QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh số
01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp
lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật
về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ
lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng tại
Tờ trình số 2878/TTr-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2023 và Văn bản số 3003/UBND-TH
ngày 03 tháng 11 năm 2023 về việc giải trình, bổ sung và đề nghị phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm định số 2046/BC-HĐTĐ ngày 22 tháng 3 năm 2023
của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh; Văn bản số 6558/CV-HĐTĐ ngày 14 tháng 8
năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về rà soát hồ sơ, tài liệu quy
hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được bổ sung,
hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự
nhiên tỉnh Cao Bằng là 6.700,3 km2; gồm 10 đơn vị hành chính: Thành
phố Cao Bằng và 09 huyện (Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên
Bình, Quảng Hòa, Thạch An, Trùng Khánh). Ranh giới tọa độ địa lý từ
22°21'21" đến 23°07'12" vĩ độ Bắc và từ 105°16'15" kinh độ Đông.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc);
- Phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang;
- Phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT
PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển nhanh, bền vững theo hướng kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo và cơ hội phát triển do cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
mang lại; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Nghị quyết số
11-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
b) Khai thác tối đa lợi thế đặc thù về vị trí địa
kinh tế - chính trị, cửa ngõ quốc tế kết nối với thị trường Trung Quốc để huy động
nguồn lực đầu tư vào các công trình quan trọng, tạo sự đột phá, tác động lan tỏa
tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng. Tập trung đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng như kinh tế cửa khẩu, du
lịch, văn hóa đặc sắc của các dân tộc... hình thành các vùng động lực, trung
tâm phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
c) Lấy con người làm trung tâm, phát huy tối đa
nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của
sự phát triển. Phát triển phải đi đôi với giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh;
coi giá trị văn hóa đặc sắc của người Cao Bằng là yếu tố, sức mạnh nội sinh
quan trọng để xây dựng các thương hiệu sản phẩm đặc thù về du lịch, kinh tế cửa
khẩu, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội,
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo đa chiều bền vững, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là ở vùng biên giới, vùng
sâu, vùng xa.
d) Tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
phải tôn trọng quy luật tự nhiên, thân thiện với môi trường, phù hợp với điều
kiện thực tế và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và tổ chức, phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể
về sinh thái, văn hóa của từng vùng, từng huyện trên địa bàn Tỉnh.
đ) Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông
thoáng, cạnh tranh trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục
hành chính, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị ở tất cả
các cấp, các ngành nhằm thu hút nhà đầu tư chiến lược vào phát triển hạ tầng và
kinh tế xã hội của Tỉnh. Đổi mới tư duy quản lý, điều hành phát triển kinh tế -
xã hội theo hướng hỗ trợ, đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp; lấy sự
hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
e) Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh và gắn với quản lý, bảo vệ biên giới ổn định, hòa
bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với Trung Quốc. Tích cực, chủ động hội nhập
và hợp tác quốc tế, tận dụng mọi cơ hội, lợi thế và khắc phục các tác động tiêu
cực do các xu thế kinh tế quốc tế, hội nhập và hợp tác quốc tế mang lại.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030 Cao Bằng trở thành tỉnh có nền
kinh tế phát triển nhanh, năng động, xanh, bền vững và toàn diện, đạt trình độ
phát triển thuộc nhóm trung bình của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; hệ thống
kết cấu hạ tầng được cải thiện, nhất là giao thông liên kết nội tỉnh và liên tỉnh;
công nghiệp chế biến và khai thác khoáng sản có bước phát triển mới; phát triển
nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hình thành một số vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch phát triển
nhanh, bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước và chủ động ứng
phó với thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước hình thành trung
tâm trung chuyển hàng hóa, logistics Việt Nam - Trung Quốc của Vùng, trung tâm
giao thương kinh tế, văn hóa, đối ngoại giữa Việt Nam với các tỉnh phía Tây,
Tây Nam của Trung Quốc và các nước ASEAN. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa,
xã hội được phát triển toàn diện. Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và
phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng
cao; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hợp tác đối ngoại được mở rộng; quốc
phòng, an ninh vững mạnh, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời
kỳ 2021 - 2030 đạt 9,72%/năm.
+ Tỷ trọng các khu vực kinh tế trong GRDP: Nông
nghiệp khoảng 12,5% GRDP; công nghiệp - xây dựng khoảng 21,7%; dịch vụ khoảng
63,3% và thuế trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 2,5%.
+ GRDP bình quân/người khoảng 102 triệu đồng/người
(giá hiện hành).
+ Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên
12%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 160 nghìn tỷ
đồng.
+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua địa bàn tăng
bình quân cả giai đoạn đến năm 2030 tăng khoảng trên 10%/năm.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Đạt 17 bác sĩ và 40 giường bệnh trên 1 vạn dân;
phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 26%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống
3%.
+ Phấn đấu có 40% số cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 giảm
bình quân trên 4,0%/năm; duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 60%.
+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật trên 90%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo
quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý
theo quy định đạt 50%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử
lý theo quy định đạt 100%.
+ Phấn đấu 100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch;
100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 65% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn.
- Về không gian và kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 44%; xây dựng thành phố
Cao Bằng trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí
của đô thị loại II.
+ Có 75 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới,
trong đó, 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu; có 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh:
+ Quốc phòng, an ninh được giữ vững, chủ quyền biên
giới quốc gia được bảo vệ vững chắc, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, kỷ cương và an toàn xã hội.
+ Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “An
toàn về an ninh trật tự”.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tỉnh Cao Bằng có nền kinh tế kết nối, phát triển
năng động, xanh, bền vững, toàn diện, trở thành một trong những tỉnh phát triển
khá, là một trong những đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng và là động lực phát
triển kinh tế cửa khẩu, du lịch - dịch vụ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Giữ vị trí quan trọng của quốc gia về bảo đảm an ninh, quốc phòng, môi trường
khu vực đầu nguồn. Bản sắc văn hóa của tỉnh Cao Bằng được bảo tồn và phát huy;
người dân được hưởng thụ các dịch vụ cơ bản có chất lượng cao. Môi trường tự
nhiên có chất lượng tốt; xã hội hài hòa với thiên nhiên. Hợp tác đối ngoại được
mở rộng; quốc phòng, an ninh vững mạnh, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ
vững chắc.
4. Các đột phá phát triển và nhiệm
vụ trọng tâm
a) Các đột phá phát triển
- Có cơ chế, chính sách đột phá để tạo lập, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút được các nguồn lực, các nhà đầu tư chiến
lược và các doanh nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn để phát triển kinh tế cửa khẩu,
du lịch và nông nghiệp công nghệ cao.
- Tạo bước đột phá về phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của Vùng, cả nước và hạ tầng
khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng du lịch..., tạo nền tảng phát triển nhanh, bền vững,
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người của
Cao Bằng với các tỉnh trong Vùng và cả nước.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua công
tác giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nhất là liên kết đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong đồng bào dân tộc thiểu số, gắn kết chặt chẽ với ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu nhân lực
phục vụ phát triển khu kinh tế cửa khẩu và các khu du lịch chất lượng cao của
Cao Bằng.
b) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư
hoàn thiện, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bảo đảm đồng bộ, hiện đại,
sớm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về kết cấu hạ tầng. Ưu tiên phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông với các tuyến cao tốc và quốc lộ đối ngoại kết nối với các địa
phương lân cận và các trung tâm đô thị, kinh tế lớn của Vùng và cả nước, kết nối
thuận lợi với các đầu mối giao thông quốc gia (sân bay, cảng biển); phát triển
hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số,
phát triển kinh tế số, xã hội số; hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu,
hạ tầng du lịch hiện đại, thông minh, thân thiện môi trường để thúc đẩy quá
trình đô thị hóa, phát triển du lịch, dịch vụ gắn với phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu.
- Tập trung phát triển dịch vụ, du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn gắn với phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, các khu du lịch
và Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng, tạo động lực tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Cao Bằng. Đẩy mạnh liên kết hoạt động du lịch
với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhất là
Hà Giang, Lạng Sơn và Bắc Kạn; thúc đẩy hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang,
Quảng Tây (Trung Quốc).
- Tăng cường đổi mới, sáng tạo, có chính sách tạo đột
phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản. Phát triển nhanh
và đột phá trong sản xuất nông nghiệp với các cây trồng, vật nuôi có tiềm năng,
thế mạnh của Tỉnh, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
Hình thành các vùng chuyên canh gắn với chế biến, quảng bá, xây dựng thương hiệu
và sản phẩm đặc trưng.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Phương hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ
và kinh tế cửa khẩu
- Khai thác hiệu quả tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh
Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng); đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu
hướng tới thị trường Trung Quốc và các nước lân cận trong khu vực, phấn đấu đưa
tỉnh Cao Bằng trở thành một trong những trung tâm giao thương của Việt Nam và
khu vực ASEAN với vùng Tây Nam, Trung Quốc.
- Phát triển thương mại điện tử, trung tâm thương mại,
trung tâm hội chợ triển lãm, siêu thị, chuỗi cửa hàng, mạng lưới chợ và các loại
hình thương mại khác theo hướng kết hợp giữa hình thức truyền thống và chuyển đổi
số. Xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới và khu kinh tế cửa khẩu theo
quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Phát triển mạnh thương mại nội địa
gắn với đẩy mạnh xuất, nhập khẩu, chủ động hội nhập quốc tế. Phát triển nhanh,
đồng bộ các trung tâm logistics gắn với các cửa khẩu quốc tế trở thành trung
tâm dịch vụ nòng cốt trong lưu thông và phân phối hàng hóa. Phát triển hệ thống
kho bãi tại các cửa khẩu phù hợp với nhu cầu và quy định, tiêu chuẩn của pháp luật.
b) Phương hướng phát triển ngành du lịch
- Phát triển du lịch xanh, gắn với giữ gìn cảnh
quan sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc của Cao Bằng.
- Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù gắn với
truyền thống lịch sử, văn hóa, điều kiện tự nhiên sẵn có (như Khu Di tích Quốc
gia đặc biệt Pác Bó, thác Bản Giốc...), tăng cường liên kết hoạt động du lịch với
các trung tâm du lịch lớn của cả nước, với các tỉnh lân cận và với các tỉnh
phía Tây Nam Trung Quốc, phấn đấu xây dựng tỉnh Cao Bằng thành trung tâm thu
hút du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Phát triển du lịch cảnh quan tự nhiên, khai thác
có hiệu quả các giá trị di sản Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng gắn với phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp kết
hợp sân gôn; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí, du lịch cộng đồng;
du lịch gắn với phát triển sản phẩm OCOP.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo đáp ứng tốt
nhu cầu của du khách. Phát triển mô hình làng, bản văn hóa kết hợp du lịch.
Khuyến khích xây dựng các khu nghỉ sinh thái thấp tầng mang sắc thái kiến trúc
của địa phương.
c) Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản
- Phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
theo hướng ngày càng hiện đại và bền vững, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường,
sinh thái, hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, phát thải các - bon thấp, thân thiện với
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút đầu tư và áp dụng khoa học
kỹ thuật mới, hiện đại, đặc biệt là công nghệ số, công nghệ sinh học để tăng
năng suất, chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh; nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đai, lao động và nguồn vốn. Hình thành các cơ sở chế biến nông sản quy mô lớn
để gia tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của địa phương. Tập trung
phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc hữu, đặc trưng và có tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh Cao Bằng.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, có chính sách thu hút
các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp để phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả, tham gia sâu vào các chuỗi giá trị trong
nước và toàn cầu. Khuyến khích hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy
mô phù hợp gắn liền với các cơ sở bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo
tồn các nguồn gen sản vật quý của địa phương và góp phần tạo sinh kế bền vững, ổn
định cho người dân. Xây dựng các trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp tập
trung, khuyến khích tại các huyện: Quảng Hòa, Trùng Khánh và Hà Quảng.
- Phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái
của từng vùng; đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa theo mô hình trang trại và nông trại,
khai thác hiệu quả các giống bò địa phương tập trung ở các huyện: Bảo Lâm, Hà
Quảng, Trùng Khánh, Quảng Hòa. Phát triển đàn lợn, bao gồm cả lợn lai, lợn ngoại
và lợn đen, giống bản địa theo thế mạnh, điều kiện từng địa phương, tập trung tại
các huyện: Bảo Lâm, Hạ Lang và một số huyện khác như: Hà Quảng, Quảng Hòa,
Nguyên Bình.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp hiện đại, hiệu quả,
đa mục đích, bền vững gắn với phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu theo 03 trọng tâm: (i) Phát
triển thị trường tín chỉ các-bon; (ii) Phát triển điện sinh khối; (iii) Phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và sản phẩm
khác. Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên, chú trọng phục hồi rừng tự nhiên.
Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học; tăng diện tích thâm canh các loại cây giống có giá trị kinh tế cao, bảo
đảm hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, tạo việc làm
và thu nhập, nâng cao sinh kế cho người dân. Chú trọng phát triển lâm nghiệp
theo liên kết chuỗi từ phát triển, bảo vệ, sử dụng rừng đến chế biến và thương
mại lâm sản thông qua khuyến khích các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị giữa chủ rừng với doanh nghiệp chế biến và thương mại lâm sản.
- Tận dụng nuôi trồng thủy sản ở các khu vực sông
ngòi và hồ chứa sẵn có theo hình thức phù hợp. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ
thuật vào nuôi trồng thủy sản, chú trọng đến việc sử dụng các giống mới phù hợp
với điều kiện sinh thái của Tỉnh và có năng suất cao. Mở rộng diện tích nuôi một
số loại đặc sản, giá trị cao.
d) Phương hướng phát triển ngành công nghiệp
- Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, thân thiện môi trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phù hợp
với tiềm năng thế mạnh của Tỉnh, trọng tâm là công nghiệp chế biến, công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp luyện kim,
công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, công
nghiệp điện tử dân dụng, công nghiệp hóa chất, hóa dược và dược, công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu, phát triển một số lĩnh vực có tiềm
năng như: Các sản phẩm tinh dầu, chế biến dược liệu, dược phẩm, nông, lâm sản,
chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp điện tử viễn thông, năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo.
2. Phương hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực khác
a) Phương hướng phát triển lĩnh vực văn hóa, thể
thao
- Tôn tạo, nâng cấp, bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, ưu tiên đối với các di tích cấp quốc
gia, cấp tỉnh, di tích lịch sử cách mạng, các di sản văn hóa tiêu biểu, đặc
trưng của tỉnh Cao Bằng và đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Xây dựng những sản phẩm văn hóa đa dạng, mang thương hiệu địa phương, tập trung
khai thác các giá trị tài nguyên nổi trội về sinh thái và văn hóa. Đổi mới công
tác quản lý và phát triển văn hóa, bảo đảm yêu cầu phát triển văn hóa ngang tầm
với phát triển kinh tế, chính trị, đồng thời giữ gìn bản sắc của mảnh đất và
con người tỉnh Cao Bằng. Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao
thành tích cao ở những môn có thế mạnh; quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế
văn hóa - thể thao phục vụ đời sống Nhân dân, tạo bước đột phá trong hoạt động
văn hóa, thể thao trên địa bàn Tỉnh, gắn với phát triển du lịch và phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
b) Phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp
- Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các địa bàn
trong Tỉnh. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo ở các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tiếp tục sắp
xếp mạng lưới trường, lớp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; củng cố và phát
triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội
trú và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.
- Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, đa dạng, linh hoạt có quy mô hợp lý, trong đó cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trường,
lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của Tỉnh và cân đối ở các địa bàn
trong Tỉnh, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch các ngành
và không gian, vùng, lãnh thổ, sự phân bố các khu chức năng của Tỉnh, đáp ứng
nhu cầu về nhân lực bảo đảm cả về chất lượng và số lượng.
c) Phương hướng phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe
Nhân dân
- Phát triển đồng bộ, toàn diện hệ thống y tế phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, bảo đảm tính hệ thống, liên
tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến. Quan tâm phát
triển tuyến y tế cơ sở, tăng cường năng lực công tác y tế dự phòng và nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến huyện. Khuyến khích phát triển y tế tư nhân.
- Bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người
khuyết tật, các đối tượng chính sách, người cao tuổi, đồng bào dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù và các đối tượng yếu thế khác được
tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản. Tăng cường kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức
khoẻ.
d) Phương hướng bảo đảm an sinh xã hội
Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có
công và đối tượng bảo trợ xã hội; các chính sách, chương trình, đề án về việc
làm, bảo hiểm xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ
nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia.
đ) Phương hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo
- Nâng cao tiềm lực, năng lực nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành
tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ số, công nghệ
sinh học. Trọng tâm nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến
- chế tạo, du lịch, nông nghiệp, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh. Thúc đẩy chuyển đổi số để tạo động lực chính cho
tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh
và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tạo
thuận lợi cho nghiên cứu, tăng cường chuyển giao khoa học, công nghệ phù hợp với
cơ chế thị trường, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị nghiên cứu khoa học,
công nghệ. Cơ cấu lại các đề tài, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và
tạo ra giá trị gia tăng.
e) Phương hướng phát triển ngành bưu chính và viễn
thông
- Phát triển dịch vụ bưu chính bảo đảm cung cấp đầy
đủ, đa dạng tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ đến cấp xã.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
phát triển kinh tế số và xã hội số. Tăng cường chuyển đổi số toàn diện trong hệ
thống chính quyền để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Đẩy nhanh quá trình
xây dựng cơ sở dữ liệu, các nền tảng và hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh
kết nối với cơ sở dữ liệu và các nền tảng, hệ thống thông tin cấp quốc gia;
nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Thúc đẩy chuyển đổi số trong
xã hội, tập trung vào đào tạo, nâng cao kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số
cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp,
nhân văn và hiện đại.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ - XÃ HỘI
Tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của
tỉnh Cao Bằng theo mô hình “một vành đai, hai hành lang kinh tế, ba vùng kinh tế
- xã hội và bốn trung tâm, động lực phát triển”.
1. Vành đai phát triển kinh tế - xã hội: Vành đai
biên giới phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; kết nối các cửa
khẩu quốc gia, quốc tế trên địa bàn Tỉnh với các đô thị trong Tỉnh và các đô thị
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2. Các hành lang kinh tế
- Hành lang kinh tế bám theo trục đường Hồ Chí
Minh/Cao Bằng - Bắc Kạn là hành lang trung tâm, động lực phát triển kinh tế -
xã hội của Cao Bằng.
- Hành lang kinh tế thành phố Cao Bằng - Trà Lĩnh
bám theo tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh là hành lang kinh tế phía Đông tạo
ra không gian mới cho phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp, logistics của
Cao Bằng.
3. Các vùng phát triển kinh tế - xã hội
- Vùng Trung tâm (Vùng I) gồm thành phố Cao Bằng,
các huyện: Hòa An và Hà Quảng, là vùng động lực phát triển, hạt nhân đô thị hóa
của Tỉnh.
- Vùng miền Đông (Vùng II) gồm các huyện: Trùng
Khánh, Hạ Lang, Quảng Hòa và Thạch An, là vùng tập trung phát triển kinh tế cửa
khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Vùng miền Tây (Vùng III) gồm các huyện: Nguyên
Bình, Bảo Lâm và Bảo Lạc là vùng phát huy thế mạnh, lợi thế về tài nguyên thiên
nhiên, du lịch.
4. Các trung tâm động lực phát triển
- Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại dịch vụ, du lịch của Tỉnh;
có vai trò là đô thị động lực quan trọng của vùng I. Tập trung xây dựng, tạo đột
phá về hệ thống kết cấu hạ tầng, chú trọng phát triển hạ tầng giao thông với
các tuyến đối ngoại, vành đai; hạ tầng đô thị, hạ tầng cấp thoát nước, hạ tầng
điện, hạ tầng số; phát triển hạ tầng xã hội giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao
theo tiêu chí đô thị loại II. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phát triển thành phố Cao Bằng theo hướng đô thị hiện
đại. Phát triển công nghiệp “sạch” trong khu công nghiệp Chu Trinh, bao gồm các
ngành công nghiệp tự động hóa, lắp ráp, cơ khí, điện tử, sản xuất thiết bị, chế
biến nông sản; tại cụm công nghiệp Hưng Đạo, tập trung phát triển công nghiệp
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân vi sinh. Phát
triển thương mại theo hướng hiện đại. Tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng
chuyên canh, chất lượng cao.
- Thị trấn Trà Lĩnh nằm trên hành lang cao tốc Đồng
Đăng - Trà Lĩnh: Là trung tâm của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. Tập trung
phát triển thị trấn Trà Lĩnh, đẩy mạnh kết nối giao thương hàng hóa, đưa cửa khẩu
Trà Lĩnh thành cửa ngõ quan trọng trên hành lang kết nối, giao lưu thương mại
giữa ASEAN - Việt Nam - Trung Quốc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn và khu vực lân cận.
- Đô thị Phục Hòa (huyện Quảng Hòa): Là trung tâm
kinh tế, văn hóa xã hội, thương mại dịch vụ của vùng II, cửa ngõ giao thương quốc
tế, trung tâm giao dịch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, trung tâm sản xuất,
cụm logistics của toàn Tỉnh. Sau năm 2030, trên cơ sở đô thị Phục Hòa, từng bước
xây dựng và phát triển huyện Quảng Hòa trở thành thị xã Quảng Hòa.
- Thị trấn Bảo Lạc (huyện Bảo Lạc): Là trung tâm
huyện Bảo Lạc, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của
huyện Bảo Lạc và từng bước xây dựng thành đô thị trung tâm của vùng III.
5. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp
huyện, cấp xã
a) Giai đoạn 2023 - 2025: Thực hiện sắp xếp đối với
các ĐVHC cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên
và quy mô dân số dưới 70% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về
diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; ĐVHC cấp xã đồng
thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300%
quy định.
b) Giai đoạn 2026 - 2030, hoàn thành sắp xếp đối với
thị trấn Thông Nông (huyện Hà Quảng), thị trấn Tà Lùng (huyện Quảng Hòa), xã Thịnh
Vượng (huyện Nguyên Bình) và thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã còn lại
có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100%
quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30%
và quy mô dân số dưới 200% quy định; ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
c) Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số
của ĐVHC thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
ĐVHC và phân loại ĐVHC. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp ĐVHC cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, ĐVHC ổn định từ lâu,
có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các ĐVHC nông thôn đã được quy hoạch
thành ĐVHC đô thị. Việc xác định phạm vi, ranh giới, tên địa lý và triển khai
phương án sắp xếp cụ thể các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN, KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phấn đấu tỷ lệ đô thị
hóa đạt khoảng 44% vào năm 2030 và toàn Tỉnh có 17 đô thị, trong đó thành phố
Cao Bằng đạt đô thị loại II; 04 đô thị loại IV (Nước Hai, Trùng Khánh, Phục
Hòa, Quảng Uyên) và 12 đô thị loại V, cụ thể:
- Thành phố Cao Bằng: Mở rộng địa giới, đầu tư xây
dựng đạt các tiêu chí của đô thị loại II trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh; định hướng phát triển đô thị xanh, thông
minh, phát triển bền vững.
- 04 đô thị: thị trấn Nước Hai (huyện Hòa An), thị
trấn Trùng Khánh (huyện Trùng Khánh), đô thị Phục Hòa, thị trấn Quảng Uyên (huyện
Quảng Hòa) đạt đô thị loại IV.
- 09 đô thị: thị trấn Trà Lĩnh (huyện Trùng Khánh),
thị trấn Pác Miầu (huyện Bảo Lâm), thị trấn Bảo Lạc (huyện Bảo Lạc), thị trấn
Thông Nông, thị trấn Xuân Hòa (huyện Hà Quảng), thị trấn Thanh Nhật (huyện Hạ
Lang), thị trấn Nguyên Bình, thị trấn Tĩnh Túc (huyện Nguyên Bình), thị trấn
Đông Khê (huyện Thạch An) đạt đô thị loại V.
- Thành lập mới 03 đô thị: Thị trấn Sóc Giang (huyện
Hà Quảng); thị trấn Bản Giốc (huyện Trùng Khánh); thị trấn Phja Đén (huyện
Nguyên Bình) đạt đô thị loại V.
(Chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
2. Phương án tổ chức lãnh thổ
khu vực nông thôn
- Bố trí ổn định dân cư theo hướng tập trung, có trọng
điểm, đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sinh kế cho người dân; hướng
tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân. Không bố trí xây dựng trong
khu vực có nguy cơ tai biến địa chất, có khả năng bị ngập lụt, lũ ống, lũ quét.
- Bố trí các điểm dân cư tập trung phân bố dọc theo
các tuyến đường giao thông liên xã, đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng như
đường giao thông nông thôn, lưới điện, nước sinh hoạt, hệ thống trường lớp, cơ
sở y tế, các thiết chế văn hóa - xã hội.
- Phát triển 13 trung tâm cụm xã trên cơ sở cải tạo,
xây dựng các chợ, cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở văn
hóa cộng đồng trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa và dịch vụ của một số xã.
Các trung tâm xã là trung tâm kinh tế, văn hóa, có các công trình văn hóa thể
thao, các công trình hạ tầng khác như bưu điện, chợ, sân thể thao xã… được xây
dựng theo quy chuẩn và được bố trí ở khu vực thuận tiện với các thôn, xóm trong
bán kính khoảng 2 km. Các trung tâm thôn có nhà văn hóa thôn, trường mầm non...
được bố trí tập trung kết hợp với các không gian công cộng, nghỉ ngơi để tạo
không gian trung tâm cho thôn.
3. Phương án phát triển hệ thống
các khu chức năng
a) Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đa
ngành, đa lĩnh vực; đưa Khu kinh tế cửa khẩu trở thành điểm đột phá về kinh tế của
tỉnh Cao Bằng, là một trong những trung tâm kinh tế về thương mại, dịch vụ, du
lịch và công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và có khả năng kết nối
với các địa phương khác để tạo thành tuyến dịch vụ thương mại - du lịch động lực
của Vùng; là một trong những trung tâm giao thương của Việt Nam với các quốc
gia khu vực ASEAN và vùng Tây Nam, Trung Quốc.
b) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Mở rộng Khu công nghiệp Chu Trinh, thành lập mới
Khu công nghiệp Đông Khê. Trong trường hợp được bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu
quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất sẽ tiếp tục mở rộng Khu công nghiệp Chu
Trinh, Khu công nghiệp Đông Khê và thành lập mới 02 Khu công nghiệp: Chu Trinh
2, Tiên Thành. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp,
tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực, uy tín và thương hiệu để tăng tỷ lệ
lấp đầy của các khu công nghiệp.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng các cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư các cụm công nghiệp đã được
quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020. Phát triển các cụm công nghiệp theo hướng sinh
thái.
(Chi tiết tại Phụ
lục II và Phụ lục III kèm theo)
c) Khu du lịch
- Các khu du lịch Trung tâm (thành phố Cao Bằng và
phụ cận): Phát triển du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch trải nghiệm, vui
chơi giải trí, du lịch quá cảnh, tham quan, nghiên cứu, du lịch công vụ, thương
mại...
- Các khu du lịch phía Bắc (gồm Pác Bó và phụ cận,
thuộc địa phận huyện Hà Quảng): Phát triển du lịch hành hương về cội nguồn; du
lịch tham quan di tích, nghiên cứu, giáo dục truyền thống cách mạng; du lịch
tham quan, nghiên cứu các giá trị địa chất, địa mạo; du lịch sinh thái, các hoạt
động vui chơi giải trí thể thao; du lịch cộng đồng.
- Các khu du lịch phía Đông (Bản Giốc - Ngườm Ngao
và phụ cận): Phát triển du lịch tham quan cảnh quan, tìm hiểu các giá trị văn
hóa bản địa, nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng, cắm trại, thể thao, mạo
hiểm..., du lịch sinh thái, du lịch biên giới, du lịch văn hóa tâm linh; định
hướng phát triển Khu du lịch thác Bản Giốc thành khu du lịch quốc gia.
- Các khu du lịch phía Tây (Phja Đén, Phja Oắc, rừng
Trần Hưng Đạo, thuộc địa phận huyện Nguyên Bình): Phát triển du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh, du lịch văn hóa; du lịch về nguồn; du lịch
cộng đồng.
- Các khu du lịch phía Đông Nam (thị trấn Đông Khê
và phụ cận): Phát triển du lịch sinh thái; du lịch tham quan, nghiên cứu các
giá trị địa chất, địa mạo; du lịch văn hóa - lịch sử; du lịch thể thao mạo hiểm,
thám hiểm hang động; du lịch gắn với cửa khẩu biên giới; du lịch cộng đồng.
- Các khu du lịch phía Tây Bắc (Bảo Lạc, Bảo Lâm):
Phát triển du lịch thể thao mạo hiểm, khám phá; du lịch văn hóa, trải nghiệm, cộng
đồng.
(Chi tiết tại Phụ
lục IV kèm theo)
d) Phương án phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung
- Vùng trọng điểm trồng lúa chất lượng cao tại các
huyện: Hòa An, Trùng Khánh, Quảng Hòa, Bảo Lạc; trồng ngô ở Bảo Lâm, Bảo Lạc,
Trùng Khánh, Quảng Hòa; trồng đậu tương tại các huyện: Trùng Khánh, Hà Quảng, Hạ
Lang; trồng rau, hoa tại các huyện: Hòa An, Quảng Hòa, Nguyên Bình và thành phố
Cao Bằng; trồng cây thuốc lá ở các huyện: Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh, Nguyên
Bình, Quảng Hòa, Thạch An, Hạ Lang và thành phố Cao Bằng; trồng mía tại các huyện:
Quảng Hòa, Hạ Lang, Nguyên Bình, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm; cây dẻ tại huyện
Trùng Khánh; cây lê tại các huyện: Thạch An, Nguyên Bình, Hòa An; trồng cam,
quýt tại các huyện: Trùng Khánh, Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lâm; cây thạch đen ở
các huyện: Thạch An, Nguyên Bình, Hòa An, Hà Quảng; cây dong riềng ở các huyện:
Nguyên Bình, Hòa An, Quảng Hòa, Bảo Lạc; cây nguyên liệu trúc ở các huyện:
Nguyên Bình, Bảo Lạc, Hà Quảng, Hòa An.
- Hình thành các vùng chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai
tại các huyện: Hạ Lang, Hòa An, Quảng Hòa và thành phố Cao Bằng; chăn nuôi đàn
lợn đen, giống lợn bản địa tại các huyện: Hà Quảng, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo
Lâm; vùng chăn nuôi trâu tại các huyện: Trùng Khánh, Quảng Hòa, Hạ Lang, Hà Quảng,
Thạch An; vùng chăn nuôi bò thịt tại các huyện: Hà Quảng, Nguyên Bình, Bảo Lạc,
Bảo Lâm, Quảng Hòa, Hòa An; vùng chăn nuôi bò sữa theo mô hình nông hộ, gia trại
tại các huyện: Quảng Hòa, Thạch An, Hạ Lang; khu chăn nuôi bò sinh sản tại huyện
Thạch An.
- Phát triển, chuyển đổi các cây trồng vật nuôi
khác phù hợp với điều kiện của Tỉnh và theo nhu cầu của thị trường.
4. Phương án phát triển khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Đến năm 2030, phấn đấu thu nhập của các xã đặc biệt
khó khăn ít nhất bằng 1/2 bình quân chung của Tỉnh; cơ bản không còn các xã,
thôn đặc biệt khó khăn; có 70% số xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang làm các ngành, nghề tiểu thủ
công nghiệp, du lịch, dịch vụ và sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tập trung xóa
tình trạng nhà ở tạm, dột nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh
thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Phấn đấu có đủ cơ sở hạ tầng thiết
yếu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân. Sắp
xếp, di dời các hộ đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực
xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.
- Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia, xử lý tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho người
dân. Đổi mới và mở rộng chính sách tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất, kinh
doanh và sinh kế cho người dân. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tăng cường xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh Nhân dân vững chắc trên địa bàn.
5. Phương án phát triển khu vực
có vai trò động lực
Các khu vực có vai trò động lực được xác định gồm:
Bốn trung tâm động lực, một vành đai và hai hành lang kinh tế.
- Thành phố Cao Bằng là đô thị động lực quan trọng;
thị trấn Trà Lĩnh là trung tâm của Khu kinh tế cửa khẩu; thị trấn Phục Hòa cửa
ngõ giao thương quốc tế, trung tâm giao dịch, xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ của quốc gia, trung tâm sản xuất, cụm logistics; thị trấn Bảo Lạc là đô thị
trung tâm của vùng III.
- Vành đai biên giới kết nối các cửa khẩu trên địa
bàn Tỉnh; hành lang kinh tế trung tâm bám theo trục đường Hồ Chí Minh/Cao Bằng
- Bắc Kạn; hành lang kinh tế thành phố Cao Bằng - Trà Lĩnh là hành lang kinh tế
phía Đông, tạo không gian mới cho phát triển công nghiệp, logistics của Cao Bằng.
6. Xác định khu quân sự, an ninh
Các khu quân sự, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu
sử dụng đất được phân bổ. Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an
ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
1. Phương án phát triển hạ tầng
kỹ thuật
a) Phương án phát triển mạng lưới giao thông
- Mạng lưới quy hoạch giao thông đường bộ gồm: 02
đường bộ cao tốc, 07 tuyến quốc lộ, 45 tuyến đường tỉnh và các tuyến đường tuần
tra biên giới.
- Đường tỉnh, liên huyện: Xây mới tuyến kết nối
thành phố Cao Bằng với cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh theo quy mô đường cấp III đồng
bằng, đoạn khó khăn thiết kế theo quy mô đường cấp III miền núi. Cải tạo, duy
trì 03 tuyến đường tỉnh đạt cấp IV. Nâng cấp hoàn chỉnh 13 tuyến đường tỉnh đạt
cấp IV. Nâng cấp 06 tuyến đường tỉnh đạt cấp V. Đầu tư các tuyến đường tỉnh còn
lại đạt cấp VI. Cải tạo, nâng cấp một số đường huyện thành đường tỉnh và đạt tối
thiểu cấp V. Đầu tư xây dựng mới một số đoạn tuyến đường tuần tra biên giới; cải
tạo, nâng cấp tuyến đường tuần tra biên giới hiện có.
- Đối với một số đoạn quốc lộ đi qua khu vực đô thị
đông dân cư, quy hoạch và xây dựng một số đoạn tránh đô thị hoặc mở rộng số làn
xe phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị.
(Chi tiết tại Phụ
lục V kèm theo)
- Cảng hàng không Cao Bằng: Hình thành cảng hàng
không Cao Bằng sau năm 2030. Trường hợp huy động được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận cho đầu tư trước năm 2030.
- Cảng cạn: Đầu tư xây dựng tại huyện Trùng Khánh với
quy mô 50.000 Teu/năm.
- Đường thủy nội địa trên sông Bằng từ khu vực cửa
khẩu Tà Lùng đến thành phố Cao Bằng đạt quy mô cấp V. Khảo sát một số tuyến,
thu hút đầu tư cảng, bến tại vùng lòng hồ thủy điện trên sông Gâm, sông Bằng
khi đủ điều kiện, phục vụ nhu cầu dân sinh và vận chuyển khách du lịch.
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
- Duy trì, phát triển các nguồn điện hiện có trên địa
bàn Tỉnh; tiếp tục triển khai xây dựng các nhà máy thủy điện đã được được chấp
thuận chủ trương đầu tư bảo đảm theo quy định của pháp luật. Phát triển mới một
số dự án nguồn điện tiềm năng (thủy điện, điện gió...).
- Nâng cấp cải tạo, xây mới các trạm biến áp 220
kV, 110 kV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối theo
Quy hoạch điện VIII, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và
của từng địa phương.
- Cải tạo và xây dựng mới các nhánh chính, nhánh rẽ
trung thế đảm bảo cấp điện cho các khu dân cư; đầu tư xây dựng các lộ ra cho
các trạm 110 kV, tăng cường tiết diện và liên kết mạch vòng các tuyến trục
trung thế để khai thác hiệu quả các trạm biến áp 110 kV; phát triển lưới điện
cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở
kinh tế - xã hội khác trên địa bàn Tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục VI kèm theo)
c) Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng hiện tại; phát triển thêm các điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng tại các huyện, thành phố để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã
hội về dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ.
- Phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, dữ liệu
số và các nền tảng số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào cải cách thủ tục hành
chính; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu. Phát triển hạ tầng mạng cáp viễn thông
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn thông khu
vực đô thị. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, hạ tầng thương mại điện tử. Phát
triển xã hội số, trọng tâm là chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Xây dựng cột treo cáp viễn thông phù hợp với điều
kiện từng khu vực. Phát triển mới các trạm thu, phát sóng đáp ứng nhu cầu, đảm
bảo cung cấp dịch vụ cho mọi người dân. Tập trung ưu tiên phát triển trạm thu,
phát sóng tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các địa điểm du lịch.
- Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng đẩy mạnh
chuyển đổi số. Hạ tầng bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền
kinh tế số, của thương mại điện tử; góp phần thúc đẩy chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số. Chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính
số.
- Đảm bảo 100% điểm phục vụ bưu chính được cung cấp
Internet băng rộng; 100% người dân được định danh điện tử cá nhân trong giao dịch
dân sự của các doanh nghiệp bưu chính. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào các
trung tâm khai thác nhằm nâng cao năng suất chia chọn.
- Các công trình hạ tầng thông tin và truyền thông
sẽ được xác định tại các quy hoạch đô thị, nông thôn và các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật chuyên ngành.
d) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước
- Thủy lợi: Toàn tỉnh Cao Bằng phân thành 04 vùng
thủy lợi gồm: Vùng lưu vực sông Gâm, lưu vực sông Bằng, lưu vực sông Bắc Vọng
và lưu vực sông Quây Sơn.
+ Tại các vùng canh tác lớn (cấp tỉnh quản lý trở
lên): Nâng cấp sửa chữa, nâng cao hiệu quả, xây mới các hồ chứa, đập dâng và
các công trình thủy lợi khác.
+ Tại các vùng diện tích nhỏ lẻ: Cải tạo nâng cấp,
kiên cố hóa các công trình thủy lợi hiện có, xây mới thêm một số trạm bơm, đập
dâng và kênh mương.
+ Tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và vùng
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Bảo đảm cấp nước ổn định, phát triển một số
hồ nhân tạo trên đỉnh đồi, các công trình trạm bơm để bơm nước lên bể chứa nhân
tạo.
+ Tại các khu vực thường xuyên thiếu nước: Cải tạo,
nâng cấp các công trình cấp nước hiện có; đào ao trữ nước mùa mưa và tưới cho đầu
mùa khô; xây dựng những công trình trữ nước, cấp nước cho phần diện tích bị hạn.
Chủ động chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chuyển diện tích trồng lúa sang cây
màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.
(Chi tiết tại Phụ
lục VII kèm theo)
- Cấp nước: Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước đô
thị, nông thôn phù hợp với tiềm năng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
để đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy. Ưu tiên nâng cấp, cải
tạo nhà máy nước tại thành phố Cao Bằng; xây dựng hệ thống cấp nước tập trung,
quy mô liên đô thị, liên xã. Các công trình cấp nước trên địa bàn thành phố,
các huyện sẽ được xác định cụ thể tại các quy hoạch đô thị, nông thôn và các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
đ) Phương án phát triển khu xử lý chất thải
Đầu tư duy trì hoạt động thu gom, xử lý chất thải
(bao gồm cả chất thải rắn sinh hoạt, chất thải y tế, chất thải rắn nguy hại,
công nghiệp và xây dựng) tại bãi rác thải Nà Lần - thành phố Cao Bằng với quy
mô từ 30 - 40 ha, sử dụng công nghệ đốt và chôn lấp hợp vệ sinh. Xây dựng 02 điểm
thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại vùng phía Đông và phía Tây của Tỉnh.
Nâng cấp, mở rộng diện tích, nâng cao năng lực tiếp nhận và công nghệ xử lý chất
thải tại 17 khu xử lý chất thải rắn hiện có. Các công nghệ áp dụng là tái chế,
chôn lấp, đốt chất thải và bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi
trường và phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh, hạn chế khối lượng chất thải
phải chôn lấp đến mức thấp nhất. Tiếp tục duy trì, thiết lập các bãi thải thu
gom rác thải sinh hoạt tạm thời tại các xã để trung chuyển tới khu xử lý rác thải
cấp huyện. Thu hút đầu tư tư nhân tham gia thu gom, xử lý chất thải.
Các công trình khu xử lý chất thải trên địa bàn
thành phố, các huyện sẽ được xác định chi tiết tại các quy hoạch đô thị, nông
thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
e) Phương án thoát nước mặt, thoát nước thải
- Thoát nước mặt: Toàn tỉnh Cao Bằng được phân
thành 04 vùng tiêu: Sông Gâm, sông Bằng, sông Bắc Vọng, sông Quây Sơn.
+ Đối với các đô thị, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
thoát nước mặt đảm bảo mật độ đường cống thoát nước chính. Tăng cường công tác
lưu trữ nước mặt tại chân công trình nhằm tái sử dụng nước mặt cho các mục đích
khác. Tăng cường các giải pháp thoát nước xanh.
+ Tiêu thoát nước khu vực nông thôn phù hợp với hệ
thống tiêu thủy lợi. Tận dụng tối đa hệ thống ao, hồ, kênh, mương và các công
trình chứa nước, các công trình thấm để điều hòa dòng chảy, giảm kích thước tiết
diện thoát nước.
- Thoát nước thải: Sử dụng hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn, có trạm xử lý nước thải cho các khu đô thị mới. Tại các khu
dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý cục bộ tại công trình
đạt tiêu chuẩn được thoát chung vào hệ thống nước mưa hoặc nguồn tiếp nhận.
+ Nước thải công nghiệp từ các khu, cụm công nghiệp
phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống thoát nước
đô thị hoặc nguồn tiếp nhận. Xây dựng hệ thống thoát nước riêng và có nhà máy xử
lý nước thải cho từng khu, cụm công nghiệp.
- Các công trình thoát nước mặt, thoát nước thải
trên địa bàn thành phố, các huyện sẽ được xác định cụ thể tại các quy hoạch đô
thị, nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
2. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng xã hội và hạ tầng phòng cháy chữa cháy
a) Phương án phát triển hạ tầng y tế
- Củng cố, nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở y tế
công lập hiện có. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng, kiểm soát bệnh tật đồng bộ,
đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các bệnh
liên quan đến môi trường sống. Xây dựng mô hình trạm y tế tuyến xã hoạt động
theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình cùng làm nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho Nhân dân trên địa
bàn.
- Ưu tiên nguồn lực xây dựng mới Bệnh viện y học cổ
truyền tỉnh Cao Bằng (Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng);
Bệnh viện Truyền nhiễm tỉnh; Bệnh viện Lão khoa.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công
lập, trong đó ưu tiên các xây dựng các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên
khoa chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng thiết bị công nghệ khám,
chữa bệnh hiện đại, được bố trí tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu đô
thị mới...
(Chi tiết tại Phụ
lục VIII kèm theo)
b) Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp
- Sắp xếp, tổ chức hệ thống trường, lớp học mầm
non, phổ thông các cấp phù hợp với nhu cầu thực tế. Cải tạo, nâng cấp, xây mới
các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn Tỉnh theo hướng chuẩn hóa,
đáp ứng yêu cầu dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tập trung xây
mới 01 trường trung học phổ thông chuyên. Cải tạo, nâng cấp các trường trung học
phổ thông, dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh, trường cao đẳng cấp tỉnh. Thu hút đầu tư xây dựng phát triển trường mầm
non, trường phổ thông ngoài công lập.
- Mở rộng, xây dựng các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đủ cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
xây dựng xã hội học tập, nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của mọi tầng lớp
Nhân dân. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
(Chi tiết tại Phụ
lục IX kèm theo)
c) Phương án phát triển hạ tầng khoa học công nghệ
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của
các tổ chức khoa học và công nghệ đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ của Tỉnh. Xây dựng trung
tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh; trung tâm nghiên cứu, bảo tồn quỹ gen; trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ quản lý, hợp tác quốc tế, ươm tạo, chuyển giao
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi
trường; Sàn giao dịch công nghệ và trung tâm chuyển giao công nghệ. Phát triển
các cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số, cơ
sở nghiên cứu và chuyển giao mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sinh học. Phát triển một số trạm thực nghiệm chuyển giao khoa học
và công nghệ trên cơ sở các trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố.
d) Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao
- Đầu tư trang thiết bị, hiện đại hóa 01 thư viện cấp
tỉnh và các thư viện cấp huyện, thành phố; từng bước hình thành hệ thống thư viện
năng động, đa dạng.
- Hoàn thành, phát huy hiệu quả hoạt động của Bảo
tàng Tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa tư liệu, hiện vật, di sản.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng đoàn nghệ thuật tỉnh Cao Bằng
trở thành trung tâm nghiên cứu, biểu diễn nghệ thuật truyền thống các dân tộc
khu vực Đông Bắc. Xây mới nhà biểu diễn nghệ thuật thành điểm đến hấp dẫn phục
vụ phát triển du lịch địa phương.
- Ưu tiên đầu tư phát triển 01 Trung tâm Văn hóa và
Thông tin Du lịch cấp tỉnh và một số Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thông cấp huyện, thành phố.
- Xây dựng khu liên hợp thể thao cấp tỉnh. Đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thể dục thể thao cấp tỉnh hiện đại,
đáp ứng yêu cầu tập luyện, thi đấu. Hoàn thiện xây dựng công trình thể thao cấp
huyện, xã.
(Chi tiết tại Phụ
lục X kèm theo)
đ) Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội
Rà soát, sắp xếp và đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có; ưu tiên nâng cấp 01 cơ sở
bảo trợ xã hội tổng hợp, 01 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng
tâm thần, 01 cơ sở cai nghiện ma túy, 01 trung tâm điều dưỡng người có công và
chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp tỉnh; xây dựng mới 04 cơ sở bảo trợ xã hội chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật, 01 trung tâm phục hồi chức năng và giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật. Mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Trung
tâm dịch vụ việc làm cấp tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XI kèm theo)
e) Phương án phát triển hạ tầng thương mại, xăng dầu,
khí đốt
- Thu hút đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hạng
I tại thành phố Cao Bằng và huyện Trùng Khánh, trung tâm thương mại hạng II tại
một số huyện. Hình thành mạng lưới chợ trên địa bàn toàn Tỉnh với 2 chợ hạng I
và các chợ hạng II, III.
- Hình thành hệ thống khu logistics tại khu vực ngoại
vi thành phố Cao Bằng, tại các vị trí thuận tiện gần các khu kinh tế cửa khẩu
và các tuyến giao thông trọng yếu, tập trung tại Tà Lùng, Trà Lĩnh; hình thành
hệ thống kho, bãi (gồm kho lạnh phục vụ tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh
tại khu vực cửa khẩu) phù hợp tiêu chuẩn, quy định và nhu cầu lưu trữ hàng hóa.
- Xây dựng 01 trung tâm hội chợ, triển lãm quốc tế
hiện đại tại thành phố Cao Bằng; nghiên cứu phát triển thêm 01 trung tâm hội chợ
triển lãm quốc tế tại khu kinh tế cửa khẩu.
- Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng
dầu, khí đốt phù hợp với quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt quốc
gia và đảm bảo cung cấp đầy đủ, an toàn, liên tục phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn Tỉnh.
- Các công trình hạ tầng thương mại, xăng dầu, khí
đốt trên địa bàn Tỉnh sẽ được xác định cụ thể tại các quy hoạch đô thị, nông
thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
g) Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy chữa
cháy
Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện,
trong đó ưu tiên xây dựng tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về
phòng cháy và chữa cháy, có nguy cơ cháy, nổ cao; bảo đảm mỗi đơn vị hành chính
cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ
ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và
nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Phát
triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu, cụm
công nghiệp; xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại
các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước. Cải tạo, nâng cấp
các tuyến đường đảm bảo yêu cầu phục phòng cháy chữa cháy. Đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XII kèm theo)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH
VÙNG ĐẤT ĐAI THEO KHU CHỨC NĂNG VÀ THEO LOẠI ĐẤT ĐẾN TỪNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP
HUYỆN
Nguồn lực đất đai được điều tra, đánh giá, thống
kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế, được phân bổ, quy
hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực,
tạo động lực cho sự phát triển của Tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý
trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, tuân thủ chỉ
tiêu sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 phân bổ cho tỉnh Cao Bằng tại Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIII kèm theo)
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
- Vùng Trung tâm (Vùng I) gồm thành phố Cao Bằng,
các huyện: Hòa An và Hà Quảng: Là vùng động lực phát triển của Tỉnh, cơ cấu
kinh tế phát triển mang tính tổng hợp và chất lượng cao. Tập trung đầu tư phát
triển các khu vực có ưu thế vượt trội để hình thành các trung tâm trung chuyển
hàng hóa, các khu du lịch chất lượng cao, các trung tâm thương mại dịch vụ,
phát triển kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp và phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, an toàn, hữu cơ gắn với công nghiệp chế biến nông sản.
- Vùng miền Đông (Vùng II) gồm các huyện: Trùng
Khánh, Hạ Lang, Quảng Hòa và Thạch An: Tập trung phát triển là kinh tế cửa khẩu,
thương mại dịch vụ và công nghiệp chế biến nông sản. Đầu tư nâng cấp cửa khẩu
Tà Lùng, Trà Lĩnh và một số cửa khẩu khác nhằm tăng cường giao thương với các địa
phương của Trung Quốc.
- Vùng miền Tây (Vùng III) gồm các huyện: Nguyên
Bình, Bảo Lâm và Bảo Lạc: Phát triển kinh tế bền vững gắn với công tác bảo vệ
môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo vệ giá trị của các loại
rừng; bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh quan, hệ sinh thái thiên nhiên quan
trọng, các loài sinh vật, nguồn gen, phát triển vùng dược liệu dưới tán rừng và
phát triển vùng trồng Hồi, Quế; bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng huyện
a) Vùng huyện Hòa An: Tập trung phát triển vùng
chuyên canh nguyên liệu nông nghiệp tập trung (lúa, thuốc lá...) và tạo chuỗi
giá trị sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến và thương mại.
Xây dựng Hòa An là điểm đến đặc biệt về du lịch lịch sử, có sức hút và lan tỏa
mạnh mẽ, đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển du lịch của Cao Bằng,
của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và của cả nước.
b) Vùng huyện Hà Quảng: Phát triển nông, lâm nghiệp
và phát triển du lịch với các sản phẩm đặc sắc, mang đậm nét đặc trưng của
Vùng. Tập trung xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hàng hóa tập trung, ứng
dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao với các sản phẩm nông nghiệp đặc
trưng, có thương hiệu của Tỉnh và Vùng; phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
truyền thống, gắn phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển du lịch.
c) Vùng huyện Trùng Khánh: Tập trung phát triển khu
công nghiệp, thương mại - dịch vụ biên mậu, dịch vụ du lịch. Phát triển nông
nghiệp hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, tạo sản phẩm chủ lực, đặc thù
gắn với chế biến, tiêu thụ.
d) Vùng huyện Hạ Lang: Tập trung khai thác hiệu quả
tiềm năng du lịch từ di sản Công viên Địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng. Phát
triển kinh tế nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng
cao với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, có thương hiệu của Tỉnh; các sản phẩm
tiểu thủ công nghiệp truyền thống, gắn với phát triển nông nghiệp, phát triển
du lịch.
đ) Vùng huyện Quảng Hòa: Đẩy mạnh phát triển thương
mại, dịch vụ, du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng sạch, thông minh gắn với công nghiệp chế biến trở thành một
trong các trung tâm công nghiệp chế biến của tiểu vùng miền Đông.
e) Vùng huyện Thạch An: Phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa; phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề nông nghiệp; đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ và Khu kinh tế cửa khẩu
Đức Long.
g) Vùng huyện Nguyên Bình: Phát triển nông, lâm
nghiệp và du lịch vùng bảo tồn đa dạng sinh học. Phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa, hình thành và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tăng cường quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai.
h) Vùng huyện Bảo Lạc: Phát triển nông, lâm nghiệp
và du lịch; phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn
hóa các dân tộc; phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh, gắn kết chặt chẽ
với công nghiệp bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số, công nghệ sinh học vào các khâu chính trong sản xuất;
phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái; tập trung phát triển giống
vật nuôi đặc sản, đặc hữu của Tỉnh.
i) Vùng huyện Bảo Lâm: Phát triển nông, lâm nghiệp
và du lịch; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp gắn với đẩy mạnh
nông thôn mới; phát triển nông nghiệp an toàn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với chế biến và tiêu thụ; phát triển cây đặc sản theo hướng hữu cơ.
IX. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI VÀ ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm: Các khu dân cư tập
trung ở các phường nội thành của Thành phố Cao Bằng; Vườn quốc gia Phja Oắc -
Phja Đén; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh; Khu bảo
vệ cảnh quan Trà Lĩnh - Thang Hen; Khu bảo vệ cảnh quan Pác Bó, huyện Hà Quảng;
Khu bảo vệ cảnh quan núi Lăng Đồn - Thạch An; Khu bảo vệ cảnh quan Bản Giốc,
huyện Trùng Khánh; Khu bảo vệ cảnh quan Lam Sơn, huyện Hòa An; Khu bảo vệ cảnh
quan rừng Trần Hưng Đạo, huyện Nguyên Bình; nguồn nước mặt dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt theo chức năng cơ bản của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng gồm: Di tích cấp
Quốc gia, di tích cấp tỉnh; Cụm, điểm di sản trong vùng Công viên Địa chất toàn
cầu UNESCO Non nước Cao Bằng.
- Vùng hạn chế phát thải gồm: Vùng đệm của các vùng
bảo vệ nghiêm ngặt nêu trên; hệ thống khu di tích trên địa bàn Tỉnh; các khu
dân cư tập trung nội thị tại các đô thị loại IV, V trên địa bàn Tỉnh; hành lang
bảo vệ nguồn nước mặt dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo chức năng cơ bản
của nguồn nước của tỉnh Cao Bằng.
- Vùng khác là các vùng còn lại trên địa bàn Tỉnh.
Quan tâm, khai thác hiệu quả các khu vực tiềm năng đảm bảo đáp ứng các tiêu
chí, chỉ tiêu về môi trường. Ngăn ngừa ô nhiễm do hoạt động của các cơ sở sản
xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIV kèm theo)
b) Quan trắc môi trường đất, nước, không khí
- Tiếp tục triển khai các chương trình quan trắc chất
lượng môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; mở rộng phạm và xây dựng
mới các chương trình quan trắc, điều tra cơ bản về môi trường (ưu tiên đối với
môi trường đất) và đa dạng sinh học.
- Xây dựng các trung tâm theo dõi, giám sát thường
xuyên. Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động để kiểm soát các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và tại các doanh nghiệp có lượng nước thải lớn. Xây dựng, hoàn thiện
và hiện đại hóa mạng lưới quan trắc tự động môi trường nước, chú trọng các trạm
tại lưu vực sông Gâm và sông Neo, sông Bằng Giang, sông Quây Sơn và sông Bắc Vọng;
đầu tư mạng lưới quan trắc môi trường không khí, chú trọng các trạm quan trắc
phân bổ đều trên địa bàn thành phố Cao Bằng và các huyện.
c) Phương án bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực cảnh
quan sinh thái quan trọng, khu bảo tồn thiên nhiên
- Tập trung bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học kết hợp với sử dụng bền vững, phát huy giá trị Vườn Quốc gia Phja Oắc
- Phja Đén, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh vượn Cao Vít Trùng Khánh và các khu bảo
vệ cảnh quan: Khu bảo vệ cảnh quan Pác Bó; Khu bảo vệ cảnh quan Lăng Đồn - Thạch
An; Khu bảo vệ cảnh quan Bản Giốc (Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao); Khu bảo vệ
cảnh quan Lam Sơn; Khu bảo vệ cảnh quan Trần Hưng Đạo.
- Thành lập mới Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Thang
Hen - Trà Lĩnh; Khu cảnh quan sinh thái quan trọng tại các huyện Trùng Khánh, Hạ
Lang, Hà Quảng, Hòa An, thành phố Cao Bằng, Quảng Hòa, Thạch An, Nguyên Bình (nằm
trong diện tích Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng); Khu vực
đa dạng sinh học cao: Nguyên Bình - Cao Bằng, Ba Bể - Bắc Kạn trên địa bàn các
huyện Bảo Lâm, Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng và Pác Nặm, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn. Bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt
là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; tăng
cường công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích
và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen; đánh giá, phát huy lợi ích của đa
dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững. Kiểm soát tốt các hoạt động gây tác
động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
d) Bảo vệ và phát triển rừng
Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững hệ thống rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng tự nhiên để tăng khả năng chống chịu biến đổi khí
hậu. Phục hồi và duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên
của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; khoanh nuôi tái
sinh rừng tự nhiên. Thực hiện chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu
sang quy hoạch rừng sản xuất phục vụ phát triển kinh tế theo quy định. Xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững gắn với tập trung trồng cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm
sản ngoài gỗ, cây dược liệu. Từng bước hình thành các vùng nguyên liệu tập
trung gắn với các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ phù hợp
với quy mô vùng nguyên liệu.
đ) Phương án sắp xếp, phân bố không gian các khu
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và tang lễ
Đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp các nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng và tang lễ theo quy hoạch đô thị, nông thôn và theo các hình thức,
công nghệ phù hợp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, phù hợp phong tục, tập
quán của địa phương. Xây dựng mới nghĩa trang Nam Phong tại thành phố Cao Bằng.
Di dời đối với một số nghĩa trang nhỏ rải rác trong khu vực phát triển đô thị của
thành phố Cao Bằng hoặc không đảm bảo yêu cầu về môi trường.
2. Phương án thăm dò, khai thác,
sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn Tỉnh theo quy định. Bảo vệ
chặt chẽ các khu vực khoáng sản, không để xảy ra tình trạng khai thác trái phép
và sử dụng sai mục đích, đặc biệt là đối với như các mỏ nằm trong khu vực được
khoanh định là khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản, trong đó có khu vực
liên quan đến vàng sa khoáng lòng sông; khu vực thăm dò khoáng sản, các khu vực
kết thúc khai thác có quyết định đóng cửa mỏ (nhất là với các khoáng sản dễ
khai thác, tiêu thụ và có giá trị kinh tế cao).
(Chi tiết tại Phụ
lục XV kèm theo)
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng chức năng nguồn nước
- Các nguồn nước mặt có chức năng sử dụng cho các mục
đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, du dịch,
thủy điện, giao thông đường thủy (Chi tiết tại Phụ lục XVI kèm theo).
- Các nguồn nước dưới đất có chức năng sử dụng cho
các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ.
b) Quản lý, điều hòa, phân bổ nguồn nước
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử
dụng theo thứ tự ưu tiên: (1) Đảm bảo đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng
và chất lượng; (2) Đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; (3) Đảm bảo
cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp; (4) Đảm bảo cung cấp nước cho phát triển
du lịch, dịch vụ; (5) Đảm bảo yêu cầu nước sử dụng cho thủy điện; (6) Đảm bảo
yêu cầu giao thông thủy.
- Quản lý điều hòa lượng nước có thể khai thác, sử
dụng giai đoạn đến năm 2030 ứng với tần suất 50% (dự kiến khoảng 29,18 triệu
m3), ứng với tần suất 85% (dự kiến khoảng 23,79 triệu m3) đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng.
- Điều hòa, phân bổ nguồn nước hài hòa giữa các đối
tượng khai thác, sử dụng trong trường hợp xảy ra thiếu nước (trong tháng 1 và
tháng 2 hằng năm) từ 50% trở lên so với cùng kỳ trung bình nhiều năm. Điều tra,
tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng khan hiếm
nước, đặc biệt ở các xã khó khăn thuộc vùng núi phía Bắc của tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đầu tư xây dựng các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát
triển tài nguyên nước.
c) Bảo vệ tài nguyên nước
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và
nước dưới đất; tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm bảo dòng chảy tối
thiểu trên các hệ thống sông, suối; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm.
- Xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các khu vực dùng nước, các hồ, sông suối
chính nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước, đặc biệt
là các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước, giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn
thải.
d) Phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước
gây ra
Thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông; điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên
tác động đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông. Hệ thống các giải pháp giảm thiểu
các tác hại do nước gây ra phải đồng bộ, đặc biệt là lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất
đã được xác định trong Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
4. Phương án phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai
trên địa bàn Tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại
thiên tai
- Vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét tại các khu vực đồi
núi cao, sườn dốc, bờ sông, suối tại các huyện, thành phố.
- Vùng có nguy cơ sạt lở đất tại các khu vực đồi núi
cao, sườn dốc, bờ sông, suối tại các huyện, thành phố; các tuyến đường giao
thông trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ, ngập lụt tại các lưu vực
sông, suối, hồ đập, các khu vực trũng, cụ thể tại thành phố Cao Bằng và một số
khu vực có địa hình thung lũng lòng chảo khép kín nằm giữa các dãy núi như khu
vực Táp Ná, Làn Hoài, Khưa Lay và Cao Xuyên; lũ trên dòng chính sông Gâm, sông
Bằng và các sông nhánh.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu
Củng cố, tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình
phòng, chống thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Tăng cường phòng ngừa kết hợp
với phương châm “4 tại chỗ”. Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có sức chống
chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh. Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện
đại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng, chống
thiên tai trên địa bàn Tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVII kèm theo)
X. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành và lĩnh
vực, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng để ưu tiên đầu tư và thu hút đầu
tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời
kỳ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVIII kèm theo)
XI. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về huy động vốn
đầu tư
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương,
nguồn vốn hỗ trợ ODA, các nhà tài trợ và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư
các dự án lớn về kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng xã hội.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các hình
thức và áp dụng công nghệ số vào công tác xúc tiến đầu tư, tạo làn sóng thu hút
đầu tư mới có chất lượng nhằm phát triển du lịch, dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, công nghiệp chế biến khoáng sản, nông, lâm sản mà Tỉnh có lợi thế
cạnh tranh. Thu hút các doanh nghiệp, đối tác có công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, hệ thống quản lý hiện đại; các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới; các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đến từ các nền kinh tế phát triển như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc... tạo tác động lan tỏa tích cực tới sự phát triển kinh tế trong nước
và khai thác hiệu quả thị trường Trung Quốc.
2. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
- Có cơ chế phát triển và thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Tỉnh. Tăng cường liên kết,
hợp tác với các Viện, trường, trung tâm nghiên cứu trong nước và quốc tế nhằm
huy động nguồn lực để tư vấn, nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cho Tỉnh.
- Xây dựng và ban hành chiến lược, kế hoạch nhằm
xây dựng đội ngũ nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển của Tỉnh cả về trước mắt
và lâu dài. Thực hiện liên kết, đặt hàng với các cơ sở đào tạo có uy tín để thực
hiện đào tạo đội ngũ nhân lực cho Tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Liên kết với các khu công nghiệp, khu chế xuất,
nhà máy, công xưởng, các cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ để phát triển hệ
thống cơ sở thực hành, thực tập, học hỏi mô hình quản trị nhân lực, quản trị sản
xuất trong các lĩnh vực cho các cơ sở đào tạo trong Tỉnh.
- Thực hiện tốt các biện pháp để phát triển giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học mầm non và phổ thông, tạo
nền tảng vững chắc cho công tác đào tạo nghề nghiệp cho người học sau giáo dục
phổ thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng công nghệ số vào công tác quản
lý giáo dục, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
và năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát
triển kinh tế số và xã hội số.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin thị trường
lao động, phát triển sàn giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động.
3. Nhóm giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh
theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng
đối tượng, từng địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền thông
về môi trường. Nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm, phối hợp, chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cấp, các ngành; giữa Tỉnh với các huyện, thành phố về bảo vệ môi
trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh. Nâng cao năng lực của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện đáp ứng
yêu cầu.
- Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên cả
các trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Nâng cao vai trò của khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, trí tuệ nhân tạo và công nghệ số thúc đẩy phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn. Cơ cấu lại các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của Cao Bằng.
- Tăng vốn đầu tư từ ngân sách và tích cực huy động
các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh
liên kết, hợp tác về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách liên kết phát triển
- Xây dựng chương trình hành động và triển khai thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm
2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 và Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị.
- Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các
lĩnh vực ưu tiên để đẩy mạnh thu hút nguồn lực cho phát triển như: Cơ chế,
chính sách phát triển vùng động lực, thu hút các nhà đầu tư lớn, phát triển các
ngành sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường, chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa...; tập trung vào lĩnh vực giao thông, du lịch, văn
hóa, môi trường.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi, đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, nhất là nông nghiệp áp dụng công nghệ
cao.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương
hợp tác phát triển các công trình và dự án liên tỉnh, quy mô vùng (giao thông,
thủy lợi...).
5. Nhóm giải pháp về quản lý,
kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường
rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp
hiện có trong đô thị sang đất xây dựng theo quy định để đáp ứng tiêu chí phát
triển đô thị và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng lộ trình thích hợp để đẩy mạnh và kiểm
soát tốc độ đô thị hóa, nâng hạng đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp
chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu vực nông thôn giáp cận với ranh giới đô
thị.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính
tích hợp.
6. Nhóm giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức khác nhau theo quy định, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển
khai thực hiện.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng
mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ,
thống nhất.
- Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường
xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 5 năm và hằng
năm; định kỳ rà soát, đánh giá, giám sát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với hệ thống quy hoạch và
tình hình thực tiễn.
XII. SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục sơ đồ, bản đồ Quy hoạch tỉnh Cao
Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XIX kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô
thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn thiện, đóng dấu hồ sơ Quy hoạch tỉnh
bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này theo quy định; chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở
dữ liệu của hồ sơ Quy hoạch tỉnh sau khi đã rà soát, hoàn thiện.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tỉnh Cao Bằng; tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tổ chức đánh giá
thực hiện Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật
Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu
tư, bảo đảm nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển
nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh.
đ) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ với Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt và thực hiện quy trình,
thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tỉnh trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn so với
quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị
quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và quy định có
liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, tư pháp về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, tài liệu,
hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với
ý kiến thẩm định, rà soát, góp ý của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân có liên quan; phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án
phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh
mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm
theo Quyết định này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có
liên quan; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết tại Văn bản số
3003/UBND-TH ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
4. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được
xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển
các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh mục dự án dự
kiến ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với các nội
dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch khác có
liên quan (nếu có), bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan; đồng thời, người quyết định
chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy
mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn
phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030,
trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động, bố
trí được đầy đủ các nguồn lực thực hiện, cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự
án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
Các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý theo
các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi hành các bản án (nếu
có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo
Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
5. Các bộ, cơ quan liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
trong quá trình thực hiện quy hoạch; phối hợp với tỉnh Cao Bằng nghiên cứu, xây
dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Hiện trạng 2020
|
Giai đoạn
2021-2030
|
Ghi chú
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
Tên đô thị
|
Loại đô thị
|
1
|
Thành phố Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
III
|
Thành phố Cao Bằng
|
II
|
Đô thị loại II.
|
2
|
Huyện Bảo Lâm
|
Thị trấn Pác Miầu
|
V
|
Thị trấn Pác Miầu
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
3
|
Huyện Bảo Lạc
|
Thị trấn Bảo Lạc
|
V
|
Thị trấn Bảo Lạc
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
4
|
Huyện Hà Quảng
|
Thị trấn Thông Nông
|
V
|
Thị trấn Thông Nông
|
V
|
Đô thị loại V.
|
Thị trấn Xuân Hòa
|
V
|
Thị trấn Xuân Hòa
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
|
|
Thị trấn Sóc Giang
|
V
|
Thị trấn mới, đô thị loại V.
|
5
|
Huyện Trùng Khánh
|
Thị trấn Trà Lĩnh
|
V
|
Thị trấn Trà Lĩnh
|
V
|
Đô thị loại V.
|
Thị trấn Trùng Khánh
|
V
|
Thị trấn Trùng Khánh
|
IV
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại IV.
|
|
|
Thị trấn mới Bản Giốc
|
V
|
Thị trấn mới, đô thị loại V.
|
6
|
Huyện Hạ Lang
|
Thị trấn Thanh Nhật
|
V
|
Thị trấn Thanh Nhật
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
7
|
Huyện Quảng Hòa
|
Thị trấn Quảng Uyên
|
V
|
Thị trấn Quảng Uyên
|
IV
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại IV.
|
Thị trấn Hòa Thuận
|
V
|
Đô thị Phục Hòa
|
IV
|
Đô thị loại IV.
|
Thị trấn Tà Lùng
|
V
|
8
|
Huyện Hòa An
|
Thị trấn Nước Hai
|
V
|
Thị trấn Nước Hai
|
IV
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại IV.
|
9
|
Huyện Nguyên Bình
|
Thị trấn Nguyên Bình
|
V
|
Thị trấn Nguyên Bình
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
Thị trấn Tĩnh Túc
|
V
|
Thị trấn Tĩnh Túc
|
V
|
Đô thị loại V
|
|
|
Thị trấn mới Phja Đén
|
V
|
Thị trấn mới, đô thị loại V.
|
10
|
Huyện Thạch An
|
Thị trấn Đông Khê
|
V
|
Thị trấn Đông Khê
|
V
|
Thị trấn huyện lỵ. Đô thị loại V.
|
Ghi chú:
- Định hướng phân loại đô thị đảm bảo phù hợp với
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia.
- Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các
đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng thì thực
hiện thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các
tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên khu công
nghiệp
|
Vị trí
|
Diện tích dự kiến
(ha)
|
Ghi chú
|
A
|
Các khu công nghiệp theo chỉ tiêu được giao tại
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ
|
197
|
|
I
|
Mở rộng các KCN
|
|
120
|
|
|
KCN Chu Trinh
|
TP. Cao Bằng
|
120
|
|
1
|
Quy mô diện tích hiện có
|
|
81
|
|
2
|
Quy mô diện tích mở rộng
|
|
39
|
|
II
|
Quy hoạch mới các KCN
|
|
77
|
|
|
KCN Đông Khê
|
Huyện Thạch An
|
77
|
|
B
|
Các khu công nghiệp khi tỉnh được điều chỉnh, bổ
sung chỉ tiêu đất KCN trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
|
650
|
|
I
|
Mở rộng các KCN
|
|
200
|
|
|
KCN Chu Trinh
|
TP. Cao Bằng
|
200
|
|
1
|
Quy mô diện tích hiện có
|
|
81
|
|
2
|
Quy mô diện tích mở rộng
|
|
119
|
|
II
|
Quy hoạch mới các KCN
|
|
450
|
|
1
|
KCN Đông Khê
|
Huyện Thạch An
|
150
|
|
2
|
KCN Chu Trinh 2
|
TP. Cao Bằng
|
150
|
|
3
|
KCN Tiên Thành
|
Huyện Quảng Hòa
|
150
|
|
Ghi chú: Đối với các khu công nghiệp
quy hoạch mới, địa điểm, quy mô và phạm vi ranh giới sẽ được xác định cụ thể trong
quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Vị trí
|
Diện tích dự kiến
(ha)
|
I
|
Cụm công nghiệp đã quy hoạch giai đoạn 2011 -
2020 đưa vào phương án phát triển giai đoạn 2021 - 2030
|
240
|
1
|
CCN Hưng Đạo (mở rộng thêm 55 ha)
|
TP. Cao Bằng
|
70
|
2
|
CCN Miền Đông I
|
Huyện Quảng Hòa
|
75
|
3
|
CCN Thông Huề (mở rộng thêm 35 ha)
|
Huyện Trùng Khánh
|
50
|
4
|
CCN Trà Lĩnh (mở rộng thêm 35 ha)
|
Huyện Trùng Khánh
|
45
|
II
|
Cụm công nghiệp thành lập mới
|
338,3
|
1
|
CCN Bạch Đằng
|
Huyện Hòa An
|
50
|
2
|
CCN Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
30
|
3
|
CCN Tĩnh Túc
|
Huyện Nguyên Bình
|
30
|
4
|
CCN Bảo Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
30
|
5
|
CCN Thông Nông
|
Huyện Hà Quảng
|
15
|
6
|
CCN Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
30
|
7
|
CCN kho vận cửa khẩu
|
Huyện Quảng Hòa
|
60
|
8
|
CCN chế biến nông, thủy sản
|
Huyện Quảng Hòa
|
18,5
|
9
|
CCN chế biến lâm sản, nội thất, đồ gia dụng
|
Huyện Quảng Hòa
|
36,6
|
10
|
CCN chế biến nông sản Đại Sơn
|
Huyện Quảng Hòa
|
38,2
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô và phạm
vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập
quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư, phù hợp với quy định pháp luật tại thời
điểm thành lập.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRỌNG ĐIỂM TỈNH
CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Danh mục
|
Địa điểm
|
1
|
Khu du lịch thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao
|
Huyện Trùng Khánh
|
2
|
Khu di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó
|
Huyện Hà Quảng
|
3
|
Khu di tích Quốc gia đặc biệt Chiến thắng Biên giới
năm 1950
|
Huyện Thạch An
|
4
|
Khu di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo
|
Huyện Nguyên Bình
|
5
|
Khu du lịch Hồ Thăng Hen, động Giộc Đâu
|
Huyện Trùng Khánh
|
6
|
Khu Du lịch sinh thái Suối Củn
|
Huyện Hòa An
|
7
|
Khu du lịch Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
Ghi chú: Các khu, điểm du lịch khác sẽ
được xác định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch
đô thị, nông thôn. Tên, vị trí, quy mô, phạm vi ranh dưới, diện tích cụ thể các
dự án du lịch sẽ được xác định trong quá trình lập, phê duyệt dự án đầu tư.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. CAO TỐC, QUỐC LỘ
TT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Dự kiến quy mô
(cấp đường/làn xe)
|
Ghi chú
|
I
|
Cao tốc (02 tuyến)
|
|
|
1
|
Cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng)
(thuộc CT.10)
|
Đồng Đăng (Lạng
Sơn)
|
Trà Lĩnh (Cao Bằng)
|
CT 4 làn
|
|
2
|
CT Bắc Kạn - Cao Bằng (thuộc CT.07)
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
H. Quảng Hoà (Cao
Bằng)
|
CT 4 làn
|
Thực hiện sau năm 2030. Trong trường hợp huy động
được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép chấp thuận cho đầu tư
trước năm 2030
|
II
|
Quốc lộ hiện tại (06 tuyến)
|
|
|
1
|
Quốc lộ 3
|
H. Nguyên Bình
(giáp tỉnh Bắc Kạn)
|
H. Quảng Hòa
|
Cấp IV-III
|
|
2
|
Quốc lộ 4A
|
H. Thạch An (giáp
tỉnh Lạng Sơn)
|
H. Bảo Lạc
|
Cấp IV-III
|
|
3
|
Quốc lộ 4C
|
Niêm Sơn, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Hà Giang)
|
H. Bảo Lâm
|
Cấp IV
|
|
4
|
Quốc lộ 34
|
Pác Nhùng, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Hà Giang)
|
CK Trà Lĩnh, H. Trùng
Khánh
|
Cấp IV
|
|
5
|
Quốc lộ 34B
|
H. Thạch An
|
Ngã 3 Suối Củn, H.
Hòa An
|
Cấp IV
|
|
6
|
Đường Hồ Chí Minh (và tuyến nhánh)
|
Pác Bó, H. Hà Quảng
|
Khâu Hân, TP. Cao
Bằng
|
Cấp III
|
|
III
|
Quốc lộ mới (01 tuyến)
|
|
|
|
Quốc lộ 3C
|
H. Bảo Lạc (giáp tỉnh
Bắc Kạn)
|
Giao QL.34, H. Bảo
Lạc
|
Cấp IV
|
|
2. ĐƯỜNG TỈNH
TT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Dự kiến Quy mô
(cấp đường)
|
Ghi chú
|
I
|
Đường tỉnh hiện tại
|
|
|
|
|
1
|
Đường tỉnh 201 (Hoa Thám - Nà Bao - Hồng Việt -
Nguyễn Huệ)
|
H. Hoà An
|
H. Nguyên Bình
|
Cấp IV
|
|
2
|
Đường tỉnh 202 (Ca Thành - Mốc 589 và nhánh Lũng
Pán - Bản Riển)
|
H. Nguyên Bình
|
Mốc 589, H. Bảo Lạc
|
Cấp IV
|
|
3
|
Đường tỉnh 203 (Bằng Giang - Cao Bình)
|
TP. Cao Bằng
|
H. Nguyên Bình
|
Cấp IV
|
|
4
|
Đường tỉnh 204 (Nặm Thoong - Thông Nông - Cần
Yên)
|
H. Hòa An
|
H. Hà Quảng
|
Cấp III, IV
|
|
5
|
Đường tỉnh 205 (Quảng Uyên - Tà Lùng)
|
TT. Quảng Uyên, H.
Quảng Hòa
|
TT. Tà Lùng, H. Quảng
Hòa
|
Cấp IV
|
|
6
|
Đường tỉnh 206 (Quảng Uyên - Trùng Khánh - Minh
Long)
|
H. Quảng Hòa
|
H. Hạ Lang
|
Cấp IV
|
|
7
|
Đường tỉnh 207 (Tà Phầy - Hạ Lang - Lý Vạn)
|
H. Quảng Hòa
|
Cửa khẩu Lý Vạn,
H. Hạ Lang
|
Cấp IV
|
|
8
|
Đường tỉnh 207A (Thanh Nhật - CK Hạ Lang)
|
TT Thanh Nhật, H.
Hạ Lang
|
Cửa khẩu Hạ Lang,
H. Hạ Lang
|
Cấp IV
|
|
9
|
Đường tỉnh 208 (Đông Khê - Chí Viễn)
|
H. Hạ Lang
|
H. Trùng Khánh
|
Cấp IV
|
|
10
|
Đường tỉnh 209 (Tân An - Đông Khê)
|
TP. Cao Bằng
|
H. Thạch An
|
Cấp IV
|
|
11
|
Đường tỉnh 209A (Đường tỉnh 209 - Cổng trời Quang
Trọng)
|
Km34 ĐT.209, xã
Quang Trọng, H. Thạch An
|
xã Quang Trọng, H.
Thạch An (giáp tỉnh Bắc Kạn)
|
Cấp IV
|
|
12
|
Đường tỉnh 210 (Đức Xuân - Tà Lùng - Thị Hoa - Lý
Quốc - Minh Long)
|
H. Thạch An
|
H. Hạ Lang
|
Cấp IV
|
Đường tuần tra
biên giới
|
13
|
Đường tỉnh 211 (bàn giao QL.4A 2022)
|
TT. Trà Lĩnh, H.
Trùng Khánh
|
TT. Trùng Khánh,
H. Trùng Khánh
|
Cấp IV
|
|
14
|
Đường tỉnh 212 (Ngã 3 Pắc Bó - Nà Bản)
|
Ngã ba Pác Bó, H.
Nguyên Bình
|
Nà Bản, H. Nguyên
Bình
|
Cấp IV
|
|
15
|
Đường tỉnh 213 (Trùng Khánh - Pò Peo)
|
TT. Trùng Khánh,
H. Trùng Khánh
|
Cửa khẩu Pò Peo,
H. Trùng Khánh
|
Cấp IV
|
|
16
|
Đường tỉnh 214 (Nà Giàng - Quang Hán)
|
Nà Giàng, H. Hà Quảng
|
H. Trùng Khánh
|
Cấp IV, V
|
|
17
|
Đường tỉnh 215 (Thông Nông - Pác Nhùng)
|
H. Hà Quảng
|
H. Bảo Lâm
|
Cấp V
|
|
18
|
Đường tỉnh 215A (Hồng An - Xuân Trường)
|
Xã Hồng An, H. Bảo
Lạc
|
Xã Xuân Trường, H.
Bảo Lạc
|
Cấp V
|
|
19
|
Đường tỉnh 216 (Nước Hai - đèo Cao Bắc)
|
H. Hòa An
|
H. Nguyên Bình
|
Cấp IV
|
|
20
|
Đường tỉnh 217 (Bảo Lạc - Cốc Pàng)
|
TT. Bảo Lạc, H. Bảo
Lạc
|
Cốc Pàng, H. Bảo Lạc
|
Cấp V
|
|
21
|
Đường tỉnh 218 (Thành Công - Mai Long)
|
Xã Thành Công, H.
Nguyên Bình
|
Xã Mai Long, H.
Nguyên Bình
|
Cấp V
|
|
22
|
Đường tỉnh 219 (Kim Đồng - Lê Lai)
|
Tát Trà, xã Kim Đồng,
H. Thạch An
|
Nà Cốc, xã Lê Lai,
H. Thạch An
|
Cấp V
|
|
23
|
Đường tỉnh 220 (Tân Việt - Ngọc Long)
|
Xã Tân Việt, H. Bảo
Lâm
|
Xã Nam Cao, H. Bảo
Lâm
|
Cấp V
|
|
24
|
Đường tỉnh Đôn Chương - Sóc Hà
|
Đôn Chuông, H. Hà
Quảng
|
Xã Sóc Hà, H. Hà
Quảng
|
Cấp IV
|
|
25
|
Đường Gia Cung - Pháo Đài - Bệnh Viện
|
Đầu cầu Gia Cung
|
Cổng bệnh viện đa
khoa tỉnh
|
Đường đô thị
|
|
26
|
Đường Khau Hân - Bản Gủn
|
Ngã ba Khau Hân, TP.
Cao Bằng (giao cắt QL3)
|
Đầu cầu Bằng Giang
và đầu cầu Nà Cạn, TP. Cao Bằng
|
Đường đô thị
|
|
27
|
Đường Tân An
|
Ngã ba rạp hát
ngoài trời (phố Kim Đồng), TP. Cao Bằng
|
Cầu Cáp cũ, TP.
Cao Bằng (giao với đường nối QL4A-QL3)
|
Đường đô thị
|
|
28
|
Đường nội thị Bảo Lạc (QL 34 cũ)
|
TT. Bảo Lạc, H. Bảo
Lạc
|
TT. Bảo Lạc, H. Bảo
Lạc
|
Đường đô thị
|
|
29
|
Đường nối ĐT.208 (QL.4A mới) - cửa khẩu Nà Lạn xã
Đức Long
|
Xã Thụy Hùng, H.
Thạch An
|
Xã Đức Long, H. Thạch
An
|
Cấp IV
|
|
II
|
Đường tỉnh mới
|
|
|
|
|
1
|
Đường kết nối thành phố Cao Bằng với cao tốc Đồng
Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng)
|
TP. phố Cao Bằng
|
H. Thạch An
|
Cấp III, 2-4 làn
xe
|
|
2
|
Đường tỉnh 204A (Dân Chủ - Xuân Hoà)
|
Cầu Mỏ Sắt, H. Hà
Quảng
|
Thị trấn Xuân Hòa,
H. Hà Quảng
|
Cấp IV
|
|
3
|
Đường tỉnh 206A (Đức Hồng - Cao Thăng - Phong
Châu)
|
Xã Đức Hồng, H.
Trùng Khánh
|
Xã Phong Châu, H.
Trùng Khánh
|
Cấp V
|
|
4
|
Đường tỉnh 208 (QL4A, Phong Châu - ĐT.213, Đình
Phong)
|
Xã Phong Châu, H.
Trùng Khánh
|
Xã Đình Phong, H.
Trùng Khánh
|
Cấp V
|
|
5
|
Đường tỉnh 214 (Ngọc Đào - Xuân Hòa)
|
Xã Ngọc Đào, H. Hà
Quảng
|
Thị trấn Xuân Hòa,
H. Hà Quảng
|
Cấp V
|
|
6
|
Đường tỉnh 215B (Yên Thổ đi Công Bằng) (trùng Yên
Thổ - Bản Búng)
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Bắc Kạn)
|
Cấp V
|
|
7
|
Đường tỉnh 215B (Yên Thổ đi Đường Âm)
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Hà Giang)
|
Cấp V
|
|
8
|
Đường tỉnh 215B (Yên Thổ đi Nhan Môn)
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm
|
Xã Yên Thổ, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Bắc Kạn)
|
Cấp V
|
|
9
|
Đường tỉnh 218A (Thành Công - Hưng Đạo - Tam Kim
- ĐT.216)
|
Xã Thành Công, H.
Nguyên Bình
|
Xã Tam Kim, H.
Nguyên Bình
|
Cấp V
|
|
10
|
Đường tỉnh 221 (Nà Pồng - Đức Hạnh)
|
Xã Đức Hạnh, H. Bảo
Lâm
|
Xã Lý Bôn, H. Bảo
Lâm
|
Cấp V
|
|
11
|
Đường tỉnh 221A (Bảo Toàn - Đức Hạnh)
|
H. Bảo Lạc
|
H. Bảo Lâm
|
Cấp V
|
|
12
|
Đường tỉnh 222 (Bản Đe - Thạch Lâm - Du Tiến)
|
Xã Quảng Lâm, H. Bảo
Lâm
|
Xã Thạch Lâm, H. Bảo
Lâm (giáp tỉnh Hà Giang)
|
Cấp V
|
|
13
|
Đường tỉnh 223 (Đường HCM - Nam Tuấn - Mã Ba - Hồng
Sỹ - QL4A)
|
Xã Nam Tuấn, H.
Hòa An
|
Xã Tổng Cọt, H. Hà
Quảng
|
Cấp V
|
|
14
|
Đường tỉnh 224 (QL4A - Trung Phúc - Đoài Dương -
ĐT 207 - An Lạc - Vĩnh Quý - QL4A - Thống Nhất)
|
H. Trùng Khánh
|
H. Hạ Lang
|
Cấp V
|
|
15
|
Đường tỉnh 225 (Chu Trinh - Hồng Nam - Vân Trình)
|
TP. Cao Bằng
|
H. Thạch An
|
Cấp V
|
|
16
|
Đường tỉnh 225A (Hồng Nam - Tiên Thành - Hạnh
Phúc - QL3)
|
H. Hòa An
|
H. Quảng Hòa
|
Cấp V
|
|
III
|
Đường tuần tra biên giới (tuyến Bảo Lạc -
Hà Quảng - Trùng Khánh)
|
H. Bảo Lạc
|
H. Trùng Khánh
|
Nền 5,5m
|
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, chiều dài, tổng mức đầu tư và
nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong giai
đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự án.
- Cấp đường và chiều dài xây dựng thực tế xác định
theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Đối với các đoạn đường qua đô thị, quy mô
xây dựng thực hiện theo quy hoạch đô thị.
- Các công trình giao thông khác (đường huyện, đường
xã, đường nội thị) được xác định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, quy hoạch đô thị, nông thôn.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN
ĐIỆN
TT
|
Tên công trình
|
Dự kiến địa điểm
|
Quy mô, công suất
dự kiến (MW)
|
Hiện trạng
|
Đến năm 2030
|
I
|
Các dự án thủy điện đã được quy hoạch giai đoạn
2011 - 2020 chưa triển khai thực hiện được đưa vào giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
126,8
|
1
|
Dự án thủy điện Bảo Lạc A
|
Huyện Bảo Lạc
|
|
30
|
2
|
Dự án thủy điện Thượng Hà
|
Huyện Bảo Lạc
|
|
13
|
3
|
Dự án thủy điện Pác Khuổi
|
Huyện Hòa An
|
|
7
|
4
|
Dự án thủy điện Hồng Nam
|
Huyện Hòa An
|
|
24
|
5
|
Dự án thủy điện Bản Ngà
|
Huyện Bảo Lạc
|
|
24
|
6
|
Dự án thủy điện Bản Riển
|
Huyện Bảo Lạc
|
|
18,6
|
7
|
Dự án thủy điện Khuổi Luông
|
Huyện Quảng Hòa
|
|
4,4
|
8
|
Dự án thủy điện Hoa Thám
|
Huyện Nguyên Bình
|
|
5,8
|
II
|
Các dự án thủy điện tiềm năng (Dự kiến thu
hút đầu tư các Nhà máy thủy điện: Mỹ Hưng, huyện Quảng Hòa; Thành Công, huyện
Nguyên Bình; bản Chiếu huyện Nguyên Bình và các dự án thủy điện tiềm năng
khác)
|
|
|
34
|
III
|
Các dự án điện gió tiềm năng (Dự kiến thu
hút đầu tư các Nhà máy điện gió tại các huyện: Nguyên Bình, Trùng Khánh, Bảo Lạc,
Thạch An và các dự án điện gió tiềm năng khác)
|
|
|
546
|
Ghi chú:
- Các dự án thủy điện đang vận hành chỉ được thực
hiện điều chỉnh công suất khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng các
quy định về quy hoạch, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự
án.
- Việc đầu tư các dự án đã được quy hoạch giai đoạn
2011 - 2020 chưa triển khai thực hiện được đưa vào giai đoạn 2021 - 2030, dự án
nguồn điện có tiềm năng phát triển phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch điện
VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch liên quan được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, tiềm
năng phát triển và các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn
nước và các quy định khác có liên quan.
II. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
TRẠM BIẾN ÁP 220KV, 110KV
TT
|
Trạm biến áp
|
Máy biến áp
|
Xây dựng mới
(MVA)
|
Nâng công suất
(MVA)
|
Ghi chú
|
A
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
|
|
I
|
Trạm biến áp 220kV
|
|
|
|
|
1
|
Cao Bằng
|
AT2
|
|
250
|
|
2
|
Thủy điện Bản Ngà
|
T1
|
63
|
|
|
3
|
Điện gió khu vực huyện Nguyên Bình
|
T1
|
90
|
|
|
T2
|
90
|
|
4
|
Điện gió khu vực huyện Trùng Khánh
|
T1
|
250
|
|
|
5
|
Điện gió số 1 khu vực huyện Bảo Lạc
|
T1
|
63
|
|
|
6
|
Điện gió khu vực huyện Thạch An
|
T1
|
125
|
|
|
II
|
Trạm biến áp 110kV
|
|
|
|
|
1
|
Chu Trinh
|
T1
|
25
|
40
|
|
T2
|
|
40
|
|
2
|
Hòa An
|
T1
|
25
|
|
|
3
|
Trùng Khánh
|
T1
|
25
|
|
|
4
|
Trà Lĩnh
|
T1
|
25
|
|
|
5
|
Quảng Uyên
|
T2
|
|
40
|
|
6
|
Cao Bằng
|
T2
|
|
63
|
|
7
|
Thủy điện Thượng Hà
|
T1
|
17
|
|
|
8
|
Thủy điện Bảo Lạc A
|
T1
|
20
|
|
|
T2
|
20
|
|
9
|
Thủy điện Mỹ Hưng
|
T1
|
12,5
|
|
|
10
|
Điện gió số 2 khu vực huyện Bảo Lạc
|
T1
|
63
|
|
|
11
|
Hòa Thuận
|
T1
|
25
|
|
|
12
|
Nguyên Bình
|
T1
|
25
|
|
|
13
|
Thông Nông
|
T1
|
25
|
|
|
14
|
Bảo Lâm
|
T2
|
|
25
|
|
15
|
Niken Đồng
|
T1
|
25
|
|
|
16
|
Hà Quảng
|
T1
|
25
|
|
|
17
|
Thạch An
|
T1
|
25
|
|
|
B
|
Giai đoạn sau năm 2030
|
Tiếp tục nâng cấp các trạm biến áp theo nhu cầu
thực tế.
|
Ghi chú: Việc đầu tư xây dựng các trạm
biến áp phải căn cứ theo Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Danh mục trạm
biến áp không bao gồm các trạm biến áp nâng áp của các dự án nguồn điện. Trong
quá trình thực hiện, tùy điều kiện phát triển thực tiễn và quy hoạch để lắp đặt
máy biến áp phù hợp; đối với máy biến áp 110kV, tùy vào cấp điện áp trung áp
khu vực đang sử dụng và phụ tải tại khu vực cấp điện để lắp đặt số cuộn dây và
cấp điện áp phù hợp.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
ĐƯỜNG DÂY 220KV, 110KV
TT
|
Tuyến đường dây
|
Tiết diện (mm2)
|
Quy mô
|
Ghi chú
|
|
|
Số mạch
|
Chiều dài (km)
|
|
A
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
|
|
I
|
Đường dây 220kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1.1
|
Cao Bằng - Lạng Sơn
|
ACSR400
|
2
|
120
|
|
1.2
|
Nhánh rẽ 220kV đấu nối thủy điện Bản Ngà chuyển
tiếp trên đường dây 220kV Nho Quế 3 - Cao Bằng
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
1.3
|
Nhánh rẽ 220kV đấu nối điện gió khu vực huyện Nguyên
Bình chuyển tiếp trên đường dây 220kV Nho Quế 3 - Cao Bằng
|
ACSR400
|
2
|
5
|
|
1.4
|
Nhánh rẽ 220kV đấu nối điện gió khu vực huyện
Trùng Khánh chuyển tiếp trên đường dây 220kV Cao Bằng - Lạng Sơn
|
ACSR400
|
2
|
20
|
|
1.5
|
Nhánh rẽ 220kV đấu nối điện gió số 1 khu vực huyện
Bảo Lạc chuyển tiếp trên đường dây 220kV Bảo Lâm - Cao Bằng
|
ACSR400
|
2
|
5
|
|
1.6
|
Nhánh rẽ 220kV đấu nối điện gió khu vực huyện Thạch
An chuyển tiếp trên đường dây 220kV Cao Bằng - Lạng Sơn
|
ACSR400
|
2
|
10
|
|
2
|
Cải tạo
|
|
|
|
|
|
Treo dây mạch 2 đường dây 220kV Cao Bằng - Bắc Kạn
|
ACSR400
|
1
|
71
|
|
II
|
Đường dây 110kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1.1
|
Đường dây 110kV mạch kép từ trạm 220kV Cao Bằng -
Cao Bằng
|
ACSR240
|
2
|
7
|
|
1.2
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Chu Trinh đấu nối chuyển
tiếp trên đường dây 110kV Cao Bằng - Gang Thép Cao Bằng
|
ACSR240
|
2
|
2
|
|
1.3
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Trùng Khánh đấu nối
chuyển tiếp trên đường dây 110kV Quảng Uyên -TĐ Bản Rạ
|
ACSR185
|
2
|
4
|
|
1.4
|
Đường dây 110kV mạch đơn trạm 220kV Cao Bằng đến trạm
110kv Quảng Uyên, đoạn đầu đường dây dài 5,7km đi chung cột với đường dây
110kV từ trạm 220kV Cao Bằng đến trạm 110kV Cao Bằng
|
ACSR240
|
1
|
5,7 (treo dây); 32
|
|
1.5
|
Đường dây 110kV từ trạm 220kV Cao Bằng - Hòa An
|
ACSR240
|
2
|
15
|
|
1.6
|
Đường dây 110kV từ TBA 110kV Niken đồng đấu nối
chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm 220kV Cao Bằng - Gang Thép Cao Bằng
|
ACSR185
|
2
|
6
|
|
1.7
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Trà Lĩnh chuyển tiếp
trên đường dây 110kV Cao Bằng - Quảng Uyên
|
ACSR185
|
2
|
10
|
|
1.8
|
Đường dây 110kV Bảo Lâm - Bắc Mê (Hà Giang)
|
ACSR240
|
1
|
20
|
|
1.9
|
Đường dây 110kV TĐ Thượng Hà - thủy điện Bảo Lạc
B
|
ACSR240
|
1
|
7
|
|
1.10
|
Đường dây 110kV TĐ Bảo Lạc A - thủy điện Thượng
Hà
|
ACSR240
|
1
|
10
|
|
1.11
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV thủy điện Mỹ Hưng chuyển
tiếp trên đường dây 110kV thủy điện Thuận Hòa - thủy điện Thác Xăng
|
ACSR300
|
2
|
2
|
|
1.12
|
Đường dây 110kV Điện gió số 2 khu vực huyện Bảo Lạc
- Bảo Lâm
|
ACSR240
|
1
|
5
|
|
1.13
|
Đường dây 110kV mạch kép từ trạm 110kV Nguyên
Bình đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Cao Bằng - Hòa An
|
ACSR240
|
2
|
36
|
|
1.14
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Hòa Thuận chuyển tiếp
trên đường dây 110kV thủy điện Hòa Thuận - thủy điện Thác Xăng
|
ACSR300
|
2
|
6
|
|
1.15
|
Đường dây từ trạm 220kV Bảo Lâm - Hòa An
|
ACSR240
|
1
|
50
|
|
1.16
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Thông Nông chuyển tiếp
trên đường dây 110kV Bảo Lâm - Hòa An
|
ACSR240
|
2
|
2
|
|
1.17
|
Đường dây 110kV từ thanh cái 110kV trạm 220kV Bảo
Lâm - Mèo Vạc - Yên Minh
|
ACSR240
|
1
|
45
|
|
1.18
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Thạch An chuyển tiếp trên
đường dây 110kV thủy điện Hòa Thuận - Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn)
|
ACSR300
|
2
|
5
|
|
1.19
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110kV Hà Quảng chuyển tiếp
trên đường dây 110kV Hòa An - Bảo Lâm
|
ACSR240
|
2
|
20
|
|
2
|
Cải tạo
|
|
|
|
|
2.1
|
Cải tạo đường dây 110kV Quảng Uyên - Lạng Son
|
Từ ACSR185 lên
ACSR300
|
1
|
102
|
|
2.2
|
Cải tạo đường dây 110kV Cao Bằng - Bắc Kạn
|
Từ ACSR185 lên
ACSR300
|
1
|
79
|
|
B
|
Giai đoạn sau năm 2030
|
Tiếp tục nâng cấp các đường dây theo nhu cầu thực
tế.
|
Ghi chú: Việc đầu tư xây dựng các tuyến
đường dây phải căn cứ theo Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
điện VIII và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chiều
dài đường dây sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THỦY LỢI TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
I
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
|
|
1
|
Hồ Bản Viết
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
2
|
Hồ Bản Nưa
|
Huyện Hà Quảng
|
|
3
|
Hồ Khuổi Lái
|
Huyện Hòa An
|
|
4
|
Hồ Nà Tấu
|
Huyện Hòa An
|
|
5
|
Hồ Nà Lái
|
Huyện Quảng Hòa
|
|
6
|
Hồ Phia Gào
|
Huyện Hòa An
|
|
7
|
Hồ Khuổi Áng
|
Huyện Hòa An
|
|
8
|
Hồ Nà Tậu
|
Huyện Thạch An
|
|
9
|
Hồ Co Po
|
Huyện Thạch An
|
|
10
|
Hồ Cao Thăng
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
11
|
Hồ Khuổi Kỳ
|
Huyện Hà Quảng
|
|
12
|
Hồ Nà Vàng
|
Huyện Thạch An
|
|
13
|
Hồ Thôm Rảo
|
Huyện Hạ Lang
|
|
14
|
Hồ Khuổi Kéo
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
15
|
Hồ Nà Danh
|
Huyện Thạch An
|
|
16
|
Hồ Thôm Cải
|
Huyện Hà Quảng
|
|
17
|
Hồ Thôm Luông
|
Huyện Nguyên Bình
|
|
II
|
Xây dựng mới
|
|
|
1
|
Hồ Khuổi Dáng
|
Huyện Hòa An
|
|
2
|
Hồ Khuổi Nám
|
Huyện Hòa An
|
|
3
|
Hồ Pác Thặng
|
Huyện Hạ Lang
|
|
4
|
Hồ Khuổi Khoang
|
Huyện Hạ Lang
|
|
5
|
Hồ Khưa Khọn
|
Huyện Hạ Lang
|
|
6
|
Hồ Nà Vị (Nà Quản)
|
Huyện Hạ Lang
|
|
7
|
Hồ Khau Lũng
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
8
|
Cụm hồ Khuổi Siểm và TTN xã Xuân Nội
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
9
|
Hồ Khuổi Miều
|
Huyện Hà Quảng
|
|
10
|
Hồ Khuổi Rà
|
Huyện Hà Quảng
|
|
11
|
Hồ Rằng Vỉ
|
Huyện Quảng Hòa
|
|
12
|
Hồ Nà Chi bản Vạn
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
13
|
Hồ Khuổi Vàng
|
Huyện Thạch An
|
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình sẽ
được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong quá trình lập, phê duyệt dự án
đầu tư.
- Các công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh sẽ
được xác định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và quy hoạch
nông thôn.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CÔNG TRÌNH Y TẾ TỈNH
CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Cơ sở y tế
|
Địa chỉ, vị trí
|
A
|
Cơ sở y tế tuyến tỉnh
|
|
I
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
TP. Cao Bằng
|
2
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
TP. Cao Bằng
|
3
|
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
|
TP. Cao Bằng
|
4
|
Trung tâm Pháp y
|
TP. Cao Bằng
|
II
|
Xây dựng mới
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa y dược cổ truyền - Phục hồi chức
năng
|
TP. Cao Bằng
|
2
|
Bệnh viện lão khoa tỉnh Cao Bằng.
|
TP. Cao Bằng
|
3
|
Bệnh viện Truyền nhiễm tỉnh Cao Bằng
|
TP. Cao Bằng
|
B
|
Cơ sở y tế tuyến huyện
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa huyện Hà Quảng
|
Huyện Hà Quảng
|
2
|
Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
3
|
Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
4
|
Bệnh viện Tĩnh Túc (cơ sở 1 và 2)
|
Huyện Nguyên Bình
|
5
|
Trung tâm y tế huyện Bảo Lâm (cơ sở 1 và 2)
|
Huyện Bảo Lâm
|
6
|
Trung tâm y tế huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
7
|
Trung tâm y tế huyện Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
8
|
Trung tâm y tế huyện Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
9
|
Trung tâm y tế huyện Hà Quảng (cơ sở 1, 2)
|
Huyện Hà Quảng
|
10
|
Trung tâm y tế huyện Thạch An
|
Huyện Thạch An
|
11
|
Trung tâm y tế huyện Hạ Lang (cơ sở 1 và 2)
|
Huyện Hạ Lang
|
12
|
Trung tâm y tế huyện Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
13
|
Trung tâm y tế huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
14
|
Trung tâm y tế thành phố Cao Bằng
|
TP. Cao Bằng
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự
án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong quá trình lập, phê duyệt
dự án đầu tư.
- Các công trình cơ sở y tế tuyến xã sẽ được xác định
tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và quy hoạch đô thị, nông
thôn.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên cơ sở giáo
dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
|
Địa điểm
|
A
|
Giáo dục đào tạo
|
|
I
|
Trường Cao đẳng, Đại học
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
II
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
III
|
Trường trung học phổ thông (THPT)
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
|
|
Trường THPT Chuyên tỉnh
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
2.1
|
Trường THPT Bản Ngà
|
Huyện Bảo Lạc
|
2.2
|
Trường THPT Bằng Ca
|
Huyện Hạ Lang
|
2.3
|
Trường THPT Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
2.4
|
Trường THPT Bảo Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
2.5
|
Trường THPT Bế Văn Đàn
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.6
|
Trường THPT Cách Linh
|
Huyện Quảng Hòa
|
2.7
|
Trường THPT Canh Tân
|
Huyện Thạch An
|
2.8
|
Trường THPT Cao Bình
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.9
|
Trường THPT Đàm Quang Trung
|
Huyện Hà Quảng
|
2.10
|
Trường THPT Đống Đa
|
Huyện Quảng Hòa
|
2.11
|
Trường THPT Hạ Lang
|
Huyện Hạ Lang
|
2.12
|
Trường THPT Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
2.13
|
Trường THPT Lục Khu
|
Huyện Hà Quảng
|
2.14
|
Trường THPT Lý Bôn
|
Huyện Bảo Lâm
|
2.15
|
Trường THPT Nà Bao
|
Huyện Nguyên Bình
|
2.16
|
Trường THPT Nà Giàng
|
Huyện Hà Quảng
|
2.17
|
Trường THPT Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
2.18
|
Trường THPT Phục Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
2.19
|
Trường THPT Pò Tấu
|
Huyện Trùng Khánh
|
2.20
|
Trường THPT Quang Trung
|
Huyện Trùng Khánh
|
2.21
|
Trường THPT Quảng Uyên
|
Huyện Quảng Hòa
|
2.22
|
Trường THPT Thạch An
|
Huyện Thạch An
|
2.23
|
Trường THPT Thành phố Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.24
|
Trường THPT Thông Huề
|
Huyện Trùng Khánh
|
2.25
|
Trường THPT Thông Nông
|
Huyện Hà Quảng
|
2.26
|
Trường THPT Tĩnh Túc
|
Huyện Nguyên Bình
|
2.27
|
Trường THPT Trà Lĩnh
|
Huyện Trùng Khánh
|
2.28
|
Trường THPT Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
IV
|
Trường Phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Trường PTDTNT huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
2
|
Trường PTDTNT Bảo Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
3
|
Trường PTDTNT huyện Hà Quảng
|
Huyện Hà Quảng
|
4
|
Trường PTDTNT huyện Hạ Lang
|
Huyện Hạ Lang
|
5
|
Trường PTDTNT huyện Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
6
|
Trường PTDTNT huyện Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
7
|
Trường PTDTNT THCS Phục Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
8
|
Trường PTDTNT THCS Quảng Uyên
|
Huyện Quảng Hòa
|
9
|
Trường PTDTNT Thạch An
|
Huyện Thạch An
|
10
|
Trường PTDTNT THCS Thông Nông
|
Huyện Hà Quảng
|
11
|
Trường PTDTNT THCS Trà Lĩnh
|
Huyện Trùng Khánh
|
12
|
Trường PTDTNT huyện Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
13
|
Trường PTDTNT tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
B
|
Giáo dục nghề nghiệp (GDNN)
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Trường Cao đẳng nghề Cao Bằng (cơ sở 2)
|
Huyện Hoà An
|
3
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bảo Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
4
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
5
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
6
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
7
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hà Quảng
|
Huyện Hà Quảng
|
8
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Hạ Lang
|
Huyện Hạ Lang
|
9
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
10
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hoà
|
11
|
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thạch An
|
Huyện Thạch An
|
C
|
Các cơ sở khác có tham gia đào tạo nghề nghiệp
|
|
I
|
Xây dựng mới
|
|
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
|
Thành phố Cao Bằng
|
II
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Trung tâm Hỗ trợ Nông dân và Giáo dục nghề nghiệp
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hòa An
|
3
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm
|
Thành phố Cao Bằng
|
4
|
Trung tâm Dạy nghề người tàn tật Học Yến
|
Thành phố Cao Bằng
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự
án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong quá trình lập, phê duyệt
dự án đầu tư.
- Các cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
khác sẽ được xác định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và
quy hoạch đô thị, nông thôn.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ VĂN HÓA, THỂ DỤC
THỂ THAO TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên di tích/cơ
sở văn hóa/cơ sở thể thao
|
Địa điểm
|
A
|
Văn hóa
|
|
I
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt địa điểm
Chiến thắng Biên giới năm 1950 huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Thạch An
|
2
|
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Pác Bó, xã
Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hà Quảng
|
3
|
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt rừng Trần
Hưng Đạo, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Nguyên Bình
|
4
|
Di tích lịch sử quốc gia Bia Ngự Chế năm 1431 và
Bia Câu Thủy năm 1702
|
Huyện Hòa An
|
5
|
Bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị Bảo vật Quốc
gia Bia Ma Nhai Ngự Chế của Vua Lê Thái Tổ xã Hồng Việt, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng.
|
Huyện Hòa An
|
6
|
Tu bổ, tôn tạo 02 Gác chuông bảo quản Bảo vật quốc
gia Đôi chuông Chùa Viên Minh và Đền Quan Triều, xã Hưng Đạo, thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng.
|
Thành phố Cao Bằng
|
7
|
Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh với chiến thắng
chiến dịch Biên giới năm 1950.
|
Huyện Thạch An
|
8
|
Di tích Nhà Sở Chỉ huy chiến dịch Biên giới năm
1950, xã Đức Long, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
|
Huyện Thạch An
|
9
|
Di tích lịch sử nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ chỉ
huy chiến dịch biên giới ở và làm việc (nhà ông Lã Văn Ho) xã Quốc Phong (nay
là thị trấn Quảng Uyên), huyện Quảng Hòa.
|
Huyện Quảng Hòa
|
10
|
Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh mở lớp huấn luyện chính
trị cho cán bộ chủ chốt của tỉnh Cao Bằng tháng 5/1942.
|
Huyện Nguyên Bình
|
11
|
Cơ sở vật chất, thiết bị Đoàn Nghệ thuật tỉnh Cao
Bằng
|
TP Cao Bằng
|
II
|
Xây dựng mới
|
|
|
Bảo tàng tỉnh Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
B
|
Thể dục, thể thao
|
|
I
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Sân vận động thành phố Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
2
|
Nhà thi đấu thể dục thể thao tỉnh Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
II
|
Xây dựng mới
|
|
|
Khu liên hợp thể thao tỉnh Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình sẽ
được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong trong quá trình lập, phê duyệt
dự án đầu tư.
- Các công trình văn hóa, thể thao khác sẽ được xác
định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và quy hoạch đô thị,
nông thôn.
PHỤ LỤC XI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ AN SINH XÃ HỘI TỈNH
CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
I
|
Cải tạo, nâng cấp
|
|
1
|
Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng
tâm thần
|
Thành phố Cao Bằng
|
3
|
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hòa An
|
4
|
Trung tâm điều dưỡng người có công và chăm sóc sức
khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
5
|
Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh
|
Thành phố Cao Bằng
|
II
|
Xây dựng mới
|
|
1
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi tỉnh
Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Hòa An
|
Huyện Hòa An
|
3
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
4
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong trong quá trình lập, phê duyệt dự án
đầu tư.
- Các công trình an sinh xã hội khác sẽ được xác định
tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và quy hoạch đô thị, nông
thôn.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ ĐỘI CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên trụ sở
|
Địa điểm
|
1
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại phường Đề
Thám
|
TP Cao Bằng
|
2
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại xã Hưng Đạo
|
TP Cao Bằng
|
3
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại xã Chu
Trinh
|
TP Cao Bằng
|
4
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Hòa
An
|
Huyện Hòa An
|
5
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Hà Quảng
|
Huyện Hà Quảng
|
6
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Thạch
An
|
Huyện Thạch An
|
7
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Quảng
Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
8
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Trùng
Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
9
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Hạ
Lang
|
Huyện Hạ Lang
|
10
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện
Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
11
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lạc
|
12
|
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại huyện Bảo
Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô trụ sở đội
cảnh sát phòng cháy chữa cháy sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và lập, phê duyệt dự án đầu tư.
PHỤ LỤC XIII
CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng
đất
|
Hiện trạng năm
2020
|
Quy hoạch đến
năm 2030
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Chỉ tiêu đất
theo QĐ số 326/QĐ-TTg (ha)
|
Diện tích đề xuất
theo nhu cầu của tỉnh (ha)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
623.046
|
92,99
|
630.316
|
609.783
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
35.170
|
5,25
|
34.527
|
33.599
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
4.109
|
0,61
|
4.186
|
3.844
|
1.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
293.560
|
43,82
|
268.898
|
268.398
|
1.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
17.368
|
2,59
|
24.261
|
20.779
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
201.455
|
30,07
|
228.167
|
213.658
|
|
Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
138.900
|
20,73
|
115.389
|
136.900
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
30.839
|
4,6
|
38.346
|
44.562
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất khu công nghiệp
|
-
|
-
|
197
|
201
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
1.795
|
0,27
|
2.849
|
2.849
|
2.3
|
Đất an ninh
|
63
|
0,01
|
91
|
167
|
2.4
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia
|
13.791
|
2,06
|
16.796
|
|
-
|
Đất giao thông
|
11.501
|
1,72
|
13.261
|
15.015
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
18
|
0
|
70
|
91
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
83
|
0,01
|
114
|
114
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
387
|
0,06
|
474
|
474
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
50
|
0,01
|
126
|
350
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
1.086
|
0,16
|
1.790
|
2.023
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
8
|
0
|
21
|
21
|
2.5
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
-
|
-
|
-
|
|
2.6
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
92
|
0,01
|
166
|
166
|
2.7
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
103
|
0,02
|
167
|
196
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
16.154
|
2,41
|
1.377
|
|
3.1
|
Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
|
|
|
14.777
|
519
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng còn lại
|
16.154
|
2,41
|
1.377
|
15.694
|
4
|
Đất khu kinh tế
|
253
|
0,04
|
30.130
|
30.130
|
5
|
Đất khu công nghệ cao
|
|
|
|
|
6
|
Đất đô thị
|
34.619
|
5,17
|
40.108
|
40.108
|
Ghi chú: Chỉ tiêu phân bổ đất nêu
trên tuân thủ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng
đất quốc gia 5 năm 2021-2025. Trong quá trình triển khai sẽ thực hiện theo Quyết
định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền. Đối với chỉ tiêu sử dụng
đất an ninh, đất quốc phòng và đất rừng thực hiện theo quy hoạch cấp cao hơn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên vùng/tiểu
vùng
|
Ký hiệu
|
Phạm vi/ vị trí
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
C
|
|
1
|
Tiểu vùng khu dân cư tập trung ở các phường nội
thành đô thị loại III
|
C1
|
Nội thị Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Tiểu vùng Vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén
|
C2
|
Huyện Nguyên Bình
|
3
|
Tiểu vùng Khu bảo tồn loài sinh cảnh
|
C3
|
Huyện Trùng Khánh
|
4
|
Tiểu vùng khu bảo vệ cảnh quan
|
C4
|
Trùng Khánh, Hòa An, Hà Quảng, Thạch An, Nguyên
Bình
|
5
|
Tiểu vùng khu bảo vệ I của di tích lịch sử văn
hóa đã được xếp hạng
|
C5
|
|
6
|
Nguồn nước mặt dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
|
C6
|
|
7
|
Cụm, điểm di sản trong vùng Công viên Địa chất
toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng
|
C7
|
Trùng Khánh, Hạ Lang, Nguyên Bình, Hoà An, Thạch
An, Quảng Hoà
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
R
|
|
1
|
Tiểu vùng đệm vườn quốc gia
|
R1
|
|
2
|
Tiểu vùng đệm Khu bảo tồn loài sinh cảnh
|
R2
|
Huyện Trùng Khánh
|
3
|
Tiểu vùng đệm khu bảo vệ cảnh quan
|
R3
|
Trùng Khánh, Hòa An, Hà Quảng, Thạch An, Nguyên
Bình
|
4
|
Tiểu vùng khu văn hóa - di tích - lịch sử
|
R4
|
|
5
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt
|
R5
|
|
6
|
Tiểu vùng các khu dân cư tập trung nội thị tại
các đô thị loại IV, V
|
R6
|
|
III
|
Vùng khác
|
D
|
|
|
Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh
|
|
|
PHỤ LỤC XV
PHƯƠNG ÁN THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH
CAO BẰNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Loại Khoáng sản
|
Số lượng khu mỏ
|
Ghi chú
|
I
|
Khoáng sản kim loại
|
|
|
1
|
Antimon
|
7
|
|
2
|
Bô-xít
|
23
|
|
3
|
Chì kẽm
|
6
|
|
4
|
Đồng
|
1
|
|
5
|
Mangan
|
21
|
|
6
|
Niken - đồng
|
1
|
|
7
|
Sắt
|
22
|
|
8
|
Thiếc
|
11
|
|
9
|
Vàng
|
21
|
|
II
|
Khoáng chất công nghiệp
|
|
|
1
|
Bột màu
|
1
|
|
2
|
Travetin
|
1
|
|
III
|
Khoáng sản nhiên liệu
|
|
|
|
Than
|
1
|
|
IV
|
Vật liệu xây dựng
|
|
|
1
|
Barit
|
6
|
|
2
|
Kaolin
|
1
|
|
3
|
Đá silic
|
1
|
|
4
|
Dolomit
|
5
|
|
5
|
Thạch anh
|
1
|
|
IV
|
Vật liệu xây dựng thông thường
|
|
|
1
|
Mỏ sét gạch ngói
|
11
|
|
2
|
Mỏ cát, sỏi
|
46
|
|
3
|
Mỏ đá xây dựng
|
96
|
|
4
|
Đất san lấp
|
27
|
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện
quy hoạch, căn cứ quy hoạch cấp cao hơn, phương án quy hoạch này và các phương án
quy hoạch khác có liên quan để rà soát, xác định và điều chỉnh, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, bổ sung số lượng,
ranh giới, quy mô, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng các điểm mỏ
(nếu cần) bảo đảm phù hợp với thực tiễn phát triển của Tỉnh và các quy định hiện
hành. Các khu vực bãi thải của mỏ có quyết định đóng cửa mỏ và các khu vực
khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực có khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ thì quy mô diện tích, công suất, giai đoạn theo dự án đầu tư,
đề án thăm dò được lập và phê duyệt. Đối với một số khu vực mỏ, khoáng sản dự
kiến khai thác sau năm 2030, trường hợp đủ điều kiện và huy động được nguồn lực
đầu tư thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận cho phép triển khai sớm
hơn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các công trình phụ trợ cho
khai thác mỏ như đường kết nối vào mỏ, khu nghiền sàng, chế biến khoáng sản...
sẽ được xác định tại quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch nông
thôn và trong quá trình lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác mỏ.
PHỤ LỤC XVI
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG NGUỒN NƯỚC TỈNH CAO BẰNG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nguồn nước
|
Vị trí
|
Chức năng
|
Mục tiêu chất
lượng nước tối thiểu cần đạt được đến năm 2030 theo quy định tại QCVN 08-MT:2015/BTNMT
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
1
|
Sông Bằng Giang
|
Huyện Hà Quảng
|
Huyện Quảng Hòa
|
- Cấp nước cho sinh hoạt
- Cấp nước cho du lịch, dịch vụ
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp nước cho sản xuất công nghiệp
- Sử dụng cho giao thông thủy
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
2
|
Sông Hiến
|
Huyện Nguyên Bình
|
Thành phố Cao Bằng
|
- Cấp nước cho sinh hoạt
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp nước cho sản xuất công nghiệp
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
3
|
Sông Minh Khai
|
Huyện Thạch An
|
Huyện Hòa An
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
4
|
Sông Tả Cáy
|
Huyện Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
5
|
Suối Nậm Cung
|
Huyện Thạch An
|
Huyện Thạch An
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
6
|
Sông Nguyên Bình
|
Huyện Nguyên Bình
|
Huyện Hòa An
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
7
|
Sông Rẻ Rào
|
Huyện Hà Quảng
|
Huyện Hòa An
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
8
|
Sông Bắc Vọng
|
Huyện Trùng Khánh
|
Huyện Quảng Hòa
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
9
|
Sông Vi Vọng
|
Huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
Hạng A2
|
10
|
Sông Tán Boum
|
Huyện Hà Quảng
|
Huyện Hòa An
|
- Cấp nước cho du lịch, dịch vụ
|
Hạng A2
|
11
|
Sông Quây Sơn
|
Huyện Trùng Khánh
|
Huyện Hạ Lang
|
- Cấp nước cho nông nghiệp
- Cấp nước cho du lịch, dịch vụ
|
Hạng A2
|
12
|
Sông Gâm
|
Huyện Bảo Lạc
|
Huyện Bảo Lâm
|
- Cấp nước cho sinh hoạt
- Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
- Sử dụng cho thủy điện
- Cấp nước cho du lịch, dịch vụ
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
13
|
Sông Nho Quế
|
Huyện Bảo Lâm
|
Huyện Bảo Lâm
|
- Cấp nước cho nông nghiệp
- Cấp nước cho du lịch, dịch vụ
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
14
|
Sông Năng
|
Huyện Bảo Lâm
|
Huyện Nguyên Bình
|
- Cấp nước cho nông nghiệp
- Cấp nước cho công nghiệp
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
15
|
Suối Gủn
|
Huyện Hòa An
|
Thành phố Cao Bằng
|
- Cấp nước cho nông nghiệp
- Cấp nước cho công nghiệp
- Sử dụng cho thủy điện
|
Hạng A2
|
PHỤ LỤC XVII
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Danh mục công
trình
|
Địa điểm
|
I
|
Công trình phòng chống thiên tai cần cải tạo,
nâng cấp
|
|
|
Nâng cấp, sửa chữa các công trình kè sông, suối
|
Các huyện, thành
phố
|
II
|
Công trình phòng chống thiên tai cần xây mới
|
|
1
|
Kè bờ phải Sông Hiến thuộc TP Cao Bằng (từ đầu cầu
ngầm thành phố đến xã Hòa Trung và kè bờ suối Củn)
|
TP Cao Bằng
|
2
|
Kè sông Bằng thuộc TP Cao Bằng và huyện Hòa An (từ
P.Sông Bằng đến P Đề Thám đến xã Hưng Đạo - TP Cao Bằng và đoạn xóm Thắc
Tháy- Đức Long; TT. Nước Hai; xã Bình Long thuộc huyện Hòa An)
|
TP Cao Bằng và huyện
Hòa An
|
3
|
Kè chống xói lở bờ sông Quây Sơn khu vực xã Ngọc
Côn, xã Đình Phong, xã Chí Viễn
|
Huyện Trùng Khánh
|
4
|
Kè chống sạt lở sông Gâm, bờ suối Nà Mo khu vực
TT. Pác Miầu
|
Huyện Bảo Lâm
|
5
|
Kè chống sạt lở bờ sông suối bảo vệ dân cư các
huyện
|
Các huyện
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình sẽ
được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong trong quá trình lập, phê duyệt
dự án đầu tư.
- Các công trình phòng chống thiên tai khác sẽ được
xác định tại các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và quy hoạch đô
thị, nông thôn.
PHỤ LỤC XVIII
DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm đầu tư
|
I
|
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
1
|
Đầu tư Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ thông minh.
|
Huyện Hòa An
|
2
|
Bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, phòng hộ, đặc
dụng và nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Cao Bằng
|
Các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Dự án vùng trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả và
cây dược liệu
|
Các huyện, thành
phố
|
4
|
Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi lợn
|
Các huyện, thành
phố
|
5
|
Dự án đầu tư chăn nuôi trâu, bò thịt
|
Các huyện, thành
phố
|
II
|
Lĩnh vực công nghiệp - điện
|
|
1
|
Chế biến, chế tạo
|
|
1.1
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây Thạch
đen
|
Huyện Thạch An
|
1.2
|
Dự án nhà máy sắt sốp và phôi thép
|
Tỉnh Cao Bằng
|
1.3
|
Khu liên hợp gang thép Cao Bằng
|
Thành phố
|
1.4
|
Nhà máy sản xuất Dioxit mangan điện giải và
Feromangan
|
Tỉnh Cao Bằng
|
1.5
|
Nhà máy chế biến chì kẽm
|
Tỉnh Cao Bằng
|
1.6
|
Dự án hạ tầng Khu công nghiệp Chu Trinh, tỉnh Cao
Bằng
|
Thành phố
|
1.7
|
Nhà máy chiết xuất tinh dầu quế
|
Huyện Nguyên Bình
|
1.8
|
Nhà máy chế biến dược liệu, khu trồng dược liệu ứng
dụng công nghệ cao
|
Huyện Nguyên Bình
|
1.9
|
Nhà máy sản xuất phôi tre ép công nghiệp và các sản
phẩm từ tre
|
Huyện Hòa An
|
1.10
|
Nhà máy chế biến các sản phẩm từ nông, lâm nghiệp
|
Các huyện, thành
phố
|
2
|
Thủy điện
|
|
2.1
|
Dự án thủy điện Mỹ Hưng
|
Huyện Quảng Hòa
|
2.2
|
Dự án thủy điện Thành Công
|
Huyện Nguyên Bình
|
2.3
|
Dự án thủy điện Bản Chiếu
|
Huyện Nguyên Bình
|
III
|
Lĩnh vực dịch vụ
|
|
1
|
Thương mại
|
|
1.1
|
Cải tạo, nâng cấp khu vực cửa khẩu Sóc Giang
|
Huyện Hà Quảng
|
1.2
|
Hạ tầng kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu cửa khẩu Lý
Vạn
|
Huyện Hạ Lang
|
1.3
|
Trung tâm thương mại, kho bãi và khu du lịch Lý Vạn
|
Huyện Hạ Lang
|
1.4
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cửa khẩu Tà Lùng
|
Huyện Quảng Hòa
|
1.5
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu
Trà Lĩnh
|
Huyện Trùng Khánh
|
1.6
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu Pò
Peo
|
Huyện Trùng Khánh
|
1.7
|
Trung tâm Logistics
|
Khu vực ngoại vi
TP. Cao Bằng
|
1.8
|
Trung tâm hội chợ triển lãm
|
Thành phố Cao Bằng
|
1.9
|
Dự án cảng cạn ICD khu trung chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu nông sản tại khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh
|
Huyện Trùng Khánh
|
1.10
|
Trung tâm kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Du lịch
|
|
2.1
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất tại các khu du lịch
trọng điểm của tỉnh: Khu du lịch thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, khu di tích
Quốc gia đặc biệt Chiến thắng Biên giới năm 1950, khu di tích Quốc gia đặc biệt
Pác Bó và khu di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo
|
Các huyện: Trùng
Khánh, Thạch An, Hà Quảng và Nguyên Bình
|
2.2
|
Dự án phát triển dịch vụ vui chơi, giải trí khu vực
ven sông Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.3
|
Khu Du lịch sinh thái Suối Củn
|
Huyện Hòa An
|
IV
|
Lĩnh vực thủy lợi, phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
|
1
|
Dự án nâng cấp sửa chữa hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật thủy lợi
|
Thành phố Cao Bằng
và các huyện
|
2
|
Dự án xây mới các công trình hạ tầng kỹ thuật thủy
lợi trên các hồ Khuổi Dáng, Khuổi Nám, Khuổi Vàng, Pác Thặng, Khuổi Khoang,
Khua Khọn, Nà Vị, Nà Quản, Rằng Vỉ và cụm hồ Khuổi Siểm, hồ phân lũ, hồ chứa
nước Nà Chi-Bản Vạng
|
Các huyện Hòa An,
Thạch An, Hạ Lang, Quảng Hòa, Trùng Khánh
|
3
|
Dự án xây đập dâng nước, kè chống sạt lở bờ sông,
bảo vệ dân cư
|
Thành phố Cao Bằng
và các huyện
|
4
|
Xây dựng các công trình cấp, trữ nước vùng Lục
Khu
|
Các huyện
|
V
|
Lĩnh vực giao thông vận tải
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 205
|
Huyện Quảng Hòa
|
2
|
Đường giao thông Đồn biên phòng Cốc Pàng (155) ra
các mốc từ 520 đến 534
|
Huyện Bảo Lạc
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp đường giao thông Chu Trinh
(TPCB) - Hồng Nam (huyện Hòa An)
|
TP. Cao Bằng, H.
Hòa An
|
4
|
Cầu và đường nối QL34 với xã Nam Quang, Nam Cao,
huyện Bảo Lâm, tỉnh CB
|
Huyện Bảo Lâm
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 204 (đoạn Thị trấn
Thông Nông - xã Cần Yên), huyện Hà Quảng, lý trình Km27 - Km45+300
|
Huyện Hà Quảng
|
6
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.201 (Nguyễn Huệ - Hồng Việt
- Nà Boa - Hoa Thanh)
|
H. Hòa An; H.
Nguyên Bình
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.202 (Ca Thành - Pác Lũng -
Phan Thanh - Bảo Lạc - Cô Ba - Mốc 589)
|
H. Nguyên Bình; H.
Bảo Lạc
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.203
|
TP Cao Bằng
|
9
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ thị trấn Xuân
Hòa đến thị trấn Thông Nông, huyện Hà Quảng (bao gồm đoạn Mỏ Sắt - Quý Quân -
Xuân Hòa)
|
Huyện Hà Quảng,
huyện Hòa An
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.204 (Nặm Thoong - Thông Nông
- Cần Yên)
|
Huyện Hà Quảng
|
11
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.205
|
Tỉnh Cao Bằng
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.206 (Quảng Uyên - Trùng Khánh
- Bản Giốc - Bằng Ca; đoạn tránh TT Quảng Uyên; đoạn tránh thác Bản Giốc)
|
Các huyện Quảng
Hòa, Trùng Khánh
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.207
|
Các huyện: Quảng
Hòa, Hạ Lang
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.207A
|
H. Hạ Lang
|
15
|
Đường tỉnh 208, từ thị trấn Đông Khê (huyện Thạch
An) - xã Cách Linh, Triệu Ẩu (huyện Phục Hòa) - xã An Lạc, thị trấn Thanh Nhật,
xã Đức Quang (huyện Hạ Lang) - xã Chí Viễn (huyện Trùng Khánh), tỉnh Cao Bằng
|
Các huyện: Thạch
An, Phục Hòa, Hạ Lang, Trùng Khánh
|
16
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT. 209
|
H. Thạch An
|
17
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT. 209A
|
H. Thạch An
|
18
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.210 (Đức Long - Tà Lùng - Hắt
Pắt - Cô Ngân - Thị Hoa - Thống Nhất - Quang Long - Lý Quốc - Minh Long)
|
Đức Long - Minh
Long
|
19
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.212 (Ngã 3 Pác Bó - Nà Bản)
|
Huyện Hà Quảng;
Huyện Nguyên Bình
|
20
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.213 (Trùng Khánh - Pò Peo)
|
Huyện Trùng Khánh
|
21
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.214 (Nà Giàng - Quang Hán)
|
Các huyện Hà Quảng;
Trùng Khánh
|
22
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.215
|
Các huyện: Hà Quảng,
Bảo Lạc, Bảo Lâm
|
23
|
Nâng cấp đoạn Yên Thổ - Công Bằng thành ĐT. 215
|
Huyện Bảo Lâm
|
24
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.215A
|
Huyện Bảo Lạc
|
25
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.216
|
Các huyện Hòa An,
Nguyên Bình
|
26
|
Cải tạo và nâng cấp ĐT.217
|
Huyện Bảo Lạc
|
27
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.218
|
Huyện Nguyên Bình
|
28
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.219
|
|
29
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.220
|
Huyện Bảo Lâm
|
30
|
Đ. Nội thị Bảo Lạc (QL 34 cũ)
|
|
31
|
Đường nối QL.4A - cửa khẩu Nà Lạn xã Đức Long
|
Các huyện: Hòa An,
Thạch An
|
32
|
Đường thuộc KKT cửa khẩu
|
|
33
|
Đường QL34 - đập Rản Đầy (Thủy điện Nà Ngàn), xã
Vũ Minh (huyện Nguyên Bình), xã Trương Lương (Huyện Hòa An)
|
Huyện Nguyên Bình
và huyện Hòa An
|
34
|
Cải tạo, nâng cấp đường từ QL34 - UBND xã Kim Cúc
- Khau Sáng - UBND xã Vĩnh Quang - QL34
|
Các huyện: Bảo Lạc,
Bảo Lâm
|
35
|
Đường QL34 - TL 217
|
Huyện Bảo Lạc
|
36
|
Đường giao thông tỉnh lộ 212 - Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn)
|
Huyện Nguyên Bình
|
37
|
Đường giao thông Cốc Đản - Ngân Sơn (tỉnh Bắc Kạn)
- Thành Công - Khu rừng Trần Hưng Đạo
|
Huyện Nguyên Bình
|
38
|
Đường từ Quốc lộ 4A đến Đồn BP Quang Long, huyện
Hạ Lang
|
Huyện Hạ Lang
|
39
|
Xây dựng đường nối từ Duyệt Trung (TP. Cao Bằng)
đến xã Quảng Trung (H. Hòa An)
|
TP. Cao Bằng, Huyện
Hòa An
|
40
|
Dự án đường bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà
Lĩnh (Cao Bằng)
|
Các huyện: Thạch
An, Quảng Hòa, Trùng Khánh và thành phố Cao Bằng
|
41
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4A đoạn từ huyện Hà Quảng
nối với đường Cao tốc Lạng Sơn - Cao Bằng
|
Huyện Hà Quảng
|
42
|
Đầu tư xây dựng sân bay Cao Bằng
|
Huyện Hoà An
|
VI
|
Hạ tầng đô thị, nông thôn và khu dân cư
|
|
1
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới
|
Các huyện, thành
phố
|
2
|
Dự án Bố trí ổn định dân cư tại chỗ vùng thiên
tai, vùng biên giới và vùng đặc biệt khó khăn
|
Các huyện
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư
|
Các huyện, thành
phố
|
4
|
Phát triển hạ tầng khu đô thị tại thành phố Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
5
|
Phát triển hạ tầng khu đô thị tại huyện Hoà An
|
Thị trấn Nước Hai
|
6
|
Phát triển hạ tầng khu đô thị tại huyện Quảng Hoà
|
Thị trấn: Quảng Uyên,
Hoà Thuận, Tà Lùng
|
7
|
Phát triển hạ tầng khu đô thị tại huyện Trùng
Khánh
|
Thị trấn: Trùng
Khánh, Trà Lĩnh
|
VII
|
Lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục
|
|
1
|
Văn hóa, thể thao
|
|
1.1
|
Tu bổ, tôn tạo, nâng cấp Khu di tích Quốc gia đặc
biệt di tích lịch sử địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950
|
Huyện Thạch An
|
1.2
|
Trùng tu, tôn tạo các di tích gốc đầu nguồn Pác
Bó thuộc khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Pác Bó
|
Huyện Hà Quảng
|
1.3
|
Tu bổ, nâng cấp khu lưu niệm đồng chí Hoàng Đình
Giong
|
Thành phố Cao Bằng
|
1.4
|
Bảo tàng tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
1.5
|
Dự án đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
|
|
2.1
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp Trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.2
|
Xây dựng mới Trường THPT Chuyên tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.3
|
Dự án cải tạo, sửa chữa, xây mới, mua sắm thiết bị
phục vụ đào tạo tại cơ sở I Trường Trung cấp nghề Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2.4
|
Dự án Xây dựng mới tại cơ sở II trường Trung cấp
nghề tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hòa An
|
2.5
|
Đầu tư xây dựng trường Cao đẳng nghề tỉnh Cao Bằng.
|
Thành phố Cao Bằng
|
3
|
Y tế
|
|
3.1
|
Bệnh viện Đa khoa y dược cổ truyền - Phục hồi chức
năng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.2
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.3
|
Bệnh viện Lão khoa tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.4
|
Bệnh viện Truyền nhiễm tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.5
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.6
|
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
|
Thành phố Cao Bằng
|
3.7
|
Bệnh viện đa khoa huyện Hà Quảng
|
Huyện Hà Quảng
|
3.8
|
Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh
|
Huyện Trùng Khánh
|
3.9
|
Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Hòa
|
Huyện Quảng Hòa
|
3.10
|
Bệnh viện Tĩnh Túc (cơ sở 1)
|
Huyện Nguyên Bình
|
3.11
|
Bệnh viện Tĩnh Túc (cơ sở 2)
|
Huyện Nguyên Bình
|
3.12
|
Mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
các trung tâm y tế tuyến huyện
|
Các huyện,
|
4
|
Lĩnh vực bảo trợ xã hội
|
|
4.1
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
4.2
|
Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Cao Bằng (có thêm chức
năng điều trị, chăm sóc đối tượng tâm thần)
|
Thành phố Cao Bằng
|
4.3
|
Cơ sở cai nghiện ma túy.
|
Huyện Hòa An
|
4.4
|
Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
4.5
|
Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
4.6
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi tỉnh
Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
4.7
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Hòa An
|
Thị trấn Nước Hai,
Huyện Hòa An
|
4.8
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Bảo Lạc
|
Thị trấn Bảo Lạc,
Huyện Bảo Lạc
|
4.9
|
Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật huyện Quảng Hòa
|
Thị trấn Hòa Thuận,
Huyện Quảng Hòa
|
VIII
|
Lĩnh vực khoa học công nghệ
|
|
1
|
Đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao
năng lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
2
|
Xây dựng trung tâm nghiên cứu, bảo tồn quỹ gen tỉnh
Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
3
|
Xây dựng Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi
trường tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
4
|
Đầu tư xây dựng Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông
tin khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng
|
Thành phố Cao Bằng
|
5
|
Đầu tư xây dựng sàn giao dịch công nghệ và trung
tâm chuyển giao công nghệ tỉnh Cao Bằng
|
Km3 Nà Cáp, TP Cao
Bằng
|
6
|
Xây dựng Trung tâm Đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng.
|
Thành phố Cao Bằng
|
IX
|
Lĩnh vực bưu chính, thông tin và truyền thông
|
Thành phố Cao Bằng
|
1
|
Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các
cơ quan nhà nước
|
Tỉnh Cao Bằng
|
2
|
Xây dựng và nâng cấp tuyến truyền dẫn liên tỉnh
(bao gồm cả tuyến dự phòng): Cao Bằng - Lạng Sơn, Cao Bằng - Hà Giang, Cao Bằng
- Bắc Kạn
|
Tỉnh Cao Bằng
|
3
|
Xây dựng Trung tâm logistics bưu chính (01 trung tâm
bưu chính cấp tỉnh và 5 trung tâm bưu chính cấp huyện)
|
Thành phố Cao Bằng
và các huyện
|
4
|
Phát triển hạ tầng mạng 5G
|
Tỉnh Cao Bằng
|
X
|
Lĩnh vực môi trường
|
|
1
|
Nhà máy cấp nước sạch
|
Huyện Trùng Khánh
|
2
|
Dự án hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu
|
Tỉnh Cao Bằng
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp và mở rộng công trình cấp nước
sạch
|
Huyện/thành phố
|
4
|
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
|
Xã Chu Trinh,
thành phố Cao Bằng
|
5
|
Khu xử lý rác thải tập trung
|
Huyện/thành phố
|
6
|
Hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải
|
Huyện/thành phố
|
XI
|
Lĩnh vực quốc phòng, an ninh
|
|
1
|
Đường giao thông Đồn Biên phòng Cần Yên - Xã Cần
Nông (mốc 614)
|
Huyện Hà Quảng
|
2
|
Đường giao thông đồn Biên phòng Cốc Pàng (155) ra
các Mốc từ 520 đến 534
|
Tỉnh Cao Bằng
|
3
|
Bốt kiểm soát, hàng rào biên giới, hàng rào ranh
giới; đường cầu tuần tra biên giới trong Khu du lịch Thác Bản Giốc
|
Huyện Trùng Khánh
|
4
|
Chương trình nâng cao hiệu quả hoạt động của các
đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy
|
Huyện/thành phố
|
5
|
Trụ sở làm việc Công an các cấp (tỉnh, huyện,
xã/phường/thị trấn) trên địa bàn tỉnh
|
Huyện/thành phố
|
6
|
Trụ sở Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy trên địa
bàn các huyện/ thành phố
|
Huyện/thành phố
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư của
các dự án nên trên sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong quá trình
lập quy hoạch có tính chất kỹ thuận và chuyên ngành, quy hoạch đô thị, nông
thôn và lập, phê duyệt dự án đầu tư.
- Các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý
theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi hành các bản
án (nếu có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội
dung theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và
được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XIX
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH CAO BẰNG THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông
thôn tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng
chức năng tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
5
|
Sơ đồ phương án phân bổ và khoanh vùng các chỉ
tiêu sử dụng đất tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
6
|
Sơ đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Cao Bằng thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|