ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
13/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu
sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không
gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Quyết định 1874/QĐ-TTg ký ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ Công nghiệp về việc
ban hành tiêu chuẩn 11TCN 18-2006 Quy phạm trang bị điện;
Căn cứ Quyết định số 22/BXD ngày 30/5/2007 của Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn
xây dựng Việt Nam TCXDVN 104:2007 “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”;
Căn cứ Quyết định số 08/2005/QĐ-BXD ngày 04/04/2005 của Bộ Xây dựng ban hành
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các
công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế”;
Căn cứ Quyết định số 28/2001/QĐ-BXD ngày 13/11/2001 của Bộ Xây dựng ban hành
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN259:2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng
nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”;
Căn cứ Thông tư số 02/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2010/BXD-quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BXD được Bộ Xây dựng ban hành ngày 20/8/2010 về
hướng dẫn thực hiện Nghị định quản lý chiếu sáng đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội tại Tờ trình số:
911/TTr-SXD-MT&CTN ngày 16 tháng 02 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số:
114/STP-VBPQ ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
6032/QĐ-UBND ngày 11/11/1993 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban
hành một số văn bản pháp quy về quản lý chuyên ngành giao thông công chính ở
thành phố Hà Nội, phần các quy định cụ thể về quản lý và bảo vệ hệ thống chiếu
sáng công cộng.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Quy hoạch Kiến trúc, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công an Thành phố;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện và thị xã Sơn
Tây; Tổng Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chiếu sáng và Thiết bị
đô thị; Giám đốc các đơn vị thực hiện công tác đầu tư, thiết kế, thi công, quản
lý, vận hành, duy tu, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn Thành
phố, thủ trưởng các đơn vị và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (để báo cáo);
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, GTVT, Tư pháp, VHTTDL, Thông tin Truyền thông, Công an;
- Ban Tuyên giáo TU, VPTU;
- VP Đoàn Đại biểu QH&HĐND TP;
- Cục quản lý văn bản Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử CP;
- VPUB: các PVP, GT, TH, PC, CT, XD;
- Các báo: HNM, KTĐT, Đài PTTHHN (để đưa tin);
- Cổng giao tiếp điện tử HN, TT Công báo;
- Lưu: VT, GT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định về các hoạt động chiếu sáng tại các đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc quản
lý, xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị.
2. Mọi tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống
chiếu sáng đô thị phải chấp hành Quy định này và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích một số từ ngữ
Trong Quy định
này, một số từ ngữ, khái niệm chuyên ngành được hiểu như sau:
1. “Hoạt động
chiếu sáng đô thị bao gồm: quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu
sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị”.
2. “Chiếu
sáng đô thị bao gồm: chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không
gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng trang trí và chiếu
sáng khu vực lễ hội”.
3. “Hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông,
chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị”.
4. “Quản lý,
vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư,
nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị”.
5. “Trạm đèn
chiếu sáng công cộng” là hệ thống các vật tư, thiết bị bao gồm: phần cấp
nguồn cho tủ điện điều khiển chiếu sáng, mạng lưới đường dây, cáp dẫn điện và
các vật tư, thiết bị khác như cột đèn, cần đèn, hệ thống tiếp địa, phụ tải là
các thiết bị chiếu sáng công cộng.
6. “Hệ thống
điều khiển chiếu sáng trung tâm” bao gồm trung tâm điều khiển hệ thống chiếu
sáng, mạng lưới thông tin tín hiệu của hệ thống chiếu sáng, các tủ khu vực và
các tủ điều khiển chiếu sáng.
7. “Quản lý vận
hành trạm” là quá trình thực hiện các công việc kiểm tra, vận hành, quản lý
một trạm đèn công cộng.
8. “Tỷ lệ
bóng sáng” là tỷ số giữa số lượng đèn hoạt động bình thường trên tổng số
đèn lắp đặt trên địa bàn 1 khu vực hoặc các đường phố được cấp điện từ 1 tủ điều
khiển chiếu sáng.
9. LED:
(Light Emitting Diode, có nghĩa là đi ốt phát quang) là các đi ốt có khả năng
phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử ngoại.
10. Đơn vị trực
tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là đơn vị có đủ
điều kiện và năng lực được UBND thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Thành phố)
đặt hàng, giao thầu, trúng thầu.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chiếu sáng đô thị
1. Hoạt động chiếu
sáng đô thị phải thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của ngành
xây dựng, điện lực, giao thông và các ngành khác có liên quan đảm bảo an toàn,
mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện;
2. Khi lập quy
hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự
án phát triển hạ tầng đô thị, công trình giao thông phải thiết kế hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn kỹ thuật
và những quy định hiện hành khác;
3. Xây dựng, cải
tạo các công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố phải:
a) Phù hợp với
quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những quy định hiện
hành khác.
b) Khi xây dựng,
cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định về quản lý xây
dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp các đường dây,
cáp đi nổi (Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND Thành phố về
việc ban hành Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô
thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà
Nội) và lắp đặt nguồn sáng, các thiết bị chiếu sáng hiện đại với hiệu suất cao,
được cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm
năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, đảm bảo
chất lượng chiếu sáng đô thị, tiết kiệm điện và phát triển bền vững.
4. Quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải:
a) Quản lý, vận
hành theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an toàn, tiết
kiệm điện, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và
đúng thời gian quy định.
b) Không sử dụng
nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị vào mục đích khác;
c) Việc quản lý,
sử dụng cột đèn chiếu sáng tuân thủ Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày
27/3/2009 của UBND Thành phố;
5. Các tổ chức
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng đô
thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi
vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
6. UBND Thành phố
giao Sở Xây dựng Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa
bàn Thành phố; trực tiếp tổ chức quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn 9 quận
nội thành (trừ quận Hà Đông) và các trục đường chính đô thị, đường quốc lộ trên
địa bàn toàn Thành phố. UBND các quận nội thành (trừ quận Hà Đông) chịu trách
nhiệm đầu tư hệ thống chiếu sáng ngõ xóm trên địa bàn quản lý. UBND quận Hà
Đông quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quận Hà Đông. UBND các huyện, thị
xã (sau đây gọi là UBND huyện) tổ chức quản lý chiếu sáng đô thị trên các tuyến
đường do huyện quản lý theo địa giới hành chính.
7. Các thành phần
kinh tế đều được tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng
đô thị; sản xuất, sử dụng các thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện
theo đúng quy định của Nhà nước và Thành phố Hà Nội;
8. UBND Thành phố
khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như năng lượng
mặt trời, năng lượng gió để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH,
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Quy hoạch hệ
thống chiếu sáng đô thị phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch đô thị
và phát triển đô thị thành phố Hà Nội, tuân thủ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11,
chương II, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về quản lý
chiếu sáng đô thị.
2. Sở Xây dựng
có nhiệm vụ quản lý quy hoạch hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan nghiên cứu lập quy hoạch chiếu
sáng đô thị.
3. Các chủ đầu
tư dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở và các công trình giao
thông phải thực hiện theo quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố Hà Nội.
Trường hợp chưa quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị chi tiết thì chủ đầu tư dự
án phải được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.
Điều
5. Thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế công
trình chiếu sáng đô thị phải tuân theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và
dự án được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng
công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng; đối với tuyến đường, khu vực mới
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng hệ thống
chiếu sáng đô thị phải có ý kiến của Sở Quy hoạch – Kiến trúc.
2. Thiết kế chiếu
sáng đối với công trình giao thông
a) Thiết kế chiếu
sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông
tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại
công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2010/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại Thông tư số
02/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
b) Sử dụng các
bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường
nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường
xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
c) Chiếu sáng
trên các cầu và đường trên cao (cầu cạn) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng
tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, sử dụng những loại
đèn tránh gây lóa, an toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối với các đối tượng tham
gia giao thông.
3. Thiết kế chiếu
sáng đối với đường ngõ xóm, đường làng, đường liên xã, liên thôn:
a) Thiết kế chiếu
sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn
sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều
khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung
tâm điều khiển. Các đèn ở các vị trí góc được vận hành 1 chế độ.
b) Khi lắp dựng
cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được
duyệt.
c) Trường hợp
không trồng được cột đèn mới, đơn vị thiết kế phải thiết kế giải pháp an toàn
và chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn vị quản lý cột điện lực để lắp đèn chiếu
sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn
trong mọi điều kiện.
4. Đối với các dự
án cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị, các dự án cải tạo hạ tầng đô thị có ảnh
hưởng đến hệ thống chiếu sáng hiện có phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng
để phối hợp kết nối đồng bộ trong quá trình quản lý, vận hành và tính khấu hao
khi tháo dỡ hệ thống chiếu sáng cũ theo quy định.
Điều
6. Thiết kế chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị:
1. Các khu vực cần
được thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: Công viên, vườn
hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông và các không
gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị theo quy
hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt; việc chiếu sáng
không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp
hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với
các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
2. Chiếu sáng
công viên, vườn hoa
Việc thiết kế
chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế
đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải
làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận
hành bảo trì sửa chữa. Khi thiết kế chiếu sáng công viên vườn hoa cần tính toán
và bố trí các tủ cấp điện cho chiếu sáng trang trí lễ hội theo yêu cầu của UBND
Thành phố.
3. Thiết kế chiếu
sáng quảng trường, nút giao thông
Chiếu sáng các
nút giao thông quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu
chuẩn chiếu sáng đường từ 10% - 20% (theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07: 2010/BXD
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành tại
Thông tư số 02/TT-BXD ngày 05/2/2010 của Bộ Xây dựng). Độ chói mặt đường yêu cầu
không nhỏ hơn mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng nên
dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng
trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu
sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết
theo Điều 7, Điều 8 Quy định này.
Điều
7. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình
1. Thiết kế chiếu
sáng kiến trúc phải phối hợp hài hòa các giải pháp:
a) Chiếu sáng
chung đồng đều trên bề mặt công trình.
b) Chiếu sáng cục
bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc đặc thù (như cột nhà, cửa sổ, chóp mái…).
c) Kết hợp với
chiếu sáng không gian xung quanh công trình như không gian cây xanh xung quanh
công trình, chiếu sáng trang trí mặt bằng khu vực công trình để tăng hiệu quả
thẩm mỹ cho công trình kiến trúc.
2. Thiết kế chiếu
sáng kiến trúc các tòa nhà cao tầng:
a) Các tòa nhà
cao tầng có chiều cao có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng không phải có đèn báo
không theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận tải.
b) Các tòa nhà
cao tầng có số tầng từ 25 trở lên khi xây dựng mới phải thiết kế hệ thống chiếu
sáng kiến trúc.
c) Các tòa nhà
cao tầng có số tầng từ 12 đến 24 được xây dựng mới tại các vị trí trung tâm, dọc
các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị phải thiết
kế hệ thống chiếu sáng kiến trúc.
d) Hệ thống chiếu
sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà vận hành ở 2 chế độ: chế độ ngày thường và
chế độ ngày chủ nhật, ngày lễ, tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để
đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm điện.
3. Thiết kế chiếu
sáng kiến trúc các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa: Đối với
các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc
các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị phải có
thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến trúc.
4. Chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý, sử dụng các công trình theo khoản 1, 2, 3 điều này có trách nhiệm
tổ chức chiếu sáng theo quy định của UBND Thành phố.
Điều
8. Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết và khu vực lễ hội
1. Thiết kế chiếu
sáng trang trí lễ tết và khu vực lễ hội phải bảo đảm các yêu cầu: Đa dạng, phù
hợp từng vị trí trang trí làm tăng không khí lễ, tết, an toàn, phù hợp với giá
trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến trúc đô thị; chất lượng ánh sáng các khung hoa
văn trang trí, các đèn LED phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm để vận hành lâu dài
ngoài trời.
2. Các đợt trang
trí phục vụ các ngày lễ, tết và khu vực lễ hội phải theo yêu cầu của UBND Thành
phố; các công trình chiếu sáng trang trí lễ, tết phải đảm bảo an toàn, tính thẩm
mỹ cả ban ngày và ban đêm.
3. Thiết kế chiếu
sáng trang trí lễ tết phải bảo đảm thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt
và tháo dỡ, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và các quy định quản lý vận hành chiếu
sáng có liên quan.
Điều
9. Thi công công trình chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các
công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định
về quản lý chất lượng công trình; trước khi thi công xây dựng công trình chiếu
sáng đô thị, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thông báo biện pháp thi công và
ngày khởi công công trình đến UBND phường, xã, thị trấn sở tại để phối hợp thực
hiện.
2. Đơn vị thi
công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị là đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ
năng lực, thiết bị theo quy định của pháp luật. Đơn vị thi công xây dựng công
trình chiếu sáng đô thị phải đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành của các tuyến
dây, cáp của các công trình ngầm, nổi khác và đảm bảo an toàn giao thông trong
suốt quá trình thi công.
3. Thi công các
công trình chiếu sáng đô thị:
a) Thi công cải
tạo hệ thống chiếu sáng hiện có phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động
không gián đoạn để đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.
b) Đơn vị thi
công hệ thống chiếu sáng ngõ xóm phải phối hợp chặt chẽ với UBND phường sở tại
trong việc trồng cột, kéo cáp để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của
người dân trong khu vực.
c) Khi thi công
cột đèn chiếu sáng theo thiết kế được duyệt mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống
cây xanh hiện có, các công trình, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ
dân hai bên đường thì chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh
cho phù hợp thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
d) Thi công hệ
thống chiếu sáng trong công viên, vườn hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ
trên các tuyến đường giao thông phải tránh và hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng
đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ hiện có. Phương án thi công, lắp đặt cần được thỏa
thuận với đơn vị quản lý, duy trì công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.
4. Trường hợp
thi công cải tạo công trình chiếu sáng đô thị kết hợp hạ ngầm các đường dây đi
nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp
với các đơn vị hạ ngầm trong việc thi công cáp ngầm, trồng cột và thu hồi các
đường dây, cột chiếu sáng khi thi công xong.
Chương 3.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều
10. Quản lý, lưu trữ hồ sơ
1. Chủ đầu tư,
đơn vị thi công công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ Xây
dựng về việc lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Sở Xây dựng
chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị lập và lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc quản lý và vận hành hệ thống chiếu
sáng đô thị đơn vị được giao quản lý.
Điều
11. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
1. Quản lý, bảo
trì và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng,
an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu
như sau:
a) Đối với đường
phố là 98%;
b) Đối với ngõ
xóm là 95%;
c) Đối với công
viên, vườn hoa là 98%.
2. Thời gian vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu
số bóng sáng hoặc tiết giảm cường độ bóng sáng sau 23 giờ đêm để tiết kiệm điện
năng như sau:
a) Mùa hè từ
ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 10: Bật lúc 18 giờ 30 và tắt lúc 5 giờ ngày
hôm sau.
b) Mùa đông từ
ngày 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng 4: Bật lúc 17 giờ 30 và tắt lúc 6 giờ ngày
hôm sau.
c) Ngày thứ bảy,
chủ nhật: Hệ thống đèn chiếu sáng trang trí thường xuyên được vận hành đến 23
giờ.
d) Áp dụng các
biện pháp giảm điện năng tiêu thụ nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời
gian lưu lượng giao thông thấp từ 23 giờ đến sáng hôm sau): chuyển sang chế độ
tiết giảm từ 25 đến 40% công suất đối với các lưới chiếu sáng có tủ điều chỉnh
điện áp hoặc lắp ballast 2 mức công suất; tắt 1/3 số đèn đối với các lưới đèn
chiếu sáng đường phố còn lại, tắt toàn bộ số đèn trang trí kiến trúc.
e) Ngày lễ, ngày
Tết và kế hoạch theo mục tiêu cụ thể khác thì UBND Thành phố yêu cầu vận hành cụ
thể phương án chiếu sáng công cộng và chiếu sáng trang trí.
Điều
12. Quản lý vận hành trạm
1. Việc quản lý
vận hành trạm phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu
cầu tại điều 11 của quyết định này.
2. Công tác quản
lý vận hành trạm đèn phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm
đèn công cộng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tất cả các việc
vận hành từng trạm, trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng được thể
hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.
4. Chủ đầu tư hoặc
đơn vị được ủy quyền làm chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác
quản lý vận hành trạm và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán
theo quy định.
Điều
13. Quản lý trung tâm điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị
1. Trung tâm điều
khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là một bộ phận của hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Đơn vị được
giao quản lý, vận hành Trung tâm điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; các quy định về
quản lý, vận hành đã cam kết trong hợp đồng, cụ thể:
a) Điều chỉnh
linh hoạt thời gian đóng cắt hệ thống chiếu sáng tại các khu vực từ trung tâm
theo tình hình thời tiết, giảm tiêu thụ điện năng nhưng phải đảm bảo an toàn.
b) Từ trung tâm
cho phép đóng cắt và giám sát tới từng tủ chiếu sáng.
c) Quan sát tức
thời các thông số điện áp, dòng điện. Báo hiệu sự cố khi có tình trạng chạm chập,
quá tải và các hiện tượng câu móc điện.
d) Quản lý số liệu
vận hành: Tình trạng đóng cắt, mức độ tiêu thụ điện năng.
đ) Tổng hợp số
liệu, chiết xuất các báo cáo phục vụ công tác quản lý.
Điều
14. Công tác thay thế vật tư, thiết bị duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị
1. Đơn vị quản
lý vận hành hệ thống chiếu sáng có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán duy trì
thay thế sửa chữa hệ thống chiếu sáng, bảo đảm chiếu sáng và an toàn hệ thống,
hoạt động ổn định đạt tỷ lệ sáng theo quy định và vận hành an toàn. Các vật tư,
thiết bị hư hỏng hoặc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần được thay thế kịp thời
để duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng hoạt động tốt với chi phí thấp nhất.
2. Thay thế sửa
chữa vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc mất an toàn: Các vật tư, thiết bị hư hỏng
làm cho một hoặc nhiều đèn không hoạt động bình thường hoặc có khả năng gây
nguy hiểm cho người và tài sản cần được xử lý sửa chữa ngay để đảm bảo an toàn.
3. Thay thế thiết
bị không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Các vật tư, thiết bị không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật (như bóng đèn già gây hiện tượng giảm quang thông, sáng không ổn định;
ballast rung, phát tiếng động lớn khi hoạt động; cột đèn, cần đèn rỉ, mọt…) phải
được lập dự toán duy trì để sửa chữa, thay thế đảm bảo an toàn cho người quản
lý, vận hành và sử dụng.
Điều
15. Công tác quản lý hệ thống cột đèn chiếu sáng
1. Đơn vị quản lý
vận hành hệ thống chiếu sáng phải lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ
vị trí các cột, cung cấp cho Sở Xây dựng.
2. Đơn vị quản
lý vận hành hệ thống chiếu sáng lập kế hoạch duy tu hệ thống cột, thống kê các
cột không đảm bảo an toàn và thông báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi
nổi trên cột để phối hợp xử lý, có biện pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp
và sắp xếp lại các đường dây treo trên cột đảm bảo an toàn.
3. Nghiêm cấm việc
treo dây, cáp và các vật khác không đúng quy định trên các cột đèn trang trí,
chiếu sáng, khi chưa có thỏa thuận bằng văn bản của đơn vị quản lý và giấy phép
xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Khi có sự cố
cột, các tình huống khẩn cấp, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng là đầu
mối phối hợp với các đơn vị có đường dây khắc phục sự cố:
a. Khắc phục tạm
thời (để đảm bảo an toàn, đảm bảo không ùn tắc giao thông,…) chậm nhất là sau
02 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải
đảm bảo các tuyến đường dây, cáp vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện
trường.
b. Khắc phục triệt
để chậm nhất là sau 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Đối với những trường
hợp đòi hỏi thời gian khắc phục triệt để kéo dài cần phải trồng cột mới thay thế.
5. Mọi tổ chức,
cá nhân khi gắn những thiết bị khác vào hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng
phải có văn bản thỏa thuận của đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng
công cộng và được Sở Xây dựng phê duyệt.
6. Trong trường
hợp nâng cấp, cải tạo hoặc dỡ bỏ hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng hiện có,
tổ chức hoặc cá nhân có thiết bị khác gắn trên hệ thống cột đèn chiếu sáng công
cộng này phải tự dịch chuyển hoặc dỡ bỏ những thiết bị đó trong thời gian quy định
bằng nguồn vốn của đơn vị hoặc cá nhân đó.
Điều
16. Hành lang bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạm vi bảo vệ
hệ thống chiếu sáng công cộng áp dụng theo Quy phạm trang bị điện: Tiêu chuẩn
ngành 11 TCN 19:2006.
2. Nghiêm cấm mọi
hành vi vi phạm, lấn chiếm, câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng
vào mục đích khác; xây dựng hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm
vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng.
3. Các đơn vị được
giao quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm
tra, phát hiện, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hệ
thống chiếu sáng công cộng.
Điều
17. Công tác tiếp nhận bàn giao các công trình chiếu sáng công cộng đô thị mới
xây dựng vào quản lý, vận hành
1. Đối với các dự
án, công trình do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư, khi công trình hoàn thành, căn cứ
vào tờ trình và hồ sơ hoàn thành công trình của đơn vị được ủy quyền làm chủ đầu
tư, Sở Xây dựng kiểm tra, ra văn bản tiếp nhận đưa công trình chiếu sáng vào quản
lý vận hành duy trì.
2. Đối với các dự
án, công trình không do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư, việc đưa vào quản lý, vận
hành trong hệ thống chiếu sáng công cộng Thành phố phải có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của UBND Thành phố. Sở Xây dựng có văn bản giao nhiệm vụ cho các đơn vị
quản lý trực tiếp, phòng chuyên môn của Sở phối hợp với chủ đầu tư kiểm tra hệ
thống chiếu sáng đã lắp đặt.
a) Chủ đầu tư dự
án lắp đặt có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định
hiện hành, gửi Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý để kiểm tra hiện trường làm cơ
sở tiếp nhận quản lý duy trì.
b) Trên cơ sở
biên bản kiểm tra hiện trường và báo cáo của các đơn vị quản lý trực tiếp, trường
hợp công trình được thi công đúng thiết kế được duyệt, đủ điều kiện đưa vào vận
hành, Sở Xây dựng ra văn bản tiếp nhận đưa hệ thống vào quản lý, vận hành. Trường
hợp công trình thi công không đúng thiết kế được duyệt hoặc không đủ điều kiện
đưa vào vận hành, Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu đơn vị thi công sửa chữa
hoàn thiện công trình theo biên bản kiểm tra hiện trường và thiết kế được duyệt
trong thời gian không quá 20 ngày để phúc tra, làm thủ tục tiếp nhận.
Chương 4.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều
18. Trách nhiệm của các sở, ngành Thành phố
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản
lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố và xây dựng cơ sở dữ liệu
về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn thành phố.
b) Lập quy hoạch,
kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn
trình UBND Thành phố phê duyệt.
c) Thẩm định hoặc
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng và bản vẽ thi công
của báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên
quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố. Thỏa thuận đối với
các hoạt động khai thác, sử dụng các công trình thuộc hệ thống chiếu sáng công
cộng thành phố vào mục đích khác hoặc các hoạt động xây dựng liên quan đến hệ
thống chiếu sáng công cộng thành phố.
d) Chịu trách
nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng
và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn
thành phố theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện và các cơ
quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung quy định này
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sở Quy hoạch
Kiến trúc
a) Tham gia lập
quy hoạch chiếu sáng đô thị và quản lý quy hoạch chiếu sáng đô thị.
b) Hướng dẫn, thỏa
thuận về quy hoạch – kiến trúc, thực hiện theo khoản 1 điều 5 của Quy định này.
c) Cung cấp đầy
đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị cho Sở Xây dựng để quản
lý.
4. Sở Tài
chính
a) Hướng dẫn cơ
chế thanh toán và các điều khoản của hợp đồng giữa đơn vị được giao quản lý và
đơn vị xây lắp; đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.
b) Chủ trì, phối
hợp với các Sở Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư cân đối, bố trí dự toán ngân sách
hàng năm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chiếu sáng đô thị.
c) Hướng dẫn việc
sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng trình UBND Thành phố bố trí kinh phí đầu tư thực hiện xây dựng
hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố.
b) Hướng dẫn cụ
thể việc tổ chức, cá nhân được hỗ trợ ưu đãi khi tham gia xã hội hóa đầu tư xây
dựng hệ thống chiếu sáng đô thị thành phố.
6. Sở Giao
thông vận tải
a) Cấp giấy phép
đào hè đường thi công theo quy định của UBND Thành phố về quản lý và sử dụng hè
phố, lòng đường.
b) Chỉ đạo lực
lượng Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với Thanh tra Xây dựng, kiểm tra xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền.
7. Sở Công
thương
a) Cân đối, bố
trí đảm bảo nguồn điện duy trì hoạt động thường xuyên đáp ứng yêu cầu của hệ thống
chiếu sáng đô thị.
b) Phối hợp với
Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận
hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị.
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.
8. Công an
Thành phố
Chỉ đạo các lực
lượng Công an của quận, huyện phối hợp với các lực lượng của Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải và UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra, xử lý kịp thời các
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đảm bảo quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng chế độ vận hành được
nêu ở điều 12 Quy định này.
2. Báo cáo định
kỳ hàng quý tới Sở Xây dựng và cơ quan được giao quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị theo phân cấp;
3. Lập và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp, thay thế, sửa chữa thuộc hợp đồng
đặt hàng duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt; Lập kế
hoạch xây dựng mới, cải tạo hệ thống chiếu sáng để báo cáo Sở Xây dựng trong kỳ
kế hoạch 5 năm, hàng năm.
4. Tham gia ý kiến
trong quá trình lập quy hoạch chiếu sáng đô thị, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định này.
5. Quản lý tài sản
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng ký kết với cơ quan được
giao quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo phân cấp. Kiểm
kê toàn bộ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị định kỳ 2 lần 1 năm, trong đó cập
nhật kịp thời mọi sự thay đổi trong kỳ kiểm kê.
6. Chủ động phối
hợp với các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương kiểm tra, bảo vệ và phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm hệ thống chiếu sáng công cộng.
7. Chịu toàn bộ
trách nhiệm bảo đảm về tài sản và an toàn hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
trên địa bàn được giao quản lý.
Điều
20. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã
1. Tổ chức công
tác tuyên truyền, phổ biến quy định này và yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn nghiêm túc thực hiện.
2. Bảo vệ hệ thống
chiếu sáng công cộng trên địa bàn quản lý.
3. Lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch đầu tư, nâng cấp, cải tạo và hợp đồng đặt hàng duy trì hệ thống
chiếu sáng công cộng, trang trí theo phân cấp quản lý của UBND Thành phố.
4. Chỉ đạo xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng theo kế hoạch phân cấp.
5. Chỉ đạo UBND
cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định này theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
6. Xử phạt hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định này theo thẩm quyền và địa bàn quản
lý.
7. Thông báo kịp
thời cho các cơ quan có chức năng những vi phạm nội dung của Quy định này và
các quy định pháp lý khác.
Điều
21. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư
các khu đô thị mới, các dự án có liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên
địa bàn Thành phố phải tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ
thống chiếu sáng đô thị. Thiết kế và thi công xây dựng các công trình chiếu
sáng đô thị với đường dây đặt ngầm và phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật
của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại và bảo đảm mỹ quan đô thị.
2. Chủ đầu tư
khu đô thị mới, các dự án có hệ thống hạ tầng cơ sở khép kín sau khi xây dựng
hoàn thành, có trách nhiệm quản lý đồng bộ hoặc bàn giao theo phân cấp quản lý
hệ thống chiếu sáng đô thị theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định này.
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi
phạm, sẽ bị xử lý theo các điều 47 và 49 Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định
hiện hành.
2. Ngoài hình thức
xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn
bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan để hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp, các đơn vị, Sở, Ngành phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố xem xét, quyết định./.