THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1037/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT KIẾN TRÚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Kiến trúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND/UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT KIẾN TRÚC
(Kèm theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày
16 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 được
Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Để triển khai thi hành Luật Kiến trúc
kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Kiến trúc với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Kiến trúc (sau đây gọi tắt
là Luật), bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất
và hiệu quả;
b) Tuyên truyền, phổ biến Luật đến
các tầng lớp Nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tổ
chức khác;
c) Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong
việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước;
d) Nâng cao nhận thức về Luật, trách
nhiệm triển khai thi hành Luật.
2. Yêu cầu:
a) Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật;
b) Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà
nước ở trung ương và địa phương, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công
việc;
c) Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các địa phương trong việc triển khai thi hành Luật;
d) Có lộ trình cụ thể để đảm bảo từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020, Luật Kiến trúc được triển khai
thi hành đồng bộ, thống nhất trên phạm vi cả nước;
đ) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI THI HÀNH
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến nội dung của Luật:
a) Ở trung ương:
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức
quán triệt việc thi hành Luật; tuyên truyền, phổ biến
nội dung của Luật thông qua các chuyên mục, chương trình, tập huấn,
biên soạn tài liệu và các hình thức khác theo quy định của Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật.
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí có tôn chỉ, mục đích phù hợp phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng chương trình, tài liệu, đưa tin, bài phổ biến,
tuyên truyền pháp luật kiến trúc trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở để phản ánh kịp thời về tình
hình triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam và các cơ quan chủ quản báo chí trung ương, địa phương căn cứ tôn
chỉ, mục đích của các cơ quan báo chí trực thuộc chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, tuyên truyền về pháp luật kiến
trúc.
b) Ở địa phương:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Luật bằng các hình thức phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng
đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép
chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới
theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật).
c) Thời gian thực hiện: Năm 2019 và
các năm tiếp theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến Luật Kiến trúc; đề xuất hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp, thống nhất với Luật Kiến trúc.
a) Ở trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng làm đầu
mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trực tiếp tổ chức
rà soát các văn bản trong phạm vi của mình và gửi kết quả
rà soát về Bộ Xây dựng.
b) Ở địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian hoàn thành: Kết quả rà
soát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có
liên quan gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 3 năm 2020.
3. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật và hướng dẫn thi hành Luật:
a) Văn bản do Bộ Xây dựng trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành:
- Nghị định quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc (khoản 5 Điều 13, khoản 5 Điều
14, khoản 1 Điều 15, khoản 8 Điều 17, khoản 3 Điều 22, khoản 3 Điều 23, khoản 4
Điều 26, khoản 5 Điều 29, khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 31).
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian trình Chính phủ: Tháng 3
năm 2020.
- Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Trình Thủ tướng
Chính phủ tháng 12 năm 2020; tổ chức thực hiện; rà soát, đánh giá, điều chỉnh,
bổ sung theo quy định pháp luật.
b) Văn bản do Bộ Xây dựng ban hành:
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật (02 văn bản):
(1) Thông tư quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc;
(2) Thông tư quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Tháng 5 năm
2020.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc
và hành nghề kiến trúc trong cả nước:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Từ năm 2019
và các năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển ngành.
- Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp
ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Từ năm 2019
và các năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển ngành.
c) Văn bản do địa phương chủ trì xây
dựng:
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị chuyển đổi sang Quy chế quản lý kiến trúc:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: ngày 31 tháng
12 năm 2021.
- Quy chế quản lý kiến trúc:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Từ ngày 01
tháng 7 năm 2020 và các năm tiếp theo.
d) Văn bản do tổ chức xã hội - nghề
nghiệp chủ trì xây dựng và ban hành:
- Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến
trúc sư hành nghề:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Kiến trúc sư
Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Ngày 01 tháng
7 năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân
các cấp bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Kiến trúc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí cho công tác triển khai thi hành Luật Kiến trúc thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với
các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2019, cơ quan được phân
công thực hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí kinh phí
trong nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 để tổ chức thực hiện.
Cơ quan được phân công chủ trì thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch
này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách năm
đã được phê duyệt; dự toán bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch
và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức
thực hiện.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch.