QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHU VỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy định này quy định mục đích, nguyên tắc,
phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại ấp, khu vực.
Điều 2. Mục đích phân loại
Làm căn cứ để Nhà nước có chính sách phát triển
kinh tế - xã hội cho địa phương; nâng cao trách nhiệm hoạt động của Trưởng ấp,
khu vực và cơ chế tự quản của cộng đồng dân cư.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại
Việc phân loại ấp, khu vực phải bảo đảm tính thống
nhất, khách quan và công khai.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
PHÂN LOẠI ẤP, KHU VỰC
Điều 4. Loại và tiêu chí
phân loại ấp, khu vực
1. Ấp, khu vực được phân làm 02 loại, cụ thể như
sau:
a) Ấp, khu vực loại 1;
b) Ấp, khu vực loại 2.
2. Tiêu chí phân loại:
a) Quy mô số hộ gia đình;
b) Diện tích tự nhiên;
c) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5. Cách thức tính điểm
1. Về quy mô số hộ gia đình:
a) Ấp có số hộ gia đình dưới 100 hộ được tính 40
điểm, có từ 100 hộ trở lên thì cứ thêm 10 hộ được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 120 điểm;
b) Khu vực có số hộ gia đình dưới 200 hộ được
tính 80 điểm, có từ 200 hộ trở lên thì cứ thêm 20 hộ được tính thêm 01 điểm, tối
đa không quá 130 điểm.
Số liệu số hộ gia đình để tính điểm phân loại ấp,
khu vực do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp tính đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm liền kề với năm phân loại.
c) Đối với các trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp,
khu vực hiện có sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại, thì lấy
số hộ gia đình theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có;
d) Đối với các trường hợp mới chia tách, sáp nhập
để thành lập ấp mới, khu vực mới sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm
phân loại, thì lấy số liệu số hộ gia đình theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về việc thành lập ấp mới, khu vực mới.
2. Về diện tích tự nhiên:
a) Ấp có diện tích tự nhiên dưới 100 ha được
tính 60 điểm, có từ 100 ha trở lên thì cứ thêm 05 ha được tính thêm 01 điểm, tối
đa không quá 100 điểm;
b) Khu vực có diện tích tự nhiên dưới 20 ha được
tính 20 điểm, có từ 20 ha trở lên thì cứ thêm 02 ha được tính thêm 01 điểm, tối
đa không quá 100 điểm.
Diện tích tự nhiên của ấp, khu vực thống nhất sử
dụng đơn vị tính diện tích là ha. Số liệu diện tích tự nhiên để tính điểm phân
loại ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp.
c) Đối với các trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp,
khu vực hiện có sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại, thì lấy
số liệu diện tích tự nhiên theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
về việc ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có;
d) Đối với các trường hợp mới chia tách, sáp nhập
để thành lập ấp mới, khu vực mới sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm
phân loại, thì lấy số liệu diện tích tự nhiên theo Quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về việc thành lập ấp mới, khu vực mới.
3. Các yếu tố đặc thù:
a) Ấp, khu vực có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ
10% đến 20% dân số được tính 05 điểm, có trên 20% dân số thì cứ thêm 10% được
tính 02 điểm nhưng tối đa không quá 20 điểm.
Tỷ lệ tín đồ tôn giáo là tổng số tín đồ theo các
tôn giáo (các tôn giáo được cơ quan có thẩm quyền công nhận) so với tổng số
nhân khẩu của toàn ấp, khu vực đó, do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp tính đến
hết ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại.
b) Ấp, khu vực có tỷ lệ người dân tộc thiểu số
chiếm từ 15% đến 25% dân số được tính 10 điểm, có trên 25% dân số thì cứ thêm
10% được tính 02 điểm nhưng tối đa không quá 20 điểm.
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số bao gồm các dân tộc
trừ dân tộc Kinh so với tổng số nhân khẩu của toàn ấp, khu vực đó, do Ủy ban
nhân dân cấp xã cung cấp tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm
phân loại.
c) Ấp, khu vực có Nhà Thông tin được tính 15 điểm;
d) Ấp, khu vực được cơ quan có thẩm quyền công
nhận ấp, khu vực văn hóa được tính 10 điểm.
Điều 6. Khung điểm phân loại
ấp, khu vực
1. Số điểm để phân loại ấp, khu vực căn cứ vào tổng
số điểm của các tiêu chí. Cách thức làm tròn tổng số điểm để phân loại ấp, khu
vực được tính là điểm nguyên, trường hợp có số thập phân, thì được quy ra theo
nguyên tắc làm tròn số (sau khi cộng tất cả các tiêu chí và các yếu tố đặc
thù), số lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn thành 01 điểm, nếu số nhỏ hơn 0,5
thì lấy điểm của phần nguyên.
2. Việc phân loại ấp, khu vực căn cứ vào khung
điểm sau:
a) Ấp, khu vực loại 1 có từ 151 điểm trở lên;
b) Ấp, khu vực loại 2 có từ 150 điểm trở xuống.
Điều 7. Trình tự, thủ tục, lập
hồ sơ và thẩm quyền phân loại
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo
Phòng Nội vụ quận, huyện các số liệu có liên quan đến việc phân loại và lập
thành 03 bộ hồ sơ, bao gồm: Tờ trình, báo cáo (Đính kèm Biểu số 01).
2. Phòng Nội vụ tổng hợp các số liệu, hoàn chỉnh
hồ sơ và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ (Đính kèm Biểu số 02).
3. Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định phân loại ấp, khu vực.
Điều 8. Điều chỉnh phân loại
ấp, khu vực
1. Sau 03 năm kể từ ngày quyết định phân loại ấp,
khu vực có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều
chỉnh việc phân loại ấp, khu vực.
2. Các ấp, khu vực sau khi được điều chỉnh địa
giới hành chính, chia tách, sáp nhập để thành lập ấp mới, khu vực mới hoặc ghép
cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải
được tiến hành phân loại ấp, khu vực theo Quy định này.
3. Việc điều chỉnh phân loại ấp, khu vực được thực
hiện theo Điều 7 Quy định này.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ PHÂN LOẠI
Điều 9. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ,
tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí tính điểm để phân loại
hoặc làm trái với Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hủy
bỏ kết quả phân loại ấp, khu vực và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện
lập lại hồ sơ, tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật hành chính đối với các tổ chức
và cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số
liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quản lý hồ sơ phân
loại
Sở Nội vụ quản lý, lưu trữ hồ sơ, thực hiện công
tác thống kê và báo cáo kết quả phân loại ấp, khu vực gửi về Ủy ban nhân dân
thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Nội vụ) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Biểu số 01