ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2009/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
18 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LẠC DƯƠNG, HUYỆN LẠC DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị
của UBND huyện Lạc Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Lạc Dương; Thủ trưởng các Sở, ngành
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Lãnh đạo VP;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT; XD; ĐC, TKCT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LẠC
DƯƠNG, HUYỆN LẠC DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2009/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 12 năm 2009
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc,
giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm
dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật
tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này được áp dụng trên toàn địa bàn
thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao
gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt
là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà, tầng nhà, căn hộ.
3. Những nhà đã đánh số nhà và gắn biển số nhà
được cấp giấy chứng nhận số nhà (theo mẫu). Giấy chứng nhận số nhà chỉ dùng để
xác định vị trí nhà, đất trong các giao dịch dân sự, mà không có giá trị pháp
lý thay thế các hồ sơ nhà đất dùng để làm căn cứ trong việc xác lập quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo
các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển
vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết
cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị
trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắt nhất định và cách biệt với những
ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Hẻm” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít
nhất một đầu thông ra đường.
6. “Hẻm nhánh” là lối đi lại trong cụm dân cư,
có ít nhất một đầu thông ra hẻm, không trực tiếp thông ra đường.
7. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được
mở ra đường: “Nhà trong hẻm” hoặc “nhà trong hẻm nhánh” là nhà có cửa ra vào
chính được mở ra hẻm hoặc hẻm nhánh.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số
nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh
1. Đánh số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà
trong hẻm nhánh được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3…) với thứ tự đánh số liên
tục từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 điều này. Trong đó,
dãy nhà bên trái được đánh số lẻ (1, 3, 5, 7…), dãy nhà bên phải được đánh số
chẳn (2, 4, 6, 8…), khi cần thiết lấy số nhà có kèm ký tự thì áp dụng chữ cái
in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng
Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của số nhà đó (1A, 1B, 1C….).
2. Chiều đánh số nhà:
a) Lấy trục đường Lang Biang làm trung tâm nhánh
1 và đánh số theo chiều từ điểm đầu (cầu Phước Thành) đến điểm cuối (cổng khu
Du Lịch Lang Biang). Lấy trục đường 19 tháng 5 làm trung tâm nhánh 2 và đánh số
theo chiều từ điểm đầu (ngã tư Thị trấn) đến điểm cuối (ranh giới xã Lát). Lấy
trục đường Biđoúp làm trung tâm nhánh 3 và đánh số theo chiều từ điểm đầu (ngã
tư Thị trấn) đến điểm cuối (ranh giới xã ĐaSar).
b) Các đường còn lại (đường hiện hữu và quy hoạch)
lấy điểm đầu là điểm tiếp giáp với các trục đường trung tâm nhánh 1, 2, 3. Trường
hợp điểm đầu và điểm cuối cùng tiếp giáp với trục đường trung tâm nhánh 1, 2, 3
thì lấy điểm đầu là nơi tiếp giáp với nhánh 1, 2, 3 tại số thứ tự nhỏ hơn.
c) Hẻm (hẻm nhánh) chỉ có một đầu thông ra đường
(hẻm) thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm (hẻm nhánh) sát với đường
(hẻm) đến nhà cuối hẻm (hẻm nhánh).
d) Hẻm (hẻm nhánh) thông ra hai đường (hẻm) thì
chiều đánh số được thực hiện từ nhà sát với đường (hẻm) có tên hoặc đường (hẻm)
có lộ giới lớn hơn đến cuối hẻm (hẻm nhánh) bên kia.
3. Đối với hẻm hoặc hẻm nhánh chưa có tên thì
chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắt quy định tại khoản 2 điều này và tên
hẻm hoặc hẻm nhánh được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay đầu hẻm hoặc hẻm
nhánh đó.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số
căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 điều này. Hai chữ số
hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ
tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ:
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang
ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ
hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu
tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí
hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào để
thực hiện việc đánh số theo nguyên tắc trên;
b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều
đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn
hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên
nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm
nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, hẻm, hẻm nhánh)
thì đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa
của tiếng Việt (A, B, C…) và sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt
với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà có
nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu tư nhóm nhà nằm gần với
lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên
trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo
phương pháp này; trong đó, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên
A, C, Đ, G… và các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H…
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên
ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà (A10, B15, C4…) được
quy định như sau: Tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 5 của Quy định
này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3…). Chiều đánh
số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp
các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà
chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ
tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng ngầm,
nếu có). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, 4…) để đánh số tầng và được lấy từ số
nhỏ đến số lớn.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng
ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới,
bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các
số tự nhiên (1, 2, 3, 4…) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Ngoài
ra, để phân biệt với tầng nhà, viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (N1,
N2, N3…).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu
thang nhà chung cư
Cầu thang nhà chung cư (có từ 2 cầu thang sử dụng
chung trở lên) được đánh số theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà.
Trong đó, cầu thang đầu tiên được đánh số 1, những cầu thang tiếp theo đánh số
2, 3, 4…
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
NHÀ
Điều 10. Nguyên tắc gắn biển
số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm, trong hẻm
nhánh được gắn số 01 biển số nhà. Trường hợp nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều
đường, hẻm, hẻm nhánh khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà
có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm, hẻm nhánh thì nhà đó được đánh số và gắn
biển theo đường, hẻm, nhánh có lộ giới lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc
lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc
lòng đường thì biển số nhà được gắn tại trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều
từ ngoài vào nhà) ở độ cao trong khoảng từ 1,50 mét đến 02 mét.
Điều 11. Nguyên tắc gắn biển
số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn 01 biển số, biển số căn hộ
được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắt
quy định tại Điều 5 quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía
trên, chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Nguyên tắc gắn biển
tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được gắn tại một góc của
nhóm nhà đó, sát hè đường hoặc hẻm có lộ giới lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và
hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng
1 trong trường hợp nhà 1 tầng, tại tầng 2 trong tường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức
tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao
nhà trong trường hợp nhà cao từ 17 (mười bảy) mét trở xuống; tại vị trí có độ
cao 9 (chín) mét trong trường hợp nhà cao trên 17 mét.
3. Biển số từng nhà được đặt tại giữa mảng tường
chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt
điểm có độ cao là 02 mét tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát
phía trên, chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13. Các loại biển số
được sử dụng, gồm 4 nhóm
1. Biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm,
nhà trong hẻm nhánh.
2. Biển số căn hộ của nhà chung cư.
3. Biển tên nhóm nhà, tên ngôi nhà.
4. Biển số tường nhà, cầu thang của nhà chung
cư.
Điều 14. Quy cách, cấu tạo
biển số nhà
1. Biển số nhà có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số
màu trắng, đường chỉ viền màu trắng.
2. Chất liệu của biển số nhà được làm bằng nhôm
lá dập, dày 01 mm hoặc bằng nhựa mica.
3. Kích thước biển số nhà (chiều rộng x chiều
cao):
a) Biển số nhà:
- Biển có 1 đến 3 chữ số:
200 x 150 (mm);
- Biển số nhà trong hẻm, hẻm nhánh:
260 x 150 (mm);
b) Biển số căn hộ:
- Biển có 3 chữ số:
170 x 100 (mm);
- Biển có 4 chữ số:
190 x 100 (mm);
c) Biển tên nhóm nhà, tên ngôi nhà:
850 x 650 (mm);
d) Biển số tầng, cầu thang:
300 x 300 (mm).
Chương V
XỬ LÝ VỀ ĐÁNH SỐ NHÀ VÀ
GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 15. Đánh số nhà trên
tuyến đường có thay đổi tên
Trường hợp một số đường phố cũ phân chia thành
nhiều đường phố mới hoặc nhiều đường phố cũ được nhập thành đường phố mới thì
các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4
và Điều 10 Quy định này, nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn 2
năm và được gắn ngay phía dưới của biển số nhà mới.
Điều 16. Đánh số nhà đối với
trường hợp nhà mặt đường (nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh) được xây mới, xây dựng
lại trên đất của khuôn viên nhà cũ
1. Trường hợp nhà xây mới hay nhiều nhà xây mới xen
trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà xây mới đó bằng tên ghép của số
nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt theo thứ tự A, B, C… và xác định
chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất của
khuôn viên nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá
dỡ của đường (hoặc hẻm, hẻm nhánh) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà
nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì phải xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm
nhánh) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo
nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc trong hẻm,
trong hẻm nhánh) được phân chia thành từ hai nhà trở lên do phát sinh thêm chủ
sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ, các nhà còn lại được đánh số bằng
tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C… và
xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 17. Đánh số nhà bổ
sung tại tuyến đường đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp trên tuyến đường có ít nhà mới được
xây dựng thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ
cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khỏan 1 Điều 16 Quy định này.
2. Trường hợp trên tuyến đường có nhiều nhà mới
được xây dựng thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện việc
đánh số nhà của cả tuyến đường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên hẻm, hẻm
nhánh do ngân sách huyện đảm bảo.
2. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà; biển
số căn hộ; biển tên nhóm nhà, tên ngôi nhà; biển số tầng, cầu thang) sử dụng từ
nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
3. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt
biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí gắn biển số nhà.
4. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số
nhà phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của chủ
sở hữu (hoặc người đại diện chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng trong trường hợp
không xác định được chủ sở hữu) nhà
1. Nộp lệ phí cấp biển số nhà theo mức giá quy định.
2. Trường hợp nhà chưa được gắn biển số (do xây
mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã
thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà phải làm đơn đề
nghị gắn biển số nhà.
3. Chủ sở hữu nhà có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ
biển số nhà đã được gắn. Khi biển số bị mất hay hư hỏng, chủ sở hữu nhà phải
làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới. Chủ sở hữu nhà không được
dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số.
4. Truờng hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa
chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định này thì phải sửa đổi địa chỉ
ghi tại biển hiệu cho phù hợp với số nhà.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Lạc
Dương:
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, phê duyệt phương
án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
b) Phân công trách nhiệm quản lý đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn;
c) Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển
số theo quy định;
d) Thanh tra, xử lý các quy phạm về quản lý đánh
số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Lạc
Dương:
a) Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà
và trao giấy chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn; đồng thời, thu lệ
phí cấp biển số nhà theo mức giá quy định;
b) Tuyên truyền phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số
nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi quy phạm quy định
về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị
với Ủy ban nhân dân huyện xử lý những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Phòng Công thương huyện:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân thị trấn Lạc Dương,
Phòng Nội vụ, Công an huyện triển khai thực hiện việc đánh số và gắn biển số
nhà cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; đồng thời thực hiện việc
quản lý, lưu trữ hồ sơ đánh số và gắn biển số nhà theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên
quan:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm trong việc điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đảm bảo phù hợp với số nhà mới
được xác lập.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện Lạc Dương và các sở, ngành, cơ quan có liên quan theo dõi,
kiểm tra thực hiện Quy định này ./-