suy thoái. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh.
Đảm bảo cân đối ngân sách bố trí cho hoạt động khoa học và
công nghệ theo quy định. Phát triển mạng lưới
tổ chức khoa học và công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội... Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực
hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây dựng
hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ hiện đại, đồng bộ với sự tham gia chủ động,
tích cực của tất cả các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế.
Phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao nhằm tăng cường tiềm
lực khoa học và công nghệ của tỉnh, của vùng và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu, ban hành các
cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút các nguồn lực cho phát triển
như: cơ chế, chính sách phát triển
vùng động lực, chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, chính sách phát
triển các ngành sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách tập trung ruộng đất
trong sản xuất nông nghiệp để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản, Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư khu đô thị, dịch vụ,
nhà ở công nhân tại khu kinh tế, khu công nghiệp...
Đẩy mạnh
cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, xây dựng phát triển
chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, chuyên nghiệp, năng động,
sáng tạo trong thực thi công vụ.
Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã
ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác.
Quản
lý chặt chẽ việc chuyển đổi đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất phi
nông nghiệp theo quy định.
Đầu tư
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình
hiện đại, tập trung thống nhất, mang tính tích hợp. Xác định đẩy mạnh tinh giản
bộ máy hành chính và cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng mô
hình quản trị Nhà nước hiện đại. Tập trung ưu tiên việc nâng cao chất lượng bộ
máy hành chính; đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp và trao quyền trong thời gian
tới.
Tiếp tục
thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp ra ngoài trung tâm các
đô thị. Không cấp phép xây dựng công trình nhà ở cao tầng tại trung
tâm các đô thị khi chưa hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, xã hội của khu vực
dự án theo quy hoạch phê duyệt.
Tổ chức
công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận,
nhất trí trong triển khai thực hiện.
Thực
hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo
quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.
Triển
khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội
dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát
triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực
hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
Các cấp,
các ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập
trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt và nhu cầu của thị trường nhằm
phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng và phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Đồng thời, phải đảm bảo thống
nhất và liên kết giữa các cấp, loại quy hoạch, nhất là giữa quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện, thị với quy hoạch tỉnh, giữa các quy hoạch
chi tiết và quy hoạch phân khu, quy hoạch khung tổng thể. Đảm bảo cập nhật, cụ
thể hóa các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Hồng trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Chi tiết
danh mục sơ đồ Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
(Chi tiết tại Phụ lục XIX)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện quy hoạch
1. Quy
hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt
tại Quyết định này là cơ sở, căn cứ để lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình:
a) Tổ
chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b)
Rà soát, hoàn thiện hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quy hoạch tỉnh
bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này; chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu
trong Hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh
Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức
thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh theo quy
định của Luật Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu
phát triển tỉnh và quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
đ) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ với Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo
quy định của pháp luật.
e) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và thực hiện điều
chỉnh quy hoạch tỉnh trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
3.
Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các chương
trình, dự án, đề án trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong
các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức
năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu
tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với các nội dung
quy định tại Điều 1 Quyết định này, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát
triển của đất nước, vùng và địa phương, mục tiêu, định hướng, phương án phát
triển đã được xác định tại Quyết định này và quy hoạch cao hơn có liên quan (nếu
có), bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan; đồng thời, người quyết định chủ trương đầu tư
phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình.
Đối
với các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý theo Kết luận thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, bản án (nếu có) thì chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực
hiện đầy đủ các nội dung theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm
toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp với các quy
định hiện hành.
Trong
quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật
về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự
án, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh trong từng giai
đoạn và theo đúng các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Đối
với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm
quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật
và Thủ tướng Chính phủ về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu,
tài liệu, hệ thống sơ đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải
trình, bảo lưu đối với ý kiến rà soát, góp ý của các bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân có liên quan; phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực,
phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban
hành kèm theo Quyết định này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy
hoạch có liên quan; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết nêu tại văn bản
số 4657/UBND-TH ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình trong việc đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp,
huy động và bố trí nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng của
quy hoạch bảo đảm thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021
- 2030 của đất nước,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b)Q.Cường
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
ĐÔ THỊ TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Đô thị
|
Phân loại đô thị
|
Ghi chú
(*)
|
Hiện trạng năm 2020
|
Định hướng đến năm 2030
|
1
|
Thành
phố Thái Bình
|
II
|
I
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
2
|
Quỳnh
Côi
|
V
|
IVMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
3
|
An
Bài
|
V
|
IVSN
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị trấn Quỳnh Côi
|
4
|
Hưng
Hà
|
V
|
IVMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
5
|
Hưng
Nhân
|
V
|
IVSN
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị trấn Hưng Hà
|
6
|
Đông
Hưng
|
V
|
IVMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
7
|
Thái
Thụy
|
IV
|
IIIMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
8
|
Tiền
Hải
|
V
|
IVMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
9
|
Kiến
Xương
|
V
|
VMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
10
|
Vũ
Thư
|
V
|
IVMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
11
|
Vũ
Quý
|
V
|
VMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
12
|
Thái
Ninh
|
V
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị xã Thái Thụy
|
13
|
Đô thị
mới An Đồng
|
xã
|
VMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
14
|
Đô
thị mới Quỳnh Ngọc
|
xã
|
VMR
|
Dự kiến mở rộng phạm vi phân loại đô thị
|
15
|
Đô
thị mới Thái Phương
|
xã
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị trấn Hưng Hà
|
16
|
Đô
thị mới Cộng Hòa
|
xã
|
V
|
|
17
|
Đô
thị mới Hồng Minh
|
xã
|
V
|
|
18
|
Đô
thị mới Đông Quan
|
xã
|
V
|
|
19
|
Đô
thị mới Tiên Hưng
|
xã
|
V
|
|
20
|
Đô
thị mới Thụy Trường
|
xã
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị xã Thái Thụy
|
21
|
Đô
thị mới Đông Minh
|
xã
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của thị trấn Tiền Hải
|
22
|
Đô
thị mới Nam Trung
|
xã
|
V
|
|
23
|
Đô
thị mới Nam Phú
|
xã
|
V
|
|
24
|
Đô
thị mới Thanh Tân
|
xã
|
V
|
|
25
|
Đô
thị mới Bình Thanh
|
xã
|
V
|
|
26
|
Đô
thị mới Trà Giang
|
xã
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của Tp. Thái Bình
|
27
|
Đô
thị mới Xuân Hòa
|
xã
|
V
|
|
28
|
Đô
thị mới Vũ Tiến
|
xã
|
V
|
|
29
|
Đô
thị mới Tân Phong
|
xã
|
V
|
Đến năm 2030 nằm trong ranh giới của Tp. Thái Bình
|
30
|
Đô
thị mới Vũ Hội
|
xã
|
V
|
|
Ghi
chú:
- Phạm
vi, ranh giới dự kiến của các đô thị được xác định cụ thể trong nhiệm vụ lập
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng vùng huyện theo quy định của pháp luật;
-
Việc phân loại đô thị phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn quốc gia./.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên khu công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
Ghi chú
(nếu có)
|
A
|
Các
khu công nghiệp thực hiện theo chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ tại Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ
|
I
|
Các
khu công nghiệp đã thành lập
|
1
|
Phúc
Khánh
|
Thành
phố Thái Bình
|
159,03
|
|
2
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
Thành
phố Thái Bình
|
75,06
|
|
3
|
Sông
Trà
|
Huyện
Vũ Thư; Tp. Thái Bình
|
150,48
|
|
4
|
Cầu
Nghìn
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
211,52
|
|
5
|
Gia
Lễ
|
Huyện
Đông Hưng
|
84,70
|
|
6
|
Thaco
- Thái Bình
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
194,36
|
|
7
|
Tiền
Hải
|
Huyện
Tiền Hải
|
466,00
|
|
8
|
Liên
Hà Thái - Green iP-1
|
Huyện
Thái Thụy
|
588,84
|
|
|
Tổng cộng I
|
1.929,99
|
|
II
|
Các
khu công nghiệp thành lập mới khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp
|
9
|
Hải
Long
|
Huyện
Tiền Hải
|
296,97
|
Đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
|
10
|
VSIP
Thái Bình
|
Huyện
Thái Thụy
|
333,40
|
Đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
|
|
Tổng cộng II
|
630,37
|
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
2.560,36
|
|
B
|
Các
khu công nghiệp tiềm năng thành lập mới trong trường hợp tỉnh Thái Bình được
bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp
|
11
|
Hưng
Phú
|
Huyện
Tiền Hải
|
215
|
|
12
|
Dược
- Sinh học
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
300
|
|
13
|
Liên
Hà Thái
(phân khu phía Nam)
|
Huyện
Thái Thụy
|
373
|
|
14
|
Tiền
Hải 2
|
Huyện
Tiền Hải
|
300
|
|
15
|
Tiền
Hải (phần mở rộng)
|
Huyện
Tiền Hải
|
242
|
Tổng diện tích KCN Tiền Hải sau mở rộng là 708,39 ha
|
16
|
Sông
Lân
|
Huyện
Tiền Hải
|
275
|
|
17
|
Thụy
Trường
|
Huyện
Thái Thụy
|
227
|
|
18
|
Thái
Thượng
(KCN-Cảng-DV-DL)
|
Huyện
Thái Thụy
|
591
|
|
19
|
Trà
Xuyên
|
Huyện
Tiền Hải
|
167
|
|
20
|
Hoàng
Xuyên
|
Huyện
Tiền Hải
|
121
|
|
21
|
Hưng
Hà
(KCN-ĐT-DV logistics)
|
Huyện
Hưng Hà
|
310
|
|
22
|
Đông
Long
|
Huyện
Tiền Hải
|
247
|
|
23
|
Thái
Đô 1
|
Huyện
Thái Thụy
|
206
|
|
|
Tổng cộng
|
3.574
|
|
Ghi
chú:
-
Tên, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các khu công nghiệp sẽ được xác định
chính xác trong quá trình quy hoạch xây dựng, lập và phê duyệt dự án đầu tư.
- Đối
với phần diện tích quy hoạch ngoài chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp được
phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ triển khai thực hiện sau khi cấp có thẩm
quyền phân bổ thêm chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
Ngành nghề hoạt động dự kiến
|
I
|
Các
cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động
|
1
|
Tân
Minh
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
2
|
Thị
Trấn Vũ Thư
|
Huyện
Vũ Thư
|
27,3
|
Đa ngành
|
3
|
Tam
Quang
|
Huyện
Vũ Thư
|
39,5
|
Đa ngành
|
4
|
Vũ Hội
|
Huyện
Vũ Thư
|
31,5
|
Đa ngành
|
5
|
Nguyên
Xá
|
Huyện
Vũ Thư
|
15
|
Đa ngành
|
6
|
Minh
Lãng
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
7
|
Thanh
Tân
|
Huyện
Kiến Xương
|
74
|
Đa ngành
|
8
|
Vũ
Ninh
|
Huyện
Kiến Xương
|
74,4
|
Đa ngành
|
9
|
Vũ
Quý
|
Huyện
Kiến Xương
|
75
|
Đa ngành
|
10
|
Trà
Lý
|
Huyện
Tiền Hải
|
75
|
Đa ngành
|
11
|
Nam
Hà
|
Huyện
Tiền Hải
|
20,1
|
Đa ngành
|
12
|
Tây
An
|
Huyện
Tiền Hải
|
68,89
|
Đa ngành
|
13
|
An
Ninh
|
Huyện
Tiền Hải
|
74,6
|
Đa ngành
|
14
|
Cửa
Lân
|
Huyện
Tiền Hải
|
10
|
Đa ngành
|
15
|
Mỹ
Xuyên
|
Huyện
Thái Thụy
|
15,67
|
Đa ngành
|
16
|
Thụy
Sơn
|
Huyện
Thái Thụy
|
42
|
Đa ngành
|
17
|
Thái
Dương
|
Huyện
Thái Thụy
|
69
|
Đa ngành
|
18
|
Đông
La
|
Huyện
Đông Hưng
|
89,53
|
Đa ngành
|
19
|
Đông
Các
|
Huyện
Đông Hưng
|
10
|
Đa ngành
|
20
|
Xuân
Động
|
Huyện
Đông Hưng
|
35
|
Đa ngành
|
21
|
Nguyên
Xá
|
Huyện
Đông Hưng
|
40
|
Đa ngành
|
22
|
Mê
Linh
|
Huyện
Đông Hưng
|
74
|
Đa ngành
|
23
|
Đông
Phong
|
Huyện
Đông Hưng
|
70
|
Đa ngành
|
24
|
Đô
Lương
|
Huyện
Đông Hưng
|
70
|
Đa ngành
|
25
|
Đồng
Tu
|
Huyện
Hưng Hà
|
63
|
Đa ngành
|
26
|
Thái
Phương
|
Huyện
Hưng Hà
|
37,05
|
Đa ngành
|
27
|
Hưng
Nhân
|
Huyện
Hưng Hà
|
70
|
Đa ngành
|
28
|
Quỳnh
Côi
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
74,53
|
Đa ngành
|
29
|
Đập
Neo
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
30
|
Quý
Ninh
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
31
|
Quỳnh
Giao
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
70
|
Đa ngành
|
32
|
Đông
Hải
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
70
|
Đa ngành
|
|
Tổng cộng
|
1.785,07
|
|
II
|
Các
cụm công nghiệp đang triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng hạ tầng
kỹ thuật
|
33
|
Phúc
Thành
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
34
|
Cồn
Nhất
|
Huyện
Kiến Xương
|
70
|
Đa ngành
|
35
|
Trung
Nê
|
Huyện
Kiến Xương
|
70
|
Đa ngành
|
36
|
Bình
Minh
|
Huyện
Kiến Xương
|
70
|
Đa ngành
|
37
|
Thụy
Văn
|
Huyện
Thái Thụy
|
70
|
Đa ngành
|
38
|
Phong
Châu
|
Huyện
Đông Hưng
|
63
|
Đa ngành
|
39
|
Hồng
Việt
|
Huyện
Đông Hưng
|
70
|
Đa ngành
|
40
|
Tiền
Phong
|
Huyện
Hưng Hà
|
40
|
Đa ngành
|
41
|
Thống
Nhất
|
Huyện
Hưng Hà
|
70
|
Đa ngành
|
42
|
Đức
Hiệp
|
Huyện
Hưng Hà
|
70
|
Đa ngành
|
43
|
Văn
Lang
|
Huyện
Hưng Hà
|
70
|
Đa ngành
|
|
Tổng cộng
|
738
|
|
III
|
Các
cụm công nghiệp thành lập mới
|
44
|
Ngô
Xá
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
45
|
Đồng
Thanh
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
46
|
Vũ
Vân
|
Huyện
Vũ Thư
|
75
|
Đa ngành
|
47
|
Hòa
Bình
|
Huyện
Kiến Xương
|
70
|
Đa ngành
|
48
|
An
Hiền
|
Huyện
Kiến Xương
|
75
|
Đa ngành
|
49
|
Ninh
An
|
Huyện
Kiến Xương
|
74
|
Đa ngành
|
50
|
Đô
Lương 2
|
Huyện
Đông Hưng
|
75
|
Dệt may
|
51
|
Đông
Phương
|
Huyện
Đông Hưng
|
75
|
Đa ngành
|
52
|
Thái
Giang
|
Huyện
Thái Thụy
|
75
|
Đa ngành
|
53
|
Thụy
Ninh
|
Huyện
Thái Thụy
|
75
|
Đa ngành
|
54
|
Thái
Đô
|
Huyện
Thái Thụy
|
55
|
Phụ trợ TT điện khí LNG Thái Bình
|
55
|
Hùng
Dũng
|
Huyện
Hưng Hà
|
75
|
Đa ngành
|
56
|
Bắc
Sơn
|
Huyện
Hưng Hà
|
75
|
Đa ngành
|
57
|
Thái
Hưng
|
Huyện
Hưng Hà
|
50
|
Đa ngành
|
58
|
Đông
Đô
|
Huyện
Hưng Hà
|
50
|
Đa ngành
|
59
|
Đô Kỳ
|
Huyện
Hưng Hà
|
75
|
Đa ngành
|
60
|
Việt
Bắc
|
Huyện
Hưng Hà
|
75
|
Đa ngành
|
61
|
An
Vũ
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
62
|
Quỳnh
Trang
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
65
|
Đa ngành
|
63
|
Dục
Mỹ
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
64
|
Châu
Nguyên
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
65
|
An
Hiệp
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
75
|
Đa ngành
|
66
|
Quỳnh
Hồng
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
50
|
Đa ngành
|
67
|
Quỳnh
Sơn
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
60
|
Đa ngành
|
|
Tổng cộng
|
1.674
|
|
Ghi chú:
- Tên dự
án, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định
chính xác trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và triển khai dự án đầu tư.
-
Các cụm công nghiệp tiềm năng có nhu cầu đầu tư sớm hơn phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội thì cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự án báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự kiến (km)
|
Quy mô dự kiến
(cấp đường/ số làn xe)
|
A
|
MẠNG
LƯỚI ĐƯỜNG QUỐC LỘ, CAO TỐC
|
|
Thực
hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
B
|
MẠNG
LƯỚI ĐƯỜNG TỈNH
|
I
|
Nâng
cấp, cải tạo
|
1
|
ĐT.396B
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Huyện
Đông Hưng
|
34,4
|
cấp III - ĐB/
4 làn xe
|
2
|
ĐT.452
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Hưng Hà
|
13,6
|
cấp III - ĐB/
4 làn xe
|
3
|
ĐT.453
(ĐT.226, QL.39 cũ)
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Hưng Hà
|
15,4
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
4
|
ĐT.454B
(ĐT.224 cũ)
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Vũ Thư
|
19,9
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
5
|
ĐT.455
|
Huyện
Đông Hưng
|
Huyện
Thái Thụy
|
37,0
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
6
|
ĐT.456
|
Huyện
Đông Hưng
|
Huyện
Thái Thụy
|
12,6
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
7
|
ĐT.457
(ĐT.222 cũ)
|
Huyện
Đông Hưng
|
Huyện
Kiến Xương
|
17,5
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
8
|
ĐT.458
(QL.39 cũ)
|
Thành
phố Thái Bình
|
Huyện
Kiến Xương
|
16,3
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
9
|
ĐT.459
|
Huyện
Thái Thụy
|
Huyện
Thái Thụy
|
13,7
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
10
|
ĐT.461
|
QL.37
|
ĐT.467
(QL.37
cũ)
|
14,2
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
11
|
ĐT.462
(ĐT.221A cũ)
|
Huyện
Tiền Hải
|
Huyện
Tiền Hải
|
15,2
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
12
|
ĐT.463
(ĐT.220B cũ)
|
Huyện
Vũ Thư
|
Huyện
Vũ Thư
|
12,0
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
13
|
ĐT.465
|
Huyện
Tiền Hải
|
Huyện
Tiền Hải
|
12,1
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
14
|
ĐT.466
|
Huyện
Thái Thụy
|
Huyện
Thái Thuỵ
|
4,7
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
15
|
ĐT.467B
(QL.37 cũ)
|
Huyện
Thái Thụy
|
Huyện
Thái Thụy
|
6,5
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
II
|
Xây
dựng mới
|
16
|
ĐT.467
(Thái Bình - cầu Nghìn)
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Thành
phố Thái Bình
|
23,6
|
cấp II - ĐB/
4-6 làn xe
|
17
|
ĐT.454
(Thái Bình - Đồng Tu)
|
Huyện
Hưng Hà
|
Thành
phố Thái Bình
|
21,0
|
cấp II - ĐB/
4-6 làn xe
|
18
|
ĐT.469
(Thái Bình - Cồn Vành)
|
Thành
phố Thái Bình
|
Huyện
Tiền Hải
|
34,2
|
cấp II - ĐB/
4-6 làn xe
|
19
|
ĐT.468
(Diêm Điền - Hưng Hà)
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Thái Thụy
|
35,8
|
cấp II - ĐB/
4-6 làn xe
|
20
|
ĐT.464
(Thái Bình - Đông Long)
|
Thành
phố Thái Bình
|
Huyện
Tiền Hải
|
22,0
|
cấp II - ĐB/
4-6 làn xe
|
21
|
ĐT.451
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
10,0
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
22
|
ĐT.452
- Đoạn 2
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
9,0
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
23
|
ĐT.452B
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
5,3
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
24
|
ĐT.454
- Đoạn 2
|
Huyện
Hưng Hà
|
Huyện
Hưng Hà
|
6,4
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
25
|
ĐT.457
- Đoạn 2
|
Huyện
Kiến Xương
|
Huyện
Kiến Xương
|
10,7
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
26
|
ĐT.459
- Đoạn 2
|
Huyện
Thái Thụy
|
Huyện
Thái Thụy
|
5,8
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
27
|
ĐT.463B
|
Huyện
Vũ Thư
|
Huyện
Vũ Thư
|
9,6
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
28
|
ĐT.465B
(221D cũ và đường trục KKT)
|
Huyện
Kiến Xương
|
Huyện
Tiền Hải
|
34,4
|
cấp III - ĐB/
2-4 làn xe
|
29
|
ĐCD.02
|
Huyện
Thái Thụy
|
Huyện
Thái Thụy
|
9,2
|
cấp II - ĐB/
2-4 làn xe
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác
định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương
đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG SẮT TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
A.
TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
TT
|
Tên tuyến
|
Chiều dài dự kiến (km)
|
Khổ đường dự kiến
(mm)
|
|
|
Tuyến
đường sắt quốc gia
|
|
Thực
hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
|
|
Cụ
thể: Tuyến đường sắt qua địa bàn tỉnh Thái Bình thuộc tuyến Nam Định - Thái
Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (bao gồm cả đoạn Nam Hải Phòng - Hạ Long dài
khoảng 37km)
|
101
|
1.435
|
|
B.
GA ĐƯỜNG SẮT
TT
|
Tên ga
|
Địa điểm dự kiến
|
Tuyến đường sắt kết nối
|
Ghi chú
|
|
Ga
đường sắt quốc gia
|
|
Thực
hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích,
tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định
cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG THỦY
NỘI ĐỊA TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
A.
TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CẤP QUỐC GIA VÀ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRUNG ƯƠNG QUẢN
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực
hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
B.
TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
1.
Tuyến đường thủy nội địa
TT
|
Tên tuyến đường thủy nội địa
|
Cấp kỹ thuật
|
Hiện trạng
|
Định hướng đến năm 2030
|
I
|
Các
tuyến hiện có
|
|
|
1
|
Sông
Tiên Hưng
|
VI
|
V
|
2
|
Sông
Diêm Hộ
|
VI
|
VI
|
3
|
Sông
Đồng Cống
|
VI
|
VI
|
4
|
Sông
Tà Sa
|
|
VI
|
5
|
Sông
Kiến Giang
|
VI
|
V
|
6
|
Sông
Dục Dương
|
|
VI
|
7
|
Sông
Nguyệt Lâm
|
VI
|
VI
|
8
|
Sông
Hệ
|
|
VI
|
II
|
Các
tuyến quy hoạch mới
|
|
|
9
|
Sông
Yên Lộng
|
|
VI
|
10
|
Sông
Hoài
|
|
VI
|
11
|
Sông
Tiên Hưng
|
|
V
|
12
|
Sông
Diêm Điền
|
|
V
|
13
|
Sông
Thẫm (Pari)
|
|
Trục cảnh quan
|
14
|
Sông
Cổ Rồng
|
|
VI
|
15
|
Sông
Tam Lạc
|
|
VI
|
2.
Cảng, bến thủy nội địa hàng hóa
TT
|
Tên cảng
|
Địa điểm dự kiến
|
Sông, kênh
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Cỡ tàu
(Tấn)
|
Công suất
(1.000 T/năm)
|
Nhu cầu sử dụng đất dự kiến (ha)
|
I
|
Các
cảng, bến hiện có
|
|
400
|
6,91
|
1
|
Bến
Văn Tích (Km90 + 120 - Km90 + 290)
|
Huyện
Hưng Hà
|
Sông Hồng
|
200
|
50
|
1,5
|
2
|
Cụm bến
cống Kem (Từ Km36+600 đến Km36+750 bên bờ Trái)
|
Huyện
Kiến Xương
|
500
|
50
|
0,5
|
3
|
Cụm
bến Hiệp (Km32+200 - Km32+350)
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Sông Luộc
|
400
|
100
|
1,91
|
4
|
Cụm
bến cảng Diêm Điền
|
Huyện
Thái thụy
|
Sông Diêm Hộ
|
500
|
200
|
3
|
II
|
Các
cảng, bến xây dựng mới
|
|
900
|
38,2
|
1
|
Cảng
Hưng Nhân
|
Huyện
Hưng Hà
|
Sông Hồng
|
500
|
|
1,5
|
2
|
Cảng
Hồng An
|
Huyện
Hưng Hà
|
200
|
|
1
|
3
|
Cảng
Sa Cao
|
Huyện
Vũ Thư
|
200
|
50
|
1
|
4
|
Cảng
Hưng Phú
|
Huyện
Tiền Hải
|
500
|
100
|
2
|
5
|
Cảng
Tịnh Xuyên
|
Huyện
Hưng Hà
|
Sông Trà Lý
|
200
|
50
|
1
|
6
|
Cảng
Tân Phong
|
Huyện
Vũ Thư
|
400
|
|
2
|
7
|
Cảng
Đông Quan
|
Huyện
Đông Hưng
|
400
|
|
2
|
8
|
Cảng
Thái Phúc
|
Huyện
Thái Thụy
|
200
|
50
|
1
|
9
|
Cảng
Ngũ Thôn
|
Huyện
Thái Thụy
|
200
|
20
|
0,5
|
10
|
Bến
Sơn Hà
|
Huyện
Thái Thụy
|
300
|
20
|
1,4
|
11
|
Bến
Đền Bà
|
Huyện
Thái Thụy
|
500
|
30
|
1,8
|
12
|
Cảng
Tân Sơn
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Diêm Hộ
|
500
|
50
|
1
|
13
|
Cảng
Tân Trường
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Thái Bình
|
2.000
|
100
|
2
|
14
|
Cảng
khác
|
20
|
3.
Cảng, bến thủy nội địa hành khách
TT
|
Tên cảng
|
Địa điểm dự kiến
|
Sông, kênh
|
Định hướng đến năm 2030
|
Cỡ tàu
(Ghế)
|
Công suất
(nghìn lượt HK/năm)
|
Nhu cầu sử dụng đất dự kiến (ha)
|
I
|
Các
cảng, bến hiện có
|
|
|
|
|
|
II
|
Các
cảng, bến xây dựng mới
|
|
|
150
|
200
|
7,2
|
1
|
Bến
Hưng Nhân
|
Huyện
Hưng Hà
|
Sông Hồng
|
150
|
|
0,3
|
2
|
Bến
Tiến Đức
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
3
|
Bến
Hồng An
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
4
|
Bến
Minh Tân
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
5
|
Bến
Văn Tích
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
6
|
Bến
Hồng Minh
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
7
|
Bến
Tân Đệ
|
Huyện
Vũ Thư
|
150
|
|
0,5
|
8
|
Bến
Vũ Tiến
|
Huyện
Vũ Thư
|
150
|
|
0,2
|
9
|
Bến
Bồng Tiên
|
Huyện
Vũ Thư
|
150
|
|
0,2
|
10
|
Bến
cống Kem
|
Huyện
Kiến Xương
|
150
|
|
0,2
|
11
|
Bến
Bình Thanh
|
Huyện
Kiến Xương
|
150
|
|
0,2
|
12
|
Bến
Ba Lạt
|
Huyện
Tiền Hải
|
150
|
|
0,5
|
13
|
Bến
Hồng Giang
|
Huyện
Đông Hưng
|
Sông Trà Lý
|
150
|
|
0,1
|
14
|
Bến
Trọng Quan
|
Huyện
Đông Hưng
|
150
|
|
0,1
|
15
|
Bến Thái
Bình
|
Thành
phố Thái Bình
|
150
|
|
0,2
|
16
|
Bến
Hoàng Diệu
|
Thành
phố Thái Bình
|
150
|
|
0,3
|
17
|
Bến
Trà Giang
|
Huyện
Kiến Xương
|
150
|
|
0,5
|
18
|
Bến
Hồng Thái
|
Huyện
Kiến Xương
|
150
|
|
0,5
|
19
|
Bến
Sơn Hà
|
Huyện
Thái Thụy
|
150
|
|
0,2
|
20
|
Bến
Đền Bà
|
Huyện
Thái Thụy
|
150
|
|
0,2
|
21
|
Bến
Tân Sơn
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Diêm Hộ
|
150
|
|
0,3
|
22
|
Bến
Tân Hưng
|
Huyện
Hưng Hà
|
Sông Luộc
|
150
|
|
0,3
|
23
|
Bến
Điệp Nông
|
Huyện
Hưng Hà
|
150
|
|
0,2
|
24
|
Bến
Quỳnh Lâm
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
150
|
|
0,2
|
25
|
Bến
Hiệp
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
150
|
|
0,2
|
26
|
Bến An
Đồng
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
150
|
|
0,2
|
27
|
Bến
An Thái
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
Sông Hóa
|
150
|
|
0,2
|
28
|
Bến
Thụy Ninh
|
Huyện
Thái Thụy
|
150
|
|
0,2
|
29
|
Bến
Thụy Quỳnh
|
Huyện
Thái Thụy
|
150
|
|
0,2
|
4.
Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng
TT
|
Tên cảng
|
Địa điểm dự kiến
|
Sông, kênh
|
Định hướng đến năm 2030
|
Cỡ tàu
|
Công suất
|
I
|
Các
cảng, bến hiện có
|
1
|
Bến
Hải Hà
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Diêm Hộ
|
5.000
|
500
|
2
|
Bến
Đại Dương
|
Huyện
Thái Thụy
|
300
|
100
|
3
|
Cảng
Vinacomin
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Trà Lý
|
2.000
|
500
|
4
|
Cảng
Nhiệt điện Thái Bình 1
|
Huyện
Thái Thụy
|
2.000
|
500
|
5
|
Cảng
Nhiệt điện Thái Bình 2
|
2.000
|
500
|
II
|
Các
cảng, bến xây dựng mới
|
6
|
Cảng
LNG
|
Huyện
Thái Thụy
|
Sông Trà Lý
|
2.000
|
500
|
7
|
Cảng
Đông Hải
|
Huyện
Tiền Hải
|
2.000
|
500
|
5.
Khu neo đậu
TT
|
Tên khu neo đậu
|
Địa điểm dự kiến
|
Chức năng
|
Cỡ tàu
|
I
|
Khu
neo đậu hiện có
|
|
|
1
|
Khu
neo đậu chuyển tải Hải Hà
|
Khu
vực 6 hải lý ngoài cửa sông Diêm Hộ thuộc vùng nước cảng biển Thái Bình
|
Neo
đậu và truyền tải tàu hàng lỏng/khí, LPG (dầu mỏ hóa lỏng)
|
20.000 DWT
|
II
|
Khu
neo đậu xây dựng mới
|
|
|
2
|
Khu
neo đậu kết hợp tránh trú bão số 1
|
Khu
vực 3 hải lý ngoài cửa sông Diêm Hộ thuộc vùng nước cảng biển Thái Bình
|
Bến
phao, neo đậu kết hợp tránh trú bão tại khu vực ngoài cửa sông Diêm Hộ
|
20.000 DWT
|
3
|
Khu neo
đậu kết hợp tránh trú bão số 2
|
Khu
vực 6 hải lý ngoài cửa sông Diêm Hộ thuộc vùng nước cảng biển Thái Bình
|
Bến
phao, neo đậu, chuyển tải hàng lỏng khí kết hợp tránh trú bão tại khu vực
ngoài cửa sông Trà Lý
|
50.000 DWT
|
4
|
Khu
neo đậu chuyển tải xăng dầu
|
60.000 DWT
|
5
|
Khu
neo đậu kết hợp tránh trú bão số 3
|
Khu
vực 3 hải lý ngoài cửa Ba Lạt, sông Hồng thuộc vùng nước cảng biển Thái Bình
|
Bến
phao, neo đậu, chuyển tải hàng lỏng khí kết hợp tránh trú bão tại khu vực
ngoài cửa sông Ba Lạt
|
20.000 DWT
|
6
|
Khu neo
đậu, bơm chuyển tải khí LNG, LPG
|
Ngoài
khơi vùng biển Thái Bình
|
Neo
đậu, bơm chuyển tải khí LNG, LPG phục vụ Trung tâm điện khí Thái Bình
|
> 20.000 DWT
|
6.
Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
6.1. Cảng
cá
TT
|
Tên cảng cá
|
Địa điểm
|
Loại cảng cá
|
Quy mô năng lực
|
Ghi chú
|
Số lượt tàu cập cảng trong ngày (lượt)
|
Chiều dài tàu cá lớn nhất có thể cập cảng (m)
|
Lượng thủy sản qua cảng (tấn/năm)
|
I
|
Cảng
cá hiện có
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng
cá Tân Sơn
|
Huyện Thái Thụy
|
II
|
120
|
24
|
15.000
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão
|
2
|
Cảng
cá Cửa Lân
|
Huyện Tiền Hải
|
II
|
100
|
30
|
15.000
|
Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão
|
II
|
Cảng
cá xây dựng mới
|
1
|
Cảng
cá Thụy Tân
|
Huyện Thái Thụy
|
I
|
120
|
40
|
25.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.2. Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
TT
|
Tên khu neo đậu
|
Địa chỉ
|
Cấp khu neo đậu
|
Quy mô sức chứa (Chiếc)
|
Chiều dài tàu cá lớn nhất có thể vào neo đậu (m)
|
Ghi chú
|
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hiện có
|
1
|
Cửa
Trà Lý
|
Huyện Thái Thụy
|
Tỉnh
|
300
|
30
|
|
2
|
Cửa
Lân
|
Huyện Tiền Hải
|
Tỉnh
|
300
|
30
|
Kết hợp cảng cá Cửa Lân
|
3
|
Cửa
Diêm Hộ
|
Huyện Thái Thụy
|
Tỉnh
|
300
|
24
|
Kết hợp cảng cá Tân Sơn
|
Ghi
chú:
-
Danh mục tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh bao gồm các tuyến đường tại
Phụ lục này và một số tuyến đường khác nghiên cứu đầu tư, thực hiện theo nhu cầu
phát triển của tỉnh;
-
Quy mô thực tế sẽ được tính toán trong quá trình đầu tư; tên, diện tích và phạm
vi ranh giới các tuyến sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch
chi tiết và lập dự án đầu tư./.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SÂN BAY CHUYÊN DỤNG TỈNH THÁI BÌNH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên sân bay dự kiến
|
Vị trí dự kiến
|
Ghi chú
|
1
|
Sân
bay chuyên dụng ven biển Thái Bình
|
Huyện Tiền Hải
|
Sân
bay chuyên dụng phục vụ du lịch, an ninh - quốc phòng, cứu hộ, cứu nạn trên
biển.
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của công trình sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực
hiện dự án.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CẤP ĐIỆN TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Phương án phát triển nguồn điện tiềm năng
STT
|
Hạng mục
|
Quy mô công suất (MW)
|
1
|
Nhà
máy nhiệt điện LNG Thái Bình
|
Thực hiện theo Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch điện VIII
|
2
|
Nhà
máy điện gió
|
3
|
Điện
sinh khối và rác
|
4
|
Điện
mặt trời áp mái
|
2.
Phương án phát triển các trạm biến áp
TT
|
Tên
công trình
|
Quy mô
(MVA)
|
Ghi
chú
|
I
|
Trạm 500kV
|
|
|
|
Thái Bình
|
1200
|
Xây mới
|
II
|
Trạm 220kV
|
|
|
1
|
Trạm xây mới
|
|
|
|
Quỳnh Phụ
|
1x250
|
|
|
Vũ Thư
|
2x250
|
|
|
Thái Bình 500kV nối cấp
|
1x250
|
|
2
|
Trạm nâng công suất
|
|
|
|
Thái Thụy
|
2x250
|
|
III
|
Trạm 110kV
|
|
|
1
|
Trạm xây mới
|
|
|
1.1
|
Quỳnh Phụ 2
|
2x40
|
|
1.2
|
Quỳnh Côi
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.3
|
Vũ Thư nối cấp
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.4
|
Sông
Trà
|
2x63
|
Lắp T2
|
1.5
|
Đông Hưng
|
2x40
|
|
1.6
|
Thành phố 2
|
1x40+1x63
|
Lắp T2
|
1.7
|
Tân Trường
|
2x63
|
Lắp T2
|
1.8
|
Hưng Phú
|
2x40
|
|
1.9
|
Tiền Hải 2
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.10
|
Đồng Châu
|
1x63
|
Khi có khu dịch vụ Cồn Vành
|
1.11
|
Hoàng Long
|
2x63
|
Lắp T2
|
1.12
|
Hưng
Hà 2
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.13
|
Hưng Hà 3
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.14
|
Kiến
Xương 2
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.15
|
Trà Linh
|
2x63
|
|
1.16
|
Trà Linh 2
|
2x63
|
|
1.17
|
Thái Nguyên
|
2x63
|
|
1.18
|
Thụy Trường
|
2x63
|
Lắp T2
|
1.19
|
Thái Thượng
|
2x40
|
|
1.20
|
Vũ Thư 2
|
2x40
|
|
1.21
|
Thái Thụy 2
|
2x40
|
|
1.22
|
Châu Giang
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.23
|
Thái Hưng
|
2x40
|
Lắp T2
|
1.24
|
Long Bối
|
2x63
|
Nâng công suất
máy T2
|
1.25
|
Tiền Hải
|
3x63
|
Lắp T3
|
2
|
Trạm nâng công suất
|
|
|
2.1
|
Quỳnh
Phụ
|
2x63
|
Thay T2
|
3. Phương án phát triển đường dây
TT
|
Tên công trình
|
Tiết diện (mm2)
|
Quy mô
|
Ghi chú
|
Số mạch
|
Chiều dài (km)
|
I
|
Đường
dây 500kV
|
|
|
|
|
1
|
NM
NĐ Nam Định 1 - Phố Nối
|
|
2
|
123
|
Xây mới đấu nối NM Nam Định 1, trường hợp NĐ NĐ 1 chậm tiến
độ xem xét xây dựng trước SPP 500kV và TBA 500kV Nam Định 1 hoặc chuyển đấu nối
Thanh Hóa - NĐ Nam Định 1 - Thái Bình - Phố Nối
|
2
|
Thái
Bình - Rẽ NĐ Nam Định 1 - Phố Nối
|
|
4
|
2
|
Đấu nối trạm 500kV Thái Bình
|
3
|
Hải
Phòng -Thái Bình
|
|
2
|
35
|
Đấu nối trạm 500kV Hải Phòng
|
4
|
Gia
Lộc - Rẽ Thái Bình - Phố Nối
|
|
4
|
13
|
Đấu nối trạm 500kV Gia Lộc
|
5
|
Bắc
Bộ 2 - Thái Bình
|
|
2
|
50
|
Đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực
|
II
|
Đường
dây 220kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng mới
|
|
|
|
|
1.1
|
Vũ Thư
- Rẽ Thái Bình -Nam Định và Thái Bình -Ninh Bình
|
|
4
|
2
|
Đấu nối trạm 220kV Vũ Thư
|
1.2
|
Thái
Bình 500kV - Thanh Nghị
|
|
2
|
60
|
|
1.3
|
Thái
Bình 500kV - Rẽ Thái Bình - Kim Động
|
|
4
|
5
|
Đấu nối phía 220kV Thái Bình 500kV
|
1.4
|
Quỳnh
Phụ - Rẽ Thái Bình - Đồng Hòa
|
|
4
|
2
|
Đấu nối trạm 220kV Quỳnh Phụ
|
1.5
|
Lý
Nhân - Rẽ Thanh Nghị - Thái Bình
|
|
4
|
2
|
Đấu nối trạm 220kV Lý Nhân
|
1.6
|
Phố
Cao - Rẽ Thái Bình - Kim Động
|
|
4
|
1
|
Đấu nối trạm 220kV Phố Cao
|
1.7
|
An
Lão - Rẽ Đồng Hòa -Thái Bình
|
|
4
|
2
|
Đấu nối TBA 220kV An Lão, Hải Phòng
|
1.8
|
LNG
Thái Bình - Tiên Lãng
|
|
2
|
56
|
Đồng bộ LNG Thái Bình
|
1.9
|
LNG
Thái Bình - Trực Ninh
|
|
2
|
50
|
Đồng bộ LNG Thái Bình
|
1.10
|
Ninh
Bình 2 - Rẽ Ninh Bình - Thái Bình
|
|
2
|
19
|
Xây mới đấu nối TBA 220kV Ninh Bình 2
|
2
|
Cải
tạo, nâng cấp
|
|
|
|
|
|
Nâng
khả năng tải Đồng Hòa - Thái Bình
|
|
2
|
53
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
III
|
Đường
dây 110kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng mới
|
|
|
|
|
1.1
|
Rẽ
Quỳnh Côi
|
300
|
2
|
9,7
|
|
1.2
|
Rẽ
Tiền Hải 2
|
300
|
2
|
6,8
|
|
1.3
|
Rẽ
Sông Trà
|
300
|
2
|
1,9
|
|
1.4
|
Rẽ Trà
Linh
|
400
|
2
|
3,2
|
|
1.5
|
Rẽ
Thụy Trường
|
300
|
2
|
9,4
|
|
1.6
|
Rẽ
Quỳnh Phụ 2
|
300
|
2
|
2,9
|
|
1.7
|
Rẽ
Tân Trường
|
300
|
2
|
8,1
|
|
1.8
|
Xuất
tuyến sau TBA 220kV Vũ Thư tách tuyến ĐZ 110kV TBA 220kV Thái Bình - Thái
Bình
|
300
|
2
|
3,2
|
|
1.9
|
Xuất
tuyến sau TBA 220kV Vũ Thư tách tuyến ĐZ 110kV Long Bối - Kiến Xương và ĐZ
110kV Thành phố 2 - Kiến Xương
|
300
|
4
|
21,4
|
|
1.10
|
Xuất
tuyến sau TBA 220kV Vũ Thư tách tuyến ĐZ 110kV TBA 220kV Nam Định - Vũ Thư
|
300
|
2
|
1,5
|
|
1.11
|
220kV
Thái Thụy - Hoàng Long
|
300
|
2
|
7,2
|
|
1.12
|
Rẽ
Thái Nguyên
|
300
|
2
|
4,2
|
|
1.13
|
Xuất
tuyến sau trạm 220kV Vũ Thư
|
300
|
4
|
24,5
|
|
1.14
|
Xuất
tuyến sau trạm 220 kV Thái Thụy đấu chuyển tiếp trên đường dây 110 kV Thái Thụy
- Châu Giang
|
300
|
2
|
12,1
|
|
1.15
|
Rẽ
Đông Hưng
|
300
|
2
|
2,3
|
|
1.16
|
Rẽ Trà
Linh 2
|
400
|
2
|
3
|
|
1.17
|
Rẽ
Hưng Phú
|
300
|
2
|
6
|
|
1.18
|
Rẽ
Hưng Hà 3
|
300
|
2
|
3
|
|
1.19
|
Rẽ Đồng
Châu
|
300
|
2
|
5
|
|
1.20
|
Rẽ
Thái Thượng
|
300
|
2
|
3
|
|
1.21
|
Rẽ
Thái Thụy 2
|
300
|
2
|
5
|
|
1.22
|
Rẽ
Vũ Thư 2
|
300
|
2
|
5
|
|
1.23
|
Tách
tuyến Thái Bình -Đồng Hòa
|
300
|
2
|
10
|
|
1.24
|
Tách
tuyến Hưng Hà -Hưng Hà 2
|
300
|
2
|
10
|
|
1.25
|
Từ
nhà máy điện gió Tiền Hải đấu nối đường dây 110kV từ Trạm 220kV Thái Thụy -Trạm
110kV Tiền Hải
|
300
|
2
|
7,4
|
|
2
|
Cải
tạo, nâng cấp
|
|
|
|
|
2.1
|
Long
Bối - Kiến Xương
|
300
|
1
|
15,1
|
|
2.2
|
Rẽ
Kiến Xương (chuyển đấu nối)
|
300
|
2
|
1,0
|
|
2.3
|
Di
chuyển đường dây 110kV đoạn qua KCN Nguyễn Đức Cảnh
|
300
|
2
|
1,2
|
|
2.4
|
Long
Bối - Thái Thụy
|
300
|
1
|
22,9
|
|
2.5
|
Vũ
Thư - Nam Định
|
300
|
2
|
15,1
|
|
Ghi chú:
- Quy mô công suất được xác định trên cơ sở tiềm năng điện
gió ngoài khơi của tỉnh và đảm bảo theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; theo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Việc đầu tư các dự án phát triển nguồn điện, đầu tư các dự
án xây mới và cải tạo các trạm biến áp và tuyến đường dây trên địa bàn căn cứ
vào Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; theo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Quy hoạch chuyên ngành điện
(nếu có).
- Vị trí của các trạm biến áp, điểm đấu nối và chiều dài
các tuyến đường dây được chuẩn xác trong giai đoạn lập dự án và thực hiện đầu
tư.
- Khi triển khai các dự án điện gió ngoài khơi, phát triển
đồng bộ hệ thống đường dây và trạm biến áp để truyền tải công suất các dự án.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
NHÀ MÁY CẤP NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên nhà máy
|
Công suất dự kiến đến năm 2030 (m3/ngày đêm)
|
|
|
I
|
Thành
phố Thái Bình
|
|
1
|
NMN
Thành phố Thái Bình
|
70000
|
|
2
|
NMN Hoàng
Diệu
|
40000
|
|
3
|
NMN
Số 1 Nam Long
|
30000
|
|
4
|
NMN
Số 2 Nam Long
|
20000
|
|
5
|
NMN
xã Đông Thọ (xây mới)
|
50000
|
|
II
|
Huyện
Đông Hưng
|
|
6
|
NMN
xã Bạch Đằng
|
23000
|
|
7
|
NMN
Đông Động
|
14000
|
|
8
|
NMN
xã Đông Huy
|
10500
|
|
9
|
NMN
xã Phong Châu
|
14000
|
|
10
|
NMN xã
Đông Cường
|
7000
|
|
11
|
NMN
xã Trọng Quan
|
5000
|
|
12
|
NMN
xã Đông Giang
|
1000
|
|
13
|
NMN
TT Đông Hưng
|
12000
|
|
14
|
NMN
Thăng Long
|
2500
|
|
III
|
Huyện
Hưng Hà
|
|
15
|
NMN
xã Minh Tân
|
25000
|
|
16
|
NMN
xã Tân Tiến
|
30000
|
|
17
|
NMN
xã Hồng Minh
|
5000
|
|
18
|
NMN TT
Hưng Hà
|
10500
|
|
19
|
NMN
TT Hưng Nhân
|
10000
|
|
IV
|
Huyện
Kiến Xương
|
|
20
|
NMN
xã Vũ Ninh
|
14000
|
|
21
|
NMN
xã Lê Lợi
|
9000
|
|
22
|
NMN
xã Hòa Bình
|
2000
|
|
23
|
NMN
xã Quang Trung
|
4000
|
|
24
|
NMN
xã Vũ Hòa
|
5000
|
|
25
|
NMN
xã Thượng Hiền
|
5000
|
|
26
|
NMN
xã Minh Tân
|
1500
|
|
27
|
NMN
xã Bình Nguyên
|
10500
|
|
28
|
NMN
xã Bình Thanh
|
9000
|
|
29
|
NMN
xã Vũ Bình
|
9000
|
|
30
|
NMN
xã Vũ Tây
|
1500
|
|
31
|
NMN
Đình Phùng
|
1500
|
|
32
|
NMN
TT Thanh Nê
|
7000
|
|
V
|
Huyện
Thái Thụy
|
|
33
|
NMN
xã Thụy Liên
|
10000
|
|
34
|
NMN
xã Thụy Ninh
|
10500
|
|
35
|
NMN
xã Thái Hòa
|
15000
|
|
36
|
NMN
xã Thái Thịnh
|
10000
|
|
37
|
NMN
xã Thái Dương
|
20000
|
|
38
|
NMN
xã Thụy Quỳnh
|
1500
|
|
39
|
NMN
xã Thái Thủy
|
2000
|
|
40
|
NMN
xã Thụy Dũng
|
5500
|
|
41
|
NMN
xã Thái Hưng
|
2500
|
|
42
|
NMN
xã Mỹ Lộc
|
5000
|
|
43
|
NMN
TT Diêm Điền
|
60000
|
|
44
|
NMN
nhà máy Amonitrat
|
12000
|
|
VI
|
Huyện
Tiền Hải
|
|
45
|
NMN
xã Nam Chính
|
80000
|
|
46
|
NMN
xã Đông Trung
|
45000
|
|
47
|
NMN
Tam Đồng, xã Vũ Lăng
|
1500
|
|
48
|
NMN
xã Đông Minh
|
10500
|
|
49
|
NMN
xã Tây Tiến
|
1500
|
|
50
|
NMN
xã Vũ Lăng
|
1500
|
|
51
|
NMN
xã Vân Trường
|
1000
|
|
52
|
NMN
xã Đông Trà
|
1000
|
|
53
|
NMN
xã Nam Cường
|
1000
|
|
54
|
NMN
TT Tiền Hải
|
50000
|
|
55
|
NMN
xã Nam Trung
|
3500
|
|
VII
|
Huyện
Vũ Thư
|
|
56
|
NMN
xã Xuân Hòa
|
10500
|
|
57
|
NMN
xã Tự Tân
|
14000
|
|
58
|
NMN
xã Duy Nhất
|
3000
|
|
59
|
NMN
xã Việt Hùng
|
1500
|
|
60
|
NMN
xã Hồng Phong
|
1500
|
|
61
|
NMN
xã Nguyên Xá
|
5000
|
|
62
|
NMN
xã Việt Thuận
|
5000
|
|
63
|
NMN
xã Minh Lãng
|
9000
|
|
64
|
NMN
xã Bách Thuận
|
7000
|
|
65
|
NMN
xã Hồng Lý
|
2000
|
|
66
|
NMN
xã Vũ Tiến
|
5000
|
|
67
|
NMN
Thị trấn Vũ Thư
|
30000
|
|
VIII
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
|
68
|
NMN xã
Quỳnh Giao
|
40000
|
|
69
|
NMN
xã An Lễ
|
20500
|
|
70
|
NMN
xã An Đồng
|
9500
|
|
71
|
NMN
Quỳnh Minh
|
4500
|
|
72
|
NMN
xã An Khê
|
1500
|
|
73
|
NMN
xã An Mỹ
|
5000
|
|
74
|
NMN
TT An Bài
|
10000
|
|
75
|
NMN
TT Quỳnh Côi
|
14500
|
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích,
tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định
cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện dự án. Các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế tùy điều
kiện cụ thể có thể xây dựng nhà máy nước riêng cho từng khu.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày
29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên khu xử lý
|
Vị trí
|
Phạm vi, quy mô xử lý
|
Công nghệ xử lý
|
1
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
2
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Đông Hưng
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
3
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Thái Thụy
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
4
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung (*)
|
Huyện Thái Thụy
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
5
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Tiền Hải
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
6
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Vũ Thư
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
7
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Kiến Xương
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
8
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện hoặc liên huyện
|
Tiên tiến, hiện đại, đáp ứng quy định của pháp luật
|
Ghi
chú:
(*)
Khu xử lý chất thải rắn tập trung trong Khu kinh tế Thái Bình đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019
của Thủ tướng Chính phủ;
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Giáo dục mầm non và phổ thông
STT
|
Đơn vị
|
Toàn tỉnh
|
Năm học
|
2020
- 2021
|
2024
- 2025
|
2029
- 2030
|
|
Tổng
số trường
|
732
|
739
|
755
|
|
-
Công lập
|
708
|
703
|
682
|
|
-
Ngoài công lập
|
24
|
34
|
73
|
1
|
Tổng
số trường MN
|
300
|
308
|
302
|
|
-
Công lập
|
286
|
285
|
269
|
|
- Ngoài
công lập
|
14
|
23
|
33
|
2
|
Tổng
số trường TH
|
120
|
118
|
131
|
|
-
Công lập
|
120
|
117
|
121
|
|
-
Ngoài công lập
|
0
|
1
|
10
|
3
|
Tổng
số trường TH-THCS
|
167
|
164
|
148
|
|
-
Công lập
|
167
|
164
|
148
|
|
-
Ngoài công lập
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Tổng
số trường THCS
|
106
|
107
|
124
|
|
-
Công lập
|
106
|
107
|
114
|
|
-
Ngoài công lập
|
0
|
0
|
10
|
5
|
Tổng
số trường THPT
|
39
|
39
|
39
|
|
-
Công lập
|
29
|
29
|
29
|
|
-
Ngoài công lập
|
10
|
10
|
10
|
6
|
Tổng
số trường TH-THCS-THPT
|
0
|
3
|
11
|
|
-
Công lập
|
0
|
1
|
1
|
|
-
Ngoài công lập
|
0
|
2
|
10
|
2.
Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030
Stt
|
Loại hình
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Tổng số
|
Công lập
|
Tư thục
|
Tổng số
|
Công lập
|
Tư thục
|
1
|
Trường
đại học
|
02
|
02
|
0
|
02
|
02
|
0
|
2
|
Trường
cao đẳng (bao gồm cả trường Cao đẳng sư phạm)
|
05
|
05
|
0
|
08
|
05
|
03
|
3
|
Trường
trung cấp
|
05
|
03
|
02
|
08
|
03
|
05
|
4
|
Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp
|
18
|
12
|
06
|
19
|
12
|
07
|
5
|
Phân
viện - Học viện nông nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
Tổng số
|
30
|
22
|
08
|
38
|
22
|
16
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KHO XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Danh mục dự án
|
Vị trí
|
Ghi chú
|
I
|
Hệ
thống kho xăng dầu quốc gia
|
|
|
1
|
Kho
xăng dầu Hải Hà
|
Huyện Thái Thụy
|
|
2
|
Kho
trung chuyển xăng dầu Thái Bình
|
Huyện Vũ Thư
|
|
II
|
Hệ
thống kho xăng dầu dưới 5000 m3
|
|
|
1
|
Kho
dự trữ xăng dầu tại khu bến cảng Ba Lạt
|
Huyện Tiền Hải
|
|
2
|
Kho
Mỹ Lộc
|
Huyện Thái Thụy
|
|
3
|
Kho
Nam Thịnh
|
Huyện Tiền Hải
|
|
4
|
Kho
Tịnh Xuyên
|
Huyện Hưng Hà
|
|
5
|
Kho
An Bài
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
|
6
|
Kho
An Đồng
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ,
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên mỏ
|
Số lượng mỏ
|
I
|
Quy
hoạch mỏ khí
|
1
|
Mỏ
khí Tiền Hải C
|
1
|
2
|
Hệ
thống thu gom và phân phối khí mỏ Thái Bình và Hàm Rồng Lô 102&106
- giai đoạn 1
|
1
|
II
|
Bể
than Đồng bằng sông Hồng
|
|
III
|
Quy
hoạch mỏ nước khoáng (ghi số lượng)
|
1
|
Huyện
Hưng Hà
|
2
|
2
|
Huyện
Tiền Hải
|
4
|
3
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
1
|
IV
|
Mỏ
cát xây dựng
|
40
|
1
|
Mỏ
cát sông
|
18
|
1.1
|
Huyện
Hưng Hà
|
7
|
1.2
|
Huyện
Vũ Thư
|
5
|
1.3
|
Huyện
Kiến Xương
|
2
|
1.4
|
Huyện
Tiền Hải
|
2
|
1.5
|
Huyện
Thái Thụy
|
2
|
2
|
Mỏ
cát biển
|
22
|
2.1
|
Huyện
Thái Thụy
|
16
|
2.2
|
Huyện
Tiền Hải
|
6
|
Ghi
chú: Trong quá trình thực hiện quy
hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình rà soát, xác định và điều chỉnh theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số lượng, ranh giới,
công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng (nếu cần) bảo đảm phù hợp với
thực tiễn của địa phương và các quy định pháp luật hiện hành.
PHỤ LỤC XIV
CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: ha
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Hiện trạng năm 2020
|
Theo phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg
|
Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 theo đề xuất của tỉnh
|
I
|
Loại
đất
|
|
|
|
|
1
|
Đất
nông nghiệp
|
NNP
|
106.710
|
92.722
|
86.642
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất
trồng lúa. Trong đó:
|
LUA
|
77.728
|
69.846
|
64.364
|
|
Đất
chuyên trồng lúa nước (từ 2 vụ lúa trở lên)
|
LUC
|
77.664
|
69.046
|
63.564
|
1.2
|
Đất
trồng cây lâu năm
|
CLN
|
7.898
|
|
6.329
|
1.3
|
Đất
rừng phòng hộ
|
RPH
|
739
|
721
|
175
|
1.4
|
Đất
rừng đặc dụng
|
RDD
|
|
|
1.011
|
1.5
|
Đất
rừng sản xuất
|
RSX
|
|
|
|
|
Trong
đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
|
|
|
2
|
Đất
phi nông nghiệp
|
PNN
|
51.427
|
65.642
|
71.722
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất
quốc phòng
|
CQP
|
183
|
336
|
336
|
2.2
|
Đất
an ninh
|
CAN
|
47
|
115
|
215
|
2.3
|
Đất
khu công nghiệp
|
SKK
|
909
|
2.565
|
5.859
|
2.4
|
Đất cụm
công nghiệp
|
SKN
|
532
|
|
4.198
|
2.5
|
Đất
thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
357
|
|
1.228
|
2.6
|
Đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
580
|
|
869
|
2.7
|
Đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
5
|
|
77
|
2.8
|
Đất
phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
27.043
|
32.803
|
33.227
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
Đất
giao thông
|
DGT
|
14.730
|
18.207
|
18.340
|
|
Đất
thủy lợi
|
DTL
|
10.672
|
|
11.456
|
|
Đất
xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
93
|
234
|
234
|
|
Đất
xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
141
|
235
|
235
|
|
Đất
xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo
|
DGD
|
702
|
1.041
|
1.041
|
|
Đất
xây dựng cơ sở thể dục - thể thao
|
DTT
|
328
|
578
|
726
|
|
Đất
công trình năng lượng
|
DNL
|
268
|
921
|
921
|
|
Đất
công trình bưu chính viễn thông
|
DBV
|
9
|
57
|
57
|
2.9
|
Đất
xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
|
15
|
15
|
2.10
|
Đất
có di tích, lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
12
|
50
|
50
|
2.11
|
Đất
bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
244
|
408
|
408
|
2.12
|
Đất
cơ sở tôn giáo
|
TON
|
418
|
|
529
|
2.13
|
Đất
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
1.807
|
|
2.025
|
2.14
|
Đất
danh lam, thắng cảnh
|
DDL
|
|
|
|
2.15
|
Đất ở
tại nông thôn
|
ONT
|
12.775
|
|
14.181
|
2.16
|
Đất ở
tại đô thị
|
ODT
|
1.085
|
|
2.871
|
2.17
|
Đất
xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
204
|
|
381
|
2.18
|
Đất
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
18
|
|
33
|
2.19
|
Đất
xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DGN
|
|
|
|
3
|
Đất
chưa sử dụng
|
CSD
|
|
|
|
3.1
|
Đất chưa
sử dụng đưa vào sử dụng
|
|
|
227
|
227
|
3.2
|
Đất
chưa sử dụng còn lại
|
|
324
|
97
|
97
|
II
|
KHU
CHỨC NĂNG (*)
|
|
|
|
|
1
|
Đất
khu kinh tế (tính cả diện tích đất mặt
nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát)
|
KKT
|
30.583
|
30.583
|
30.583
|
2
|
Đất
đô thị
|
KDT
|
7.780
|
22.464
|
22.464
|
3
|
Khu
sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
91.660
|
|
72.951
|
4
|
Khu
lâm nghiệp (tính cả diện tích đất mặt nước
ven biển theo chỉ tiêu quan sát)
|
KLN
|
739
|
|
9.286
|
5
|
Khu
du lịch
|
KLD
|
114
|
|
6.060
|
6
|
Khu
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
KBT
|
19.060
|
|
19.060
|
7
|
Khu
phát triển công nghiệp
|
KPC
|
1.441
|
|
10.058
|
8
|
Khu
thương mại - dịch vụ
|
KTM
|
357
|
|
1.228
|
9
|
Khu
dân cư nông thôn
|
DNT
|
15.844
|
|
19.421
|
III
|
Đất
có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát)
|
MVB
|
16.637
|
|
16.637
|
Ghi
chú:
(*)
Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
Việc
phân bổ đất đai cho từng huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh và triển khai các dự
án sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt phải đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu sử dụng
đất 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm (2021 - 2025) đã phân bổ
cho các địa phương theo Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09/3/2022 và các quyết định điều chỉnh bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm
quyền.
PHỤ LỤC XV
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG
NGUỒN NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên kênh
|
Vị trí (xã, huyện, tỉnh)
|
Chức năng nguồn nước
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
A
|
Khu
Bắc Thái Bình
|
I
|
Luộc
|
1
|
Từ
sông Hồng đến cống Nhâm Lang
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Hưng Hà (L1)
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
2
|
Từ cống
Nhâm Lang đến cống bến Hiệp
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Quỳnh Phụ (L2)
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
3
|
Từ cống
bến Hiệp đến cống Đại Nẫm
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Quỳnh Phụ (L3)
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
4
|
Từ cống
Đại Nẫm đến phân lưu vào sông Hóa
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Quỳnh Phụ (L4)
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
II
|
Hồng
|
1
|
Từ
phân lưu vào sông Luộc đến phân lưu vào sông Trà Lý
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Hưng Hà (H1)
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
III
|
Hóa
|
1
|
Từ
sông Luộc đến sông Thái Bình
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Thái Thụy (Ho1)
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
IV
|
Tiên
Hưng
|
1
|
Từ cống
Nhâm Lang đến xã Thăng Long huyện Hưng Hà
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Hưng Hà
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
2
|
Từ
xã Thăng Long huyện Hưng Hà đến nhập lưu sông Diêm Hộ
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Đông Hưng
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
V
|
Đại
Nẫm - Diêm Hộ
|
1
|
Từ cống
Đại Nẫm đến xã An Vinh huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
|
2
|
Từ xã
An Vinh huyện Quỳnh Phụ đến hợp lưu với sông Tiên Hưng
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
3
|
Từ hợp
lưu với sông Tiên Hưng đến cửa Diêm Hộ
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Huyện Thái Thụy
|
Cấp nước
nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
VI
|
Sa
Lung
|
1
|
Từ Cống
Lão Khê - Kênh Hoài
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Đông Hưng
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
2
|
Đập
Kim Bôi 1 - Bán Súy
|
|
|
Cấp nước
nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
B
|
Nam
Thái Bình
|
I
|
Hồng
|
1
|
Từ
phân lưu sông Trà Lý đến cống Tân Đệ
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Vũ Thư
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
2
|
Từ cống
Tân Đệ đến cống Mộ Đạo
|
Huyện Vũ Thư
|
Huyện Kiến Xương
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
3
|
Từ cống
Mộ Đạo đến cửa Ba Lạt
|
Huyện Kiến Xương
|
Huyện Tiền Hải
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
II
|
Trà
Lý
|
1
|
Từ
sông Hồng đến cống Hậu Thượng
|
Huyện Hưng Hà
|
Huyện Đông Hưng
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Giao
thông thủy
|
2
|
Từ cống
Hậu Thượng đến cống Thiền Quang
|
Huyện Đông Hưng
|
TL2
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp nước
sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
3
|
Từ cống
Thiền Quang đến cửa Trà Lý
|
|
Huyện Thái Thụy
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
III
|
Sông
Kiến Giang
|
1
|
Từ cống
Tân Đệ đến xã Vũ Phúc, TP. Thái Bình
|
Huyện Vũ Thư
|
Thành phố Thái Bình
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
|
2
|
Từ
xã Vũ Phúc, TP. Thái Bình đến TT. Thanh Nê huyện Kiến Xương
|
Thành phố Thái Bình
|
Huyện Kiến Xương
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
3
|
Từ
thị trấn Thanh Nê đến cửa Lân
|
Huyện Kiến Xương
|
Huyện Tiền Hải
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
Cấp
nước công nghiệp
|
Giao
thông thủy
|
IV
|
Cổ
Rồng
|
|
Từ ngã
ba Mỹ Nguyên đến Cống Hoàng Môn
|
Huyện Tiền Hải
|
Huyện Tiền Hải
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
V
|
Dục
Dương
|
|
|
|
|
Từ Cống
Dục Dương đến Âu Ngái (kênh Kiến Giang)
|
Huyện Kiến Xương
|
Huyện Kiến Xương
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp nước
sinh hoạt
|
VI
|
Cốc
Giang
|
|
|
|
|
Từ đập
Cốc Giang (kênh Kiến Giang) đến cống rân Lập (kênh Lân cũ)
|
Huyện Kiến Xương
|
Huyện Kiến Xương
|
Cấp
nước nông nghiệp
|
Cấp
nước sinh hoạt
|
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH CÁC TUYẾN
ĐÊ TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên tuyến đê
|
Địa điểm dự kiến
|
Chiều dài dự kiến
(Km)
|
Vị trí dự kiến
|
Cấp đê hiện tại
|
Cấp đê quy hoạch
|
Đầu
|
Cuối
|
|
A.
ĐÊ SÔNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tả Hồng
Hà I
|
Hưng Hà
|
17,00
|
K133
|
K150
|
II
|
II
|
2
|
Tả Hồng
Hà II
|
Vũ Thư, Kiến Xương
|
50,40
|
K150
|
K200,4
|
I
|
I
|
3
|
Tả
Trà Lý
|
Hưng Hà
|
51,00
|
K0
|
K51
|
III
|
III
|
4
|
Hữu
Trà Lý
|
Vũ Thư, Kiến Xương
|
42,00
|
K0
|
K42
|
II
|
II
|
5,00
|
K42
|
K47
|
Chưa phân cấp
|
5
|
Hữu
Luộc
|
Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
37,00
|
K0
|
K36
|
III
|
III
|
6
|
Hữu
Hóa
|
Quỳnh Phụ, Thái Thụy
|
16,00
|
K0
|
K16
|
III
|
III
|
10,00
|
K16
|
K26
|
Chưa phân cấp
|
|
Tổng
|
|
228,40
|
|
|
|
|
|
B.
ĐÊ CỬA SÔNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tả Hồng
|
Tiền Hải
|
8,00
|
K0
|
K8
|
III
|
III
|
2
|
Tả Trà
Lý
|
Thái Thụy
|
15,00
|
K0
|
K15
|
Chưa phân cấp
|
III
|
3
|
Hữu
Trà Lý
|
Kiến Xương, Tiền Hải
|
12,00
|
K0
|
K12
|
Chưa phân cấp
|
III
|
4
|
Hữu
Hóa
|
Thái Thụy
|
10,00
|
K0
|
K10
|
Chưa phân cấp
|
III
|
5
|
Tả
Diêm Hộ
|
Thái Thụy
|
6,50
|
K0
|
K6,5
|
Chưa phân cấp
|
III
|
6
|
Hữu
Diêm Hộ
|
Thái Thụy
|
5,00
|
K0
|
K5
|
Chưa phân cấp
|
|
Tổng
|
|
56,50
|
|
|
|
|
|
C.
ĐÊ BIỂN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đê
biển 5
|
Tiền Hải
|
18,00
|
K0
|
K18
|
III
|
III
|
2
|
Đê
biển 6
|
Tiền Hải
|
22,30
|
K0
|
K22,3
|
III
|
III
|
3
|
Đê
biển 7
|
Thái Thụy
|
16,10
|
K0
|
K16,1
|
III
|
III
|
4
|
Đê
biển 8
|
Thái Thụy
|
12,556
|
K0
|
K12,556
|
III
|
III
|
2,444
|
K12,556
|
K15
|
Chưa phân cấp
|
III
|
|
Tổng
|
|
71,40
|
|
|
|
|
|
D.
ĐÊ BỐI
|
|
|
Vị trí tương ứng với đê chính
|
|
|
I
|
Đê
tả Hồng Hà 1 -Hưng Hà
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bối
Tân Hà - Hà Xá
|
Tân Lễ
|
5,39
|
133,300
|
135,300
|
V
|
V
|
II.1
|
Đê
tả Hồng Hà 2 -Vũ Thư
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bối Hồng
Lý
|
Hồng Lý
|
8,25
|
Từ 0,690 đê Hữu Trà Lý
|
Từ 0,690 đê Hữu Trà Lý
|
V
|
V
|
2
|
Bối
Việt Hùng
|
Việt Hùng
|
3,21
|
~ 152,800 đê Hồng Hà II
|
~ 152,800 đê Hồng Hà II
|
V
|
V
|
3
|
Bối
Bách Thuận
|
Bách Thuận - Tân Lập
|
9,21
|
152,800
|
155,46
|
V
|
V
|
4
|
Đê
Tuyến 1
|
Duy Nhất
|
0,2
|
đê tả Hồng Hà II
|
đê tả Hồng Hà II
|
V
|
V
|
5
|
Duy Nhất
|
0,8
|
159,700
|
164,900
|
6
|
Duy Nhất
|
1
|
đê tả Hồng Hà II
|
đê tả Hồng Hà II
|
7
|
Hồng Phong - Duy Nhất - Vũ Tiến - Vũ Đoài - Việt Thuận
|
2,4
|
172,800
|
180,800
|
8
|
1
|
9
|
7,7
|
10
|
1
|
11
|
Bối Hồng
Phong
|
Hồng Phong
|
6
|
Nối với đê tuyến I
|
Nối với đê tuyến I
|
V
|
V
|
12
|
Bối
Vũ Vân
|
Vũ Vân
|
5,2
|
183,712
|
185,650
|
V
|
V
|
II.2
|
Đê
tả Hồng Hà 2 - Kiến Xương
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đê Bối
Đại Thắng
|
Hồng Tiến - Bình Thanh - Bình Định
|
8,2
|
193,100
|
200,400
|
V
|
I
|
III.1
|
Đê
tả Trà Lý - Hưng Hà
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bối
Tịnh Thuỷ
|
Hồng Minh
|
3,7
|
2,900
|
6,200
|
V
|
V
|
III.2
|
Đê
sông tả Trà Lý - Thái Thụy
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sơn
Hà
|
Sơn Hà
|
1
|
42,850
|
43,850
|
V
|
V
|
2
|
Sơn
Hà
|
Sơn Hà
|
3,5
|
50,500
|
51
|
V
|
V
|
IV
|
Đê
sông Hữu Trà Lý - Kiến Xương
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trà Giang
- Hồng Thái
|
Trà Giang - Hồng Thái
|
7,25
|
42
|
46,835
|
V
|
V
|
V.1
|
Đê
sông hữu Luộc - Hưng Hà
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bùi
Xá
|
Tân Lễ
|
3,73
|
0
|
2,200
|
V
|
V
|
2
|
Lưu
Xá
|
Canh Tân
|
1,74
|
2,200
|
3,700
|
V
|
V
|
3
|
Cộng
Hòa
|
Cộng Hòa
|
3,5
|
5
|
8,500
|
V
|
V
|
4
|
Cộng
Hoà
|
Cộng Hòa
|
0,5
|
8,500
|
9,000
|
V
|
V
|
5
|
Tam
Nông
|
Điệp Nông
|
2,47
|
12+200
|
14+000
|
V
|
V
|
6
|
Tam
Điệp
|
Điệp Nông
|
2,45
|
14+700
|
16+500
|
V
|
V
|
V.2
|
Đê
sông hữu Luộc - Quỳnh Phụ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh Lâm
|
7,8
|
19+100
|
20+100
|
V
|
V
|
2
|
Quỳnh
Hoa
|
Quỳnh Hoa
|
4,5
|
25+500
|
28+500
|
V
|
V
|
VI.1
|
Đê
sông hữu Hóa - Quỳnh Phụ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
An
Khê
|
An Khê
|
5
|
0,000
|
2,000
|
V
|
V
|
VI.2
|
Đê
sông hữu Hóa - Thái Thụy
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thụy
Ninh
|
Thụy Ninh
|
1,56
|
16
|
17,360
|
V
|
V
|
2
|
Thụy
Hưng
|
Thụy Hưng
|
0,5
|
20,500
|
21,080
|
V
|
V
|
3
|
Thụy
Việt
|
Thụy Việt
|
1,91
|
21,080
|
23,500
|
V
|
V
|
VII
|
Đê
cửa sông Tả Hồng Hà - Tiền Hải
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bối
An Hạ 1
|
Nam Hải
|
1,8
|
Km2
|
Km2
|
V
|
V
|
2
|
Bối
An Hạ 2
|
Nam Hải
|
1,9
|
3,400
|
4
|
V
|
V
|
VIII
|
Đê
cửa sông tả Trà Lỹ - Thái Thụy
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thuần
Thành
|
Thuần Thành
|
3,5
|
0
|
2.000
|
V
|
V
|
2
|
Thái
Thọ
|
Thái Thọ
|
1
|
8,95
|
10,00
|
V
|
V
|
3
|
Thái
Thọ
|
Thái Thọ
|
1,5
|
11
|
13
|
V
|
V
|
4
|
Mỹ Lộc
|
Mỹ Lộc
|
2
|
13
|
15
|
V
|
V
|
IX
|
Đê cửa
sông hữu Hóa
|
Hồng Quỳnh
|
3
|
2
|
3,5
|
V
|
V
|
|
Tổng
|
|
125,37
|
|
|
|
|
|
ĐÊ
BAO
|
|
|
Vị trí tương ứng với đê chính
|
|
|
I
|
Đê
cửa sông tả Diêm Hộ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thị
trấn Diêm Điền
|
Thị trấn Diêm Điền
|
4,4
|
5,5
|
6,5
|
V
|
V
|
2
|
Thị
trấn Diêm Điền, Thụy Liên
|
Thị trấn Diêm Điền, Thụy Liên
|
3,8
|
2
|
5,5
|
V
|
V
|
II
|
Đê
biển 7
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thái
Đô
|
Thái Đô
|
3,5
|
4
|
5,5
|
V
|
V
|
2
|
Thái
Thượng
|
Thái Thượng
|
7
|
9
|
16
|
V
|
V
|
3
|
Thái
Đô
|
Thái Đô
|
2,2
|
5,2
|
7
|
V
|
V
|
III
|
Đê
biển 8
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thụy
Hải
|
Thụy Hải
|
3,2
|
7,7
|
10,2
|
V
|
V
|
2
|
Thị
trấn Diêm Điền
|
Thị trấn Diêm Điền
|
4,4
|
13,4
|
15
|
V
|
V
|
|
Tổng
|
|
28,5
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác
định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương
đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC XVII
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày
29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Xã thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025
|
Phương án sắp xếp
|
Tổng diện tích tự nhiên (km2)
|
Quy mô dân số (người)
|
Sau sắp xếp
|
Loại đơn vị hành chính
|
Ghi chú
|
1
|
|
2
|
3
|
4
|
|
10
|
14
|
I
|
Huyện
Đông Hưng
|
|
|
|
|
|
|
1.
Xã Đô Lương
2.
Xã An Châu
3.
Xã Chương Dương
4.
Xã Hợp Tiến
5.
Xã Đông Quang
6.
Xã Đông Động
|
Xã
Đô Lương
|
4,02
|
4.477
|
13,14 km2, 18.457 người
|
III
|
|
Xã
An Châu
|
3,81
|
5.779
|
II
|
|
Xã
Liên Giang
|
5,31
|
8.201
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn
2026 - 2030
|
Xã
Chương Dương
|
3,72
|
5.040
|
11,98 km2, 16.526 người
|
III
|
|
Xã Hợp
Tiến
|
3,46
|
4.684
|
III
|
|
Xã
Phong Châu
|
4,8
|
6.802
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
Xã
Đông Quang
|
3,57
|
6.250
|
11,34 km2, 19.212 người
|
II
|
|
Xã
Đông Xuân
|
4,39
|
7.171
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
|
Xã
Đông Động
|
3,38
|
5.791
|
II
|
|
II
|
Huyện
Quỳnh Phụ
|
|
|
|
|
|
|
1.
Xã Quỳnh Bảo
2.
Xã Quỳnh Xá
|
Xã
Quỳnh Bảo
|
3,65
|
4.367
|
12,46 km2, 16.919 người
|
III
|
|
Xã
Quỳnh Xá
|
3,66
|
5.080
|
III
|
|
Xã
Quỳnh Trang
|
5,15
|
7.472
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
III
|
Huyện
Hưng Hà
|
|
|
|
|
|
|
1.
Xã Dân Chủ
|
Xã
Dân Chủ
|
4,04
|
5.202
|
17,68 km2, 23.379 người
|
III
|
|
Xã
Hùng Dũng
|
4,8
|
6.359
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
Xã
Điệp Nông
|
8,84
|
11.818
|
II
|
Xã chịu tác động
|
IV
|
Huyện
Tiền Hải
|
|
|
|
|
|
|
1.
Xã Đông Quý
2.
Xã Đông Trung
3.
Xã Tây Phong
4. Xã
Tây Tiến
5.
Xã Nam Thanh
|
Xã
Đông Quý
|
5,28
|
5.403
|
15,67 km2, 16.880 người
|
II
|
|
Xã
Đông Trung
|
4,35
|
5.233
|
III
|
|
Xã
Đông Phong
|
6,04
|
6.244
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
Xã
Tây Phong
|
4,75
|
4.731
|
10,13 km2, 9.133 người
|
III
|
|
Xã
Tây Tiến
|
5,38
|
4.402
|
III
|
|
|
|
Xã
Nam Thanh
|
3,72
|
9.828
|
9,7 km2, 19.366 người
|
II
|
|
Xã
Nam Thắng
|
5,98
|
9.538
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
V
|
Huyện
Kiến Xương
|
|
|
|
|
|
|
1.
Xã Đình Phùng
2.
Xã Vũ Thắng
3.
Xã Vũ Bình
|
Xã
Đình Phùng
|
3,37
|
3.344
|
12,74 km2, 16.098 người
|
III
|
|
Xã
Thượng Hiền
|
5,04
|
6.586
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
Xã
Nam Cao
|
4,33
|
6.168
|
II
|
Xã
Vũ Thắng
|
4,42
|
5.046
|
13,8 km2, 17.141 người
|
III
|
|
Xã
Vũ Bình
|
4,19
|
4.918
|
III
|
|
Xã
Vũ Hòa
|
5,19
|
7.177
|
II
|
Xã chịu tác động; thuộc diện phải sắp xếp giai đoạn 2026
- 2030
|
PHỤ LỤC XVIII
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỈNH THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên chương trình, dự án, công trình
|
Vị trí
|
Quy mô
|
I
|
Nhóm
chương trình ưu tiên thực hiện
|
|
|
1
|
Chương trình chuyển đổi số, cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
2
|
Chương trình phát triển các cụm
ngành kinh tế biển, ven biển tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
3
|
Chương trình phát triển nhân lực
chất lượng cao tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
4
|
Chương trình phát triển hạ tầng
quan trọng của tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
5
|
Chương trình phát triển công
nghiệp
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
6
|
Chương trình du lịch nông nghiệp
nông thôn
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
7
|
Chương trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
8
|
Chương trình Nông thôn mới
(giai đoạn 2)
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
II
|
Nhóm
chương trình, dự án hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Giao
thông
|
|
|
1.1
|
Cao
tốc Ninh Bình - Hải Phòng (CT.08)
|
Các huyện: Kiến Xương, Thái Thụy, Quỳnh Phụ
|
Quy mô cấp II đồng bằng, 4 làn xe, chiều dài 109km (trên
địa bàn tỉnh là 42km)
|
1.2
|
Cao
tốc Hưng Yên - Thái Bình (CT.16)
|
Huyện Hưng Hà
|
Cao tốc 4 làn xe, chiều dài 70km (trên địa bàn tỉnh
47,8km)
|
1.3
|
Đường
Vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội, đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình
|
Các huyện: Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
Cao tốc 6 làn xe, chiều dài 272km (trên địa phận tỉnh
28,5km)
|
1.4
|
Đường
bộ ven biển tỉnh Thái Bình
|
Các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải
|
Quy mô cấp II đồng bằng, 4 làn xe, chiều dài 43km
|
1.5
|
Đường
và cầu qua sông Luộc thuộc tuyến Vành đai 5 vùng Thủ đô (từ xã Văn Cẩm đến xã
Quỳnh Giao)
|
Các huyện: Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
|
1.6
|
Luồng
hàng hải
|
|
|
-
|
Nạo
vét luồng sông Diêm Hộ, khơi thông luồng tuyến kết nối hướng biển
|
Huyện Thái Thụy
|
|
-
|
Nạo
vét cồn cạn chắn cửa sông Trà Lý, khơi thông luồng tuyến kết nối hướng biển
|
Các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải
|
|
-
|
Kè
chắn sóng, bùn cát bồi cửa sông Diêm Hộ, sông Trà Lý
|
Huyện Thái Thụy
|
|
1.7
|
Đường
tỉnh là Trục động lực phát triển: ĐT.467 (Thái Bình - Cầu Nghìn), ĐT.469
(Thái Bình - Cồn Vành), ĐT.454 (Thái Bình - Đồng Tu).
|
Tỉnh Thái Bình
|
Cấp II đồng bằng, 4 làn xe, chiều dài tương ứng 21km, 34
km, 21km
|
1.8
|
Đầu
tư xây dựng các tuyến đường trục kết nối với các khu chức năng trong khu kinh
tế Thái Bình
|
Các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy
|
Tối thiểu cấp III đồng bằng
|
1.9
|
Nâng
cấp cải tạo hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh 39, 39B, QL37B
|
Các huyện: Vũ Thư, Kiến Xương, Thái Thụy
|
Tối thiểu cấp III đồng bằng
|
1.10
|
Đường
tỉnh ĐT.454 - đoạn 2 (nối đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội đoạn trên địa
phận tỉnh Thái Bình với Quốc lộ 38B và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng trên địa phận
tỉnh Hưng Yên đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình và cầu La Tiến).
|
Các huyện: Quỳnh Phụ, Hưng Hà
|
|
1.11
|
Xây
dựng hạ tầng Khu bến cảng Diêm Điền
|
Huyện Thái Thụy
|
|
1.12
|
Xây
dựng Cụm cảng thủy nội địa Thái Bình
|
sông Trà Lý, sông Hồng, sông Thái Bình
|
8,4 triệu tấn/năm
|
1.13
|
Sân
bay chuyên dụng ven biển Thái Bình
|
Huyện Tiền Hải
|
Nghiên cứu sau năm 2030; thực hiện theo Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay quốc gia
|
1.14
|
Dự
án đầu tư xây dựng cảng Ba Lạt (trong đó có quy hoạch dự án kho xăng dầu cảng
Ba Lạt quy mô dưới 5.000 m3)
|
Huyện Tiền Hải
|
Tiếp nhận tàu có trọng tải từ 3.000 tấn phía trong sông
hoặc đến 5.000 tấn nếu đủ điều kiện
|
2
|
Năng
lượng
|
|
|
2.1
|
Trung
tâm Điện - Khí LNG Thái Bình
|
Huyện Thái Thụy
|
193 ha
|
2.2.
|
Hạ tầng
truyền tải điện quốc gia (Trạm 500KV, đường dây 500KV)
|
Các huyện: Vũ Thư, Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
|
2.3
|
Hạ tầng
truyền tải điện 220KV, 110KV
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
2.4
|
Dự
án phát triển điện gió ngoài khơi
|
Không gian biển Thái Bình, từ 6 hải lý
|
|
2.5
|
Hạ tầng
ống dẫn khí
|
Khu vực ven biển
|
|
2.6
|
Nhà
máy nhiệt điện LNG Thái Bình
|
Huyện Thái Thụy
|
|
3
|
Đô
thị
|
|
|
3.1.
|
Chương
trình phát triển đô thị
|
Toàn tỉnh
|
|
3.2.
|
Hạ tầng
đô thị thông minh
|
Thành phố Thái Bình
|
|
3.3
|
Đường
vành đai các đô thị
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
3.4.
|
Chương
trình phát triển nhà ở đô thị
|
Thành phố Thái Bình
|
|
3.5
|
Đề
án phát triển và mở rộng không gian Thành phố Thái Bình
|
Thành phố Thái Bình
|
|
3.6
|
Chương
trình cấp nước đô thị
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
3.7
|
Chương
trình nâng cấp hạ tầng xử lý nước thải đô thị
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
4
|
Thủy
lợi và ứng phó biến đổi khí hậu
|
|
|
4.1
|
Xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển,
cống dưới đê, kè bảo vệ đê, kè bảo vệ bãi sông, công trình phụ trợ đê điều và
các công trình phòng chống thiên tai
|
Toàn tỉnh
|
|
4.2
|
Xây
dựng, nâng cấp công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn
|
Toàn tỉnh
|
III
|
Nhóm
các chương trình, dự án hạ tầng kinh tế
|
|
|
1
|
Hạ
tầng công nghiệp
|
|
|
1.1
|
Hạ tầng
KCN trên địa bàn KKT Thái Bình (gồm KCN Tiền Hải (mở rộng), KCN Liên Hà Thái
(Green iP-1), KCN Tân Trường và cảng cạn ICD, KCN Hải Long và các KCN khác)
|
Các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy
|
|
1.2
|
Hạ tầng
KCN Cầu Nghìn, KCN Thaco - Thái Bình
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
|
1.3
|
Hạ tầng
KCN Logistics
|
Huyện Hưng Hà
|
|
1.4
|
Hạ tầng
Khu công nghiệp Dược - sinh học
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
Khoảng 300 ha
|
1.5
|
Hạ tầng
các cụm công nghiệp
|
Trên địa bàn các huyện
|
|
2
|
Hạ
tầng nông nghiệp
|
|
|
2.1
|
Hạ tầng
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Trên địa bàn các huyện, thành phố
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.2
|
Trung
tâm công nghệ cao sản xuất, kinh doanh cây trồng an toàn theo chuỗi giá trị
|
Thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.3
|
Hạ tầng
Khu nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao
|
Các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.4
|
Khu
dịch vụ tổng hợp thuộc Dự án quy hoạch Khu nuôi trồng thủy sản chất lượng cao
|
Huyện Tiền Hải
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.5
|
Dự
án đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung công nghệ an toàn sinh học
|
Huyện Thái Thụy
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.6
|
Dự
án sản xuất rau sạch, an toàn
|
Các huyện: Vũ Thư, Đông Hưng
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
2.7
|
Dự
án đầu tư xây dựng trang trại nuôi trồng thủy sản, kết hợp chăn nuôi lợn và
trồng cây dược liệu
|
Các huyện
|
|
2.8.
|
Dự án
phát triển hạ tầng các vùng sản nông nghiệp tập trung
|
Các huyện
|
|
3
|
Hạ
tầng thương mại, dịch vụ, du lịch
|
|
|
3.1
|
Trung
tâm Hội chợ triển lãm
|
Thành phố Thái Bình
|
15 ha
|
3.2
|
Các trung
tâm dịch vụ logistics thành phố Thái Bình, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương,
Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
Thành phố Thái Bình và các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến
Xương, Hưng Hà, Quỳnh Phụ
|
|
3.3
|
Khu
dịch vụ thương mại (thuộc dự án quy hoạch Khu phố biển Đồng Châu)
|
Huyện Tiền Hải
|
|
3.4
|
Khu
dịch vụ (thuộc dự án Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hải Long)
|
Huyện Tiền Hải
|
400 ha
|
3.5
|
Khu
dịch vụ tập trung Đông Hoàng, Nam Cường, Nam Hưng, Nam Phú,
|
Huyện Tiền Hải
|
|
3.6
|
Các
trung tâm du lịch nghỉ dưỡng
|
|
|
3.6.1
|
Hạ tầng
Khu du lịch Cồn Vành
|
|
|
-
|
Khu
thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, resort nghỉ dưỡng (thuộc dự án Khu
Đô thị - Du lịch - Nghỉ dưỡng - Sân gôn Cồn Vành - Cồn Thủ
|
Huyện Tiền Hải
|
3.448 ha
|
3.6.2
|
Hạ tầng
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển Cồn Đen
|
Huyện Thái Thụy
|
1.150 ha
|
3.6.3
|
Khu
du lịch sinh thái Thụy Trường
|
Huyện Thái Thụy
|
1.500 ha
|
3.6.4
|
Hạ tầng phát triển du lịch biển kết hợp du lịch sinh thái,
tâm linh tại các xã Thụy Hải, Thụy Xuân, Thụy Trường, huyện Thái Thụy
|
Huyện Thái Thụy
|
|
3.6.5
|
Khu
du lịch phố biển Đồng Châu
|
Huyện Tiền Hải
|
837 ha
|
3.6.6
|
Khu
du lịch cộng đồng gắn với làng nghề Bách Thuận
|
Huyện Vũ Thư
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
3.6.7
|
Khu dịch
vụ tổng hợp,vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sân gôn
|
|
|
-
|
Sân
gôn Cồn Vành
|
Huyện Tiền Hải
|
Tùy theo điều kiện thực tế
|
-
|
Sân
gôn Trà Giang
|
Huyện Kiến Xương
|
-
|
Sân
gôn Quỳnh Lâm
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
-
|
Sân
gôn Hồng Minh
|
Huyện Hưng Hà
|
3.7
|
Phát
triển các sản phẩm du lịch
|
|
|
3.7.1
|
Kinh
tế ban đêm
|
Thành phố Thái Bình, Khu kinh tế Thái Bình
|
|
3.7.2
|
Điểm
du lịch Chùa Keo
|
Huyện Vũ Thư
|
|
3.7.3
|
Du lịch
cộng đồng trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với văn minh lúa nước
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
3.7.4
|
Tuyến
du lịch sông Trà Lý
|
Các xã hai bên sông Trà Lý
|
|
3.7.5
|
Tuyến
du lịch tham quan, trải nghiệm làng nghề (Chạm bạc Đồng Xâm, đũi Nam Cao, mây
tre đan Thượng Hiền, Làng Khuốc, thêu Minh Lãng, bánh cáy Nguyên Xá, chiếu Hới,
đúc đồng An Lộng, thảm len Đại Đồng, đan mũ Tây An…
|
Các huyện
|
|
4
|
Hạ
tầng khoa học công nghệ
|
|
|
4.1
|
Xây
dựng khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao tỉnh Thái Bình
|
Huyện Vũ Thư
|
9,9 ha
|
4.2
|
Xây
dựng và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Trên địa bàn các huyện, thành phố
|
Theo nhu cầu
|
4.3
|
Hình
thành cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, hạ tầng
thông tin thống kê KH&CN, các khu nghiên cứu, khu thực nghiệm...
|
Thành phố Thái Bình, Khu kinh tế Thái Bình
|
Theo nhu cầu
|
4.4
|
Xây dựng
và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN
|
|
|
IV
|
Nhóm
các chương trình, dự án hạ tầng xã hội
|
|
|
1
|
Y
tế
|
|
|
1.1
|
Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Bệnh viện Đa khoa tỉnh tại Khu
trung tâm Y tế tỉnh
|
Thành phố Thái Bình
|
1.500 giường bệnh
|
1.2
|
Đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Bệnh viện Tim mạch 200 giường bệnh; Bệnh
viện Ung bướu 150 giường bệnh
|
Thành phố Thái Bình
|
350 giường
|
1.3
|
Đầu
tư xây mới trụ sở hoạt động cho Trung tâm Cấp cứu 115, Trung tâm Giám định Y
khoa, Trung tâm Giám định Pháp y.
|
Thành phố Thái Bình
|
|
1.4
|
Nâng
cấp, xây dựng bệnh viện chuyên khoa: Phụ Sản, Nhi, Mắt, Phổi, Y học cổ truyền,
Phục hồi chức năng, Tâm thần, Phổi, Da liễu, Bệnh viện Tim mạch, Bệnh viện Đột
quỵ
|
Thành phố Thái Bình
|
|
1.5
|
Xây
dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật; Đầu tư trang thiết bị để bổ sung cho Tòa
nhà Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
Thành phố Thái Bình
|
0,72ha
|
1.6
|
Đầu
tư mở rộng nâng cấp, cải tạo đầu tư trang thiết bị các Bệnh viện Đa khoa tuyến
huyện
|
Các huyện, thành phố trong
|
|
1.7
|
Xã hội
hóa nâng cấp, mở rộng cơ sở y tế tư nhân
|
Tỉnh Thái Bình
|
Theo các điều kiện, tiêu chí hiện hành
|
1.8
|
Đầu
tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị cho
các trạm y tế trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
1.9
|
Đầu
tư trang thiết bị chuyển đổi số (bệnh án điện tử, hệ thống lưu trữ và truyền
thông hình ảnh (PACS), Khám chữa bệnh từ xa, quản lý y tế cơ sở, phát hiện cảnh
báo dịch bệnh,…) của ngành Y tế Thái Bình.
|
Các đơn vị y tế công lập trong ngành
|
Ngành Y tế
|
1.10
|
Trung
tâm Nghiên cứu phát triển Vắc xin đạt tiêu chuẩn Quốc tế
|
Trên địa bàn tỉnh
|
Theo các điều kiện, tiêu chí hiện hành
|
1.11
|
Bệnh
viện Đa khoa tư nhân
|
Huyện Tiền Hải
|
Theo các điều kiện, tiêu chí hiện hành
|
2
|
Văn
hóa, thể dục thể thao
|
|
|
2.1
|
Bảo tồn
quần thể di tích Quốc gia đặc biệt Đền Trần
|
Huyện Hưng Hà
|
Toàn bộ ranh giới quần thể di tích quốc gia đặc biệt
|
2.2
|
Bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
3
|
Giáo
dục
|
|
|
3.1
|
Phát triển hệ thống trường
chuyên, chất lượng cao
|
|
|
3.2
|
Nâng cấp hệ thống trường các cấp
đạt tiêu chuẩn quốc gia
|
|
|
3.3
|
Xã hội hóa đầu tư các trường
ngoài công lập
|
|
|
3.4
|
Chương trình phổ cập tiếng Anh
THPT
|
|
|
4
|
An
sinh xã hội
|
|
|
4.1
|
Trung
tâm Công tác xã hội và bảo trợ xã hội
|
Huyện Vũ Thư
|
2,85ha
|
4.2
|
Trung
tâm bảo trợ xã hội người khuyết tật
|
Huyện Vũ Thư
|
0,72 ha
|
4.3
|
Cơ sở
cai nghiện ma túy công lập
|
Huyện Đông Hưng
|
|
4.4
|
Trường
Trung cấp nghề cho người khuyết tật
|
Thành phố Thái Bình
|
|
4.5
|
Làng
trẻ em SOS
|
Thành phố Thái Bình
|
|
4.6
|
Các
cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
4.7
|
Trung tâm dưỡng lão đạt tiêu chuẩn quốc tế
|
Huyện Vũ Thư
|
10ha
|
5
|
Đào
tạo - Lao động
|
|
|
5.1
|
Thành
lập Phân viện Học viện nông nghiệp
|
Huyện Hưng Hà
|
100 ha
|
5.2
|
Trường
Cao đẳng nghề chất lượng cao Thái Bình
|
Huyện Vũ Thư
|
10 ha
|
5.3
|
Chương
trình đào tạo nghề chất lượng cao gắn với thu hút đầu tư công nghiệp, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
5.4
|
Trung
tâm dữ liệu thông tin thị trường lao động, dự báo cung - cầu lao động, khu điều
hành và đào tạo kỹ năng nghề cho người lao động, giải quyết chính sách bảo đảm
thất nghiệp
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
5.5
|
Dự
án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nghề để giải quyết
việc làm cho người khuyết tật tại Trường Trung cấp nghề cho người khuyết tật
tỉnh Thái Bình
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
V
|
Nhóm
các chương trình, dự án môi trường
|
|
|
1
|
Bảo
vệ môi trường đất, nước, không khí
|
|
|
1.1
|
Dự án
trồng mới rừng vùng bãi triều ven biển: trồng mới 1.000 ha và trồng bổ sung
500 ha
|
Các huyện: Thái Thụy, Tiền Hải
|
1500ha
|
1.2
|
Dự
án Giảm chất thải nhựa trong du lịch thông qua giảm sử dụng túi nilon khó
phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
2
|
Bảo
vệ môi trường biển
|
|
|
2.1
|
Khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Thụy
|
Huyện Thái Thụy
|
Khoảng 6.560 ha
|
2.2
|
Khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải
|
Huyện Tiền Hải
|
Khoảng 12.500 ha
|
Ghi chú:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình cam kết không hợp thức hóa
các dự án sai phạm và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Thủ
tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và các quyết
định đầu tư dự án thuộc Phụ lục này.
- Việc triển
khai thực hiện các dự án nêu tại Phụ lục phải đảm bảo phù hợp với các quy hoạch
có liên quan; đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo
các quy định của pháp luật có liên quan.
- Về tên gọi,
quy mô, diện tích sử dụng đất, nguồn vốn, tổng mức đầu tư của các dự án trong
danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối vốn đầu tư của từng thời kỳ.
- Các dự án,
công trình khác ngoài Danh mục trên căn cứ vào các quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành của địa
phương,... được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
PHỤ LỤC XIX
DANH MỤC SƠ ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH
THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên bản đồ
|
1
|
Sơ đồ
phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn
|
2
|
Sơ đồ
phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng
|
3
|
Sơ đồ
phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (văn hóa, thể thao, giáo dục,
y tế, dạy nghề, khoa học và công nghệ)
|
4
|
Sơ đồ
phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, hệ thống
cấp thoát nước)
|
5
|
Sơ đồ
phương án quy phân bổ và khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất
|
6
|
Sơ đồ
phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên (gồm cả tài
nguyên nước)
|
7
|
Sơ đồ
phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; phòng, chống thiên tai
và ứng phó biến đổi khí hậu
|
8
|
Sơ đồ
phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
|