ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
129/2006/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH "CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về
giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
Hưng Yên tại Tờ trình số 63/TTr-SXD ngày 20/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định "Cấp
giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng
các quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh HưngYên căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|
QUY ĐỊNH
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG
YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của
UBND tỉnh HưngYên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1 - Quy định này điều chỉnh hoạt
động quản lý, cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh HưngYên.
2 - Các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh HưngYên phải thực hiện theo quy
định này và các quy định của nhà nước, của tỉnh có liên quan.
Điều 2. Mục
đích của việc cấp giấy phép xây dựng:
1 - Tạo điều kiện cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện
theo quy định.
2 - Thực hiện quản lý việc xây dựng
theo quy hoạch và các quy định của Pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, các
công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản
sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3 - Làm căn cứ để kiểm tra, giám
sát thi công, lập hồ sơ hoàn công; xử lý các vi phạm về Luật Xây dựng.
Điều 3. Chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình, trừ
các trường hợp sau đây:
1 - Công trình thuộc bí mật Nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ trong thời
gian thi công xây dựng công trình chính.
2 - Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc dự
án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3 - Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
4 - Công trình được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
5- Công trình thuộc khu công
nghiệp có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
6 - Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực,
và an toàn của công trình.
7 - Công trình hạ tầng kỹ thuật,
có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm
các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá.
8 - Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa, không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng
được duyệt.
Điều 4. Quản
lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng.
1 - Chủ đầu tư phải thực hiện đầy
đủ thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện khởi công xây dựng công trình quy định
tại điều 72 của Luật Xây dựng.
2 - Đối với các công trình được
miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 của quy định này trước khi
khởi công chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đến cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để kiểm tra theo dõi thi công và lưu
trữ.
3 - Đối với các công trình được
miễn giấy phép xây dựng tại Khoản 5, Điều 3 của quy định này trước khi khởi
công chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đến Ban quản lý
dự án các khu công nghiệp tỉnh để kiểm tra theo dõi thi công và lưu trữ.
4 - Trường hợp cơ quan cấp giấy
phép xây dựng đồng thời là cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở công trình, thì chủ
đầu tư không phải gửi hồ sơ lưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5 - Việc xây dựng công trình nhà
ở riêng lẻ trong vùng công bố quy hoạch xây dựng được duyệt, nhưng chưa thực hiện
thì chỉ được cấp phép xây dựng tạm thời có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy
hoạch.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Căn
cứ để xét cấp giấy phép xây dựng:
1 - Hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng do Chủ đầu tư lập.
2 - Quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các văn bản thoả thuận chuyên ngành của các cơ
quan có liên quan.
3 - Thiết kế cơ sở xây dựng công
trình đã được lập, thẩm định theo quy định hiện hành (trường hợp nhà ở riêng lẻ
của nhân dân không cần phải có thiết kế cơ sở).
4 - Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản Pháp
luật có liên quan.
Điều 6. Điều
kiện để cấp giấy phép xây dựng công trình:
1- Phù hợp với quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2- Bảo đảm các quy định về chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với
công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ
lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá và khu vực
bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3- Các công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ gần khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá phải đảm
bảo mật độ xây dựng, đất cây xanh và đất giao thông tĩnh để không ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường;
4- Lô đất xây dựng phải đủ điều
kiện xây dựng công trình, lô có diện tích nhỏ hơn 15 m2 có chiều rộng mặt tiền
hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m thì không cấp giấy phép xây
dựng để đảm bảo an toàn trong xây dựng.
5- Các công trình được phép xây
dựng tạm có kết cấu đơn giản, tầng cao không quá hai tầng (chiều cao công trình
không quá 8m) và cam kết của chủ đầu tư tự phá dỡ công trình khi hết hiệu lực cấp
giấy phép xây dựng tạm.
6- Công trình sửa chữa, cải tạo
không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến
các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh
môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
7- Bảo đảm khoảng cách theo quy
định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác
có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các
công trình liền kề xung quanh;
8- Công trình nhà ở còn lại sau
giải phóng mặt bằng để làm đường giao thông mà chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp,
hợp lệ về quyền sử dụng đất, nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như
sau:
- Đất còn lại không phù hợp với
quy hoạch xây dựng công trình mà chưa thực hiện quy hoạch xây dựng các công
trình khác thì được phép xây dựng tạm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
- Đất còn lại phù hợp với quy hoạch
xây dựng được duyệt, thì được nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới theo quy định
này.
9- Đối với công trình, nhà ở đã
có sẵn từ vị trí cách chân đê hiện tại 5 m đến hết phạm vi bảo vệ đê thuộc phía
đồng, thuộc phía sông (bãi sông) không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ mà
chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử
dụng đất thì được cấp phép xây dựng
không mở rộng diện tích mặt bằng công trình, đảm bảo theo các quy định của Pháp
lệnh Đê điều.
Điều 7. Yêu
cầu về hồ sơ thiết kế công trình để xét cấp giấy phép xây dựng:
Hồ sơ thiết kế để xét cấp giấy
phép xây dựng phải do các tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện sau thực hiện:
1- Đối với tổ chức thực hiện thiết
kế xây dựng công trình:
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế
xây dựng công trình.
b) Có đủ năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình.
c) Chức danh chủ nhiệm thiết kế,
chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và chứng chỉ hành
nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
2- Đối với cá nhân hành nghề độc
lập thiết kế xây dựng công trình:
a) Có năng lực hành nghề, chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng.
b) Có đăng ký hành nghề hoạt động
thiết kế xây dựng công trình.
3- Đối với nhà ở riêng lẻ của
nhân dân có tầng cao từ 3 tầng trở xuống, tổng diện tích sàn 250 m2 không ở
trong khu có di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì cá nhân, hộ gia đình
được tự thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu
trách nhiệm trước Pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến
môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 8. Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở thuộc đô thị:
1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.
2- Bản sao một trong những giấy
tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có công
chứng, kèm theo trích lục bản đồ hoặc sơ đồ gianh giới lô đất, đảm bảo không có
tranh chấp.
3- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu
là công trình xây dựng của doanh nghiệp).
4- Mặt bằng tổng thể công trình
trên lô đất đã được Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã thẩm định (trừ công trình
nhà ở).
5- Bản vẽ thiết kế thể hiện vị
trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ
vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện,
cấp nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa cải tạo theo yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng)
Điều 9. Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn:
1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu do chủ đầu tư đứng tên.
2- Bản sao một trong những giấy
tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của UBND xã, phường, đảm bảo không có
tranh chấp.
3- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có.
Điều 10.
Các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất để xét cấp giấy
phép xây dựng:
1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc
ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
2- Quyết định giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa
chính mà không có tranh chấp, khiếu kiện.
4- Giấy tờ thừa kế nhà, đất được
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận thừa kế, và đất không có tranh chấp.
5- Bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
6- Giấy tờ chuyển nhượng đất
đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được Uỷ ban nhân dân cấp phường,
xã, thị trấn thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
7- Trong trường hợp hộ gia đình
không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 Điều này nhưng được Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất
đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm
việc) và được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (thời gian xác nhận không quá 07 ngày làm việc).
Điều 11.
Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điều 7, Điều 8 của quy định này đối với các
công trình sau, chủ đầu tư phải bổ sung thêm giấy tờ:
1- Đối với công trình tôn giáo:
Phải có văn bản chấp thuận của Ban tôn giáo tỉnh.
2- Đối với công trình, nhà ở
trong khu vực có ảnh hưởng đến đê điều, thoát lũ phải có văn bản chấp thuận của
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng công trình:
1- UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng sau khi cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu
tư của các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh; công trình tôn giáo; công
trình di tích lịch sử-văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành
tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2- Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng sau khi cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt đầu tư của UBND huyện, thị xã và nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn đô thị, ven các trục đường giao thông (huyện lộ, tỉnh lộ,
quốc lộ) thuộc địa giới hành chính do huyện, thị xã quản lý.
3- Chủ tịch UBND xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
Chương III
TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRÌNH
TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG.
Điều 13. Trình
tự lập hồ sơ cấp giấy phép xây dựng công trình:
1 - Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin phép xây dựng thì liên hệ với “Bộ phận
một cửa” của Sở Xây dựng Hưng Yên, UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn
để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
2- Chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của
quy định này tuỳ theo cấp loại công trình, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 14. Tiếp
nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của quy định này.
2- Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày trả kết quả.
3- Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích hướng dẫn
cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời
gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
4- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời lý do từ chối
cho người nộp hồ sơ biết. Người nộp hồ sơ có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ
sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp cần
phải bổ sung hồ sơ.
Điều 15. Thẩm
tra hồ sơ, cấp giấy phép xây dựng, thu lệ phí và lưu trữ:
1- Căn cứ hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan khác, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để giải quyết cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
2- Giấy phép xây dựng được lập
thành hai bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy
phép xây dựng. Trường hợp bị mất giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo
cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét được cấp lại.
3- Trước khi giao giấy phép xây
dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí và phí xây dựng
theo các quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
4- Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng
lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
5- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
sao gửi giấy phép xây dựng đã cấp cho thanh tra xây dựng và chính quyền cơ sở để
phối hợp theo dõi quản lý trật tự xây dựng và tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp giấy
phép xây dựng.
Điều 16.
Gia hạn giấy phép xây dựng:
1- Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp
giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
2- Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
xây dựng bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép xây
dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp.
3- Thời gian cấp gia hạn giấy
phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 17. Cấp
lại và điều chỉnh giấy phép xây dựng:
1- Đơn xin cấp lại giấy phép xây
dựng của chủ đầu tư được chính quyền địa phương (hoặc cơ quan công an) xác nhận
lý do xin cấp lại.
2- Thời gian xét cấp lại giấy
phép xây dựng là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan cấp lại giấy phép xây dựng.
4- Khi thay đổi thiết kế kèm
theo giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã
được cấp.
5- Hồ sơ xin điều chỉnh giấy
phép xây dựng:
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép
xây dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng.
- Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh.
6- Thời hạn điều chỉnh giấy phép
xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Chủ
đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép
xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép
xây dựng.
2- Khiếu nại tố cáo những hành
vi vi phạm Pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng.
3- Được khởi công xây dựng công
trình nếu sau thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 15 của quy định này mà cơ
quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ điều
kiện quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 72 Luật Xây dựng.
Điều 19. Chủ
đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
1- Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp
giấy phép xây dựng.
2- Chịu trách nhiệm về tính
trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3- Thông báo khởi công xây dựng
công trình bằng văn bản cho cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và UBND
phường, xã, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc,
trước khi khởi công xây dựng công trình.
4- Thực hiện đúng nội dung của
giấy phép xây dựng; Khi có điều chỉnh thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 20.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1- Niêm yết công khai điều kiện,
trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
2- Kiểm tra việc thực hiện xây dựng
theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện
có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp
phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho
cấp có thẩm quyền xử lý.
3- Người có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do
việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm. Trường hợp do
cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng
khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với
quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
4- Thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt
động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng
không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5- Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
6- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
không được chỉ định tổ chức cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực
thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
7- Cấp giấy phép xây dựng trong
thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với
nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá 15 ngày.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện:
1- Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
chủ tịch UBND các huyện, thị xã, chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan, cá nhân có liên quan; các đơn vị tư
vấn thiết kế, xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các khoản quy định tại bản quy định này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan của nhà nước và của UBND tỉnh.
2 - Giám đốc Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý và cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo
đúng quy định của nhà nước và UBND tỉnh; Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định
kỳ (6 tháng, 1 năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3 - Chủ tịch UBND huyện, thị xã
chịu trách nhiệm quản lý cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy định
của nhà nước và UBND tỉnh. Đảm bảo quản lý có hiệu quả trật tự xây dựng trên địa
bàn và sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; Báo cáo định kỳ (1
quí, 6 tháng, 1 năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Bản quy định này thay thế khoản
2 điều 6 của Quyết định số 49/2005/QĐ-UB ngày 01/7/2005 của UBND tỉnh và có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.