ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN XÉT VÀ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 1610/QĐ-TTg ngày
16 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015,
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 192/TTr-SVHTTDL ngày 03 tháng 3 năm
2014 về việc ra quyết định ban hành Quy định Tiêu chuẩn xét công nhận “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” và thẩm định của Sở Tư Pháp tại Báo cáo số
150/BC-STP ngày 19 tháng 9 năm 2013 về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban
hành Quy định tiêu chuẩn xét công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Tiêu
chuẩn xét và công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Quyết định này; định kỳ tổng
hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và
Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương
binh và Xã
hội; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành và
các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN XÉT VÀ CÔNG NHẬN “PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về Tiêu chuẩn xét và công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các phường, thị trấn thuộc thành phố và cấp huyện
trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Các phường, thị trấn phải đăng ký xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị” nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, nhân dân các phường, thị trấn thi
đua thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm vững và tự
giác thực hiện Tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn văn minh đô thị”.
4. Gắn xây dựng, công nhận “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” với xây dựng, công nhận “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa”.
5. Việc bình xét công nhận “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” phải đảm bảo đúng Quy định theo nguyên tắc công khai,
dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn.
Điều 3. Thẩm
quyền, thời hạn công nhận
1. “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do
Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, thành phố công nhận và công nhận lại.
2. Thời hạn công nhận:
a) Công nhận lần đầu, sau 02 (hai) năm, kể từ
ngày đăng ký xây dựng;
b) Công nhận lại, sau 05 (năm) năm, kể từ ngày
được quyết định công nhận lần trước.
3. Hình thức công nhận:
a) Quyết định công nhận, kèm theo Giấy công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
b) Mẫu Giấy công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị” theo Mẫu số 1 và
2 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 4. Điều kiện
công nhận
Phường, thị trấn đạt các tiêu chí sau đây thì được
công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:
1. Đối với phường, thị trấn khu vực đồng bằng: phải
đạt 90 điểm trở lên và số điểm chấm thực tế khi xét công nhận không được
thấp hơn 50% số điểm đã được quy định đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điều
5 Quy định này.
2. Đối với thị trấn khu vực miền núi: phải đạt 80
điểm trở lên và số điểm chấm thực tế khi xét công nhận không được thấp
hơn 50% số điểm đã được quy định đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điều 5
Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tiêu chuẩn
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi
đua của địa phương (25 điểm)
a) 95% trở lên số hộ gia đình trên địa bàn phường,
thị trấn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; hoàn thành tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; tích cực tham gia các hoạt động
từ thiện, nhân đạo, hoạt động văn hóa, thể thao do địa phương và cấp trên tổ chức
phát động (3 điểm).
b) Hàng năm, Đảng bộ phường, thị trấn đạt danh hiệu
trong sạch, vững mạnh, không có chi bộ yếu kém (3 điểm), trong đó:
- 90% trở lên số Chi bộ trực thuộc đạt trong sạch,
vững mạnh (đối với vùng đồng bằng).
- 80% trở lên số Chi bộ trực thuộc đạt trong sạch,
vững mạnh (đối với vùng miền núi).
c) Phường, thị trấn giữ gìn tốt an ninh trật tự, an
toàn xã hội; không có cán bộ, đảng viên vi phạm các tệ nạn xã hội và bị xử lý kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên; không có cán bộ, công chức của các cơ quan trong hệ
thống chính trị của cấp phường, thị trấn vi phạm việc uống rượu bia trong giờ làm
việc và buổi trưa của các ngày làm việc; cán bộ, công chức phường, thị trấn thực
hiện tốt việc giao tiếp, ứng xử trong hoạt động của cơ quan; nhân dân đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau, thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của địa
phương; chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội được công nhận đơn vị vững
mạnh, hoạt động có hiệu quả, đạt các danh hiệu thi đua hàng năm, không có tổ chức
yếu kém (4 điểm).
d) 100% tổ dân phố của phường, thị trấn xây dựng và
thực hiện tốt quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư; Ban vận động xây dựng tổ
dân phố văn hóa hoạt động hiệu quả; tổ dân phố có những hoạt động tích cực
trong công tác hòa giải các mâu thuẫn, bất hòa tại cộng đồng (4 điểm).
đ) Phường, thị trấn thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ
ở cơ sở; tổ chức các hoạt động để nhân dân giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở; đấu tranh phòng chống tham nhũng; không có đơn thư khiếu kiện
đông người, vượt cấp, trái pháp luật; không có điểm nóng về an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; không có các tệ nạn xã hội; không có trọng án xảy ra (4
điểm).
e) UBND phường, thị trấn thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
“một cửa liên thông”. Cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực
thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ chức, cá nhân đến giao dịch
công tác (4 điểm).
g) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước về
quy hoạch và trật tự xây dựng; xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về
quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm
pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ (3 điểm).
2. Về phát triển kinh tế, quản lý kiến trúc, xây dựng
đô thị theo quy hoạch (25 điểm)
a) Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng được UBND huyện, thành phố giao hoặc tự đề ra (3 điểm).
b) Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định, không có
hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thành phố; không
còn nhà ở xiêu vẹo, dột nát (4 điểm).
c) Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai tại địa bàn (3 điểm).
d) 100% công trình công cộng xây mới đúng quy hoạch,
có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành (3 điểm).
đ) 90% trở lên các công trình công cộng về hành
chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị được đầu tư xây dựng, nâng cấp
cải tạo đạt tiêu chuẩn quy định để phục vụ nhân dân (3 điểm).
e) 100% tổ dân phố vận động nhân dân thường xuyên
tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và giữ gìn vệ sinh môi trường
(3 điểm).
g) Phường, thị trấn quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không có
trường hợp lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng xảy ra
(3 điểm).
h) 60% trở lên nhà ở của người dân được cải tạo, chỉnh
trang, phù hợp với kiến trúc đô thị (3 điểm).
3. Về văn hóa - xã hội (30 điểm)
a) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng Gia đình
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa (8 điểm):
- 90% số hộ gia đình trở lên đăng ký xây dựng Gia
đình văn hóa hàng năm;
- 85% số hộ gia đình trở lên đạt Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”;
- 80% trở lên gia đình đạt Danh hiệu “Gia đình văn
hóa” 3 năm liên tục;
- 100% tổ dân phố xây dựng quy ước, đăng ký và tổ
chức phát động xây dựng khu dân cư văn hóa;
- 85% số tổ dân phố trở lên đạt Danh hiệu “Tổ dân
phố văn hóa”;
- 80% số tổ dân phố trở lên được công nhận “Tổ dân
phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
- 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn phường, thị trấn đăng ký xây dựng đạt chuẩn văn hóa;
- 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng
trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 (năm) năm
trở lên.
b) Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao cơ sở (8
điểm):
- Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn
giao thông;
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn có
cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường
xuyên, hiệu quả;
- 85% Tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hóa, thể
thao, hoạt động thường xuyên; có đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia;
- Có các đội văn nghệ, thể thao quần chúng từ phường,
thị trấn đến các tổ dân phố. Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ quần
chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục, thể thao; bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương;
- Có thư viện hoặc phòng đọc sách, có tủ sách Pháp
luật đảm bảo các đầu sách; có các cụm thông tin cổ động;
- Có Đài Truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh
tới các tổ dân phố, thường xuyên hoạt động.
c) Về giáo dục (7 điểm):
- Có hệ thống trường học đảm bảo theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có ít nhất 50% số trường học trên địa bàn được công nhận
đạt chuẩn quốc gia;
- Hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trở
lên;
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường;
có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
khuyến khích học sinh giỏi…;
- Có kế hoạch tuyên truyền giáo dục con em không để
xảy ra tình trạng bạo lực học đường dưới mọi hình thức. Tích cực tham gia xây dựng
và phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài.
d) Y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình (7 điểm):
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (phường, thị trấn)
được quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
Trạm Y tế phường, thị trấn từng bước được đầu tư nâng cấp, đảm bảo nhu cầu chăm
sóc sức khỏe nhân dân;
- Hàng năm, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thành phố; 100%
trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng dịch theo quy định;
- Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được thăm khám và tiêm phòng theo quy định;
không có trường hợp sinh con thứ 3 trở lên (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số).
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
đô thị (20 điểm):
a) 90% trở lên số hộ gia đình thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị theo các
quy định của Trung ương, địa phương và quy ước, hương ước của cộng đồng (3
điểm).
b) Bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử dụng nguồn nước
hiệu quả. 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, hộ sản xuất - kinh
doanh cá thể phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà
nước. Chất thải, nước thải, rác thải phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định
(4 điểm).
c) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định Luật Giao thông đường bộ, các chuẩn mực đạo đức xã hội để nâng cao ý
thức, hành vi ứng xử của mỗi người dân trên địa bàn tham gia giao thông; không
lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái
che, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị (4 điểm).
d) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, đầu tư nâng cấp hệ
thống cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị đạt chuẩn theo quy định; khuyến
khích các hộ gia đình trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia đình, trên địa bàn
khu dân cư (3 điểm).
đ) Xây dựng mối quan hệ cộng đồng thân thiện ở khu
dân cư, cùng hợp tác, giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo và làm giàu
chính đáng (3 điểm).
e) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; không có cơ sở sản
xuất, tàng trữ và lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung cấm lưu hành (3 điểm).
Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ xét và công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Trình tự, thủ tục hồ sơ xét và công nhận “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được thực hiện theo Điều 5, 6 Chương II của
Thông tư số 02/2013/TT- BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 7. Khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
xem xét, khen thưởng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, mức khen thưởng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định, căn cứ vào khả
năng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa.
2. Quy trình khen thưởng
a) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” huyện, thành phố đề xuất Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, khen thưởng những trường hợp tiêu biểu xuất sắc trong số phường, thị
trấn được công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
b) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn việc khen thưởng đối với các
đối tượng quy định tại điểm a, Khoản này.
3. Kinh phí khen thưởng được trích từ nguồn kinh
phí khen thưởng của các cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở Tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị” tại Quy định này, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực
hiện; hướng dẫn các phường, thị trấn đăng ký và tiến hành xây dựng “Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, hàng năm thẩm tra đề nghị và xét công nhận
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” vào cuối quý IV, bảo đảm đúng quy
định hiện hành của Nhà nước.
2. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng
năm, các phường, thị trấn vi phạm những tiêu chuẩn của Quy định này sẽ không được
công nhận lại lần đó; Trong thời gian được công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị” nếu có trường hợp vi phạm nghiêm trọng những Tiêu chí quy định
tại Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu hồi Giấy
công nhận.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tỉnh phối hợp với Ban Chỉ đạo cấp huyện tổ chức hướng dẫn, tập huấn, triển
khai thực hiện và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Quy định
này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ thực hiện, nếu có vướng mắc, khó
khăn phát sinh, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.