ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG
TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN HÈ PHỐ KHÔNG VÀO MỤC
ĐÍCH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 01 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải
về hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày
20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Đông Hà và Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý việc sử dụng tạm thời một phần
hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Đông Hà.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
thành phố Đông Hà và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
-
Bộ Xây dựng;
-
Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
TT.HĐND, UBND tỉnh;
-
VP.TU, các Ban Đảng;
-
UBMTTQ tỉnh;
-
Các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh;
-
TAND, VKSND tỉnh;
-
Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
-
Công báo tỉnh;
- Sở
Tư pháp;
- Lưu
VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN HÈ PHỐ KHÔNG VÀO MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 25
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định quản lý sử dụng
một phần hè phố không vào mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị
trên địa bàn thành phố Đông Hà.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến việc quản lý và sử dụng hè phố
không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Đông Hà phải tuân theo Quy
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc chung quản lý việc sử dụng hè phố
1. Hè phố mục đích chủ yếu dành cho người đi bộ.
2. Khi sử dụng tạm thời một phần hè phố
vào các mục đích khác không vào mục đích giao thông phải có giấy phép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tạm thời
hè phố vào các mục đích khác không vào mục đích giao thông không được làm ảnh
hưởng đến trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
tuyệt đối không được lấn chiếm ra ngoài phạm vi đã được cấp Giấy phép sử dụng tạm
thời; chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng tạm thời
hè phố; thực hiện đúng
nội dung ghi trong Giấy phép và nộp
các khoản phí có liên quan đến việc sử dụng tạm thời hè phố không vào mục đích
giao thông theo quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đường đô thị (hay đường phố): Là đường bộ nằm
trong phạm vi địa giới hành chính đô thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hè phố (còn gọi là hè, vỉa hè): Là bộ phận của
đường đô thị thuộc sở hữu của Nhà nước, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ trong
đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến đường đô thị bao
gồm các công trình cấp, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thông tin liên lạc và các
công trình khác.
3. Sử dụng tạm thời hè phố: Là việc sử dụng
một phần hè phố không vào mục đích giao thông có thời hạn.
4. Lòng đường: Là bộ phận của
đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa,
là phần đường dành
cho xe chạy an toàn, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
5. Chỉ giới đường đỏ: Là đường
ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định
ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình
phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác,
không gian công cộng khác.
6. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới
hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
7. Công trình ngầm dưới lòng đường, hè
phố bao gồm:
Đường dây bưu chính viễn thông, điện lực; đường ống cấp, thoát nước,
xăng, dầu, khí; đường ống kỹ thuật ngầm,
hào, tuy nen.
8. Bảo đảm vệ sinh môi trường: Là trong quá
trình sử dụng tạm thời hè phố phải đảm bảo không được gây tác động xấu đến vệ
sinh, cảnh quan môi trường như làm ô nhiễm về không khí, nước, chất thải rắn,
tiếng ồn và các vấn đề khác liên quan đến vệ sinh môi trường.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các hoạt động
sử dụng tạm thời hè phố không vào mục đích giao thông trong quy định này bao gồm
1. Việc cưới, việc tang của các hộ gia đình
sinh sống dọc hè phố;
2. Kinh doanh, buôn bán trên hè phố;
3. Tập kết, trung chuyển vật liệu, phế thải
xây dựng phục vụ thi công, xây dựng công trình;
4. Điểm đỗ xe, giữ xe;
5. Đào, lấp hè phố để thi công công trình hạ
tầng kỹ thuật;
6. Xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên
hè phố;
7. Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội.
Điều 5. Phạm vi hè phố
được sử dụng
1. Đối với hè phố có bề rộng từ 3m trở lên,
phạm vi cho phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông có bề rộng lớn
nhất bằng 2/3 bề rộng của hè phố, tính từ mép bó vỉa trở vào và phải đảm bảo bố
trí lối đi dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m.
2. Đối với hè phố có bề rộng nhỏ hơn 3m, việc
cấp phép sử dụng hè phố không vào mục đích giao thông chỉ được xem xét đối với
các hoạt động: Việc cưới, việc tang; để xe đạp, xe gắn máy; tập kết, trung chuyển
vật liệu xây dựng nhưng phải đảm bảo bố trí lối đi dành cho người đi bộ tối thiểu
là 1,0m tính từ mép mặt đường bộ.
3. Hè phố được cấp phép sử dụng tạm thời phải
đảm bảo không chắn ngang hoặc làm ảnh hưởng lối ra vào đường hẻm, cổng ra vào của
các gia đình khác; không thuộc phần trước mặt tiền của các công trình công cộng
và cấm không được chăng dây, căng lều, bạt làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 6. Các hành vi
nghiêm cấm đối với việc quản lý, sử dụng hè phố
1. Tự ý xây dựng, đào bới hè phố.
2. Tự ý sử dụng hè phố để họp chợ,
trưng bày hàng hóa,
kinh doanh buôn bán, đặt chậu cây xanh, cây cảnh, vật liệu, phế thải.
3. Tự ý dừng, đỗ xe trên hè
phố không đúng nơi quy định.
4. Tự ý đặt biển quảng cáo,
treo hàng hóa, làm mái che trên hè phố.
5. Tự ý hạ thấp, nâng cao hè phố, làm
bậc thềm, vệt dắt xe ảnh hưởng đến kết cấu hè phố, lòng đường và an toàn giao
thông.
6. Tự ý tổ chức giữ xe đạp, xe máy, xe
ô tô trên hè phố.
7. Tự ý xây dựng công trình, lắp đặt
kiốt trên hè phố.
8. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo
quy định pháp luật.
Điều 7. Sử dụng tạm
thời hè phố phục vụ việc cưới, việc tang
1. Khi các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
hè phố phục vụ việc cưới, việc tang phải báo cáo UBND phường nơi quản lý hè phố.
Việc sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, phải đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện tham gia giao thông và các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm
kiểm tra, hướng dẫn và giám sát
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần hè phố phục vụ việc cưới việc
tang để không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ và mỹ quan đô thị theo quy định.
Điều 8. Sử dụng tạm
thời hè phố để kinh doanh, buôn bán.
1. Tổ chức cá nhân có đăng ký kinh
doanh có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán phải làm
đơn xin phép Ủy
ban nhân dân phường (Danh mục tuyến đường được phép sử dụng tạm thời hè phố vào
việc kinh doanh buôn bán do UBND tỉnh quyết định).
2. Ủy ban nhân dân phường chỉ xem xét, cấp phép sử
dụng tạm thời một phần hè phố để kinh doanh, buôn bán tại các vị trí, địa điểm
thuộc danh mục, khu vực tuyến đường đã được cấp có thẩm quyền quy định
đồng thời phải
tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
3. Thời gian sử dụng tạm hè phố để
kinh doanh:
a) Kinh doanh hàng ăn: Sáng từ
5h00’ đến 8h00’; chiều, tối từ 17h00’ đến 23h00’ hàng ngày;
b) Kinh doanh hàng giải khát: Từ 5h00’
đến 23h00’ hàng ngày;
a) Kinh doanh khác: Từ 7h00’ đến
19h00’ hàng ngày.
Điều 9. Sử dụng tạm
thời hè phố để tập kết, trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi
công, xây dựng công trình
1. Tổ chức, cá nhân có Giấy
phép xây dựng hoặc Giấy phép thi công do cấp có thẩm quyền cấp,
nếu có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố cho việc tập kết, trung chuyển vật liệu,
phế thải xây dựng
nhằm phục vụ thi
công, xây dựng công trình phải xin phép Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà. Việc sử dụng
tạm thời hè phố cho hoạt động phục vụ xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên
tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường
xung quanh, mỹ quan đô thị và các quy định tại Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng
tạm thời một phần hè phố không được tự ý đào bới, xây dựng làm biến dạng hè phố
và lòng đường.
3. Việc sử dụng tạm thời một phần hè
phố để tập kết, trung chuyển phế thải xây dựng phục vụ thi công, xây dựng công trình
phải đảm bảo thời gian sử dụng tạm không quá 03 giờ kể từ khi
tập kết, nếu tập kết sau 22h00’ thì được phép kéo dài đến trước 6h00’ sáng hôm
sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng hè phố.
Điều 10. Sử dụng tạm
thời hè phố làm nơi đậu, đỗ và giữ xe
1. Một số vị trí hè phố được phép sử dụng
làm nơi đỗ xe ô tô trong khi chưa xây dựng các bãi đỗ xe theo quy hoạch (Danh mục
các địa điểm được phép sử dụng tạm làm nơi đỗ xe ô tô theo từng tuyến đường do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề xuất của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà).
Ngoài các địa điểm theo danh mục được
công bố, các tổ chức và cá nhân không được sử dụng hè phố làm nơi đỗ xe ô tô
riêng của mình và phải tự bố trí hoặc xin phép nơi đỗ xe trên vỉa hè cho khách đến
làm việc theo quy định này.
2. Đối với hè phố rộng từ
03m trở lên, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố để làm nơi
trông giữ xe đạp, xe gắn máy thì phải xin phép Ủy ban nhân dân thành phố Đông
Hà theo đúng quy định này.
3. Cho phép sử dụng hè phố để xe đạp,
xe gắn máy tự quản đối với các tuyến phố có hè phố đủ rộng đảm bảo phần hè phố
còn lại đảm bảo cho người đi bộ lưu thông, tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1,
Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Điều 11. Đào, lấp hè
phố để thi công công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
hè phố để thi công công trình hạ tầng kỹ thuật phải xin phép cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý.
2. Cơ quan có thẩm quyền khi cấp phép
đào, lấp hè phố phải thông báo cho Ủy ban nhân dân phường sở tại để giám sát việc
thực hiện, đồng thời kiểm tra và chịu
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư hoàn công theo Giấy phép được cấp.
3. Chủ đầu tư và đơn vị trực tiếp thi
công công trình phải bảo đảm trật tự, an toàn cho người tham gia giao thông, phải
có đủ biển và đèn báo hiệu chỉ rõ công trình đang thi công; phải thi công đúng
thời hạn và đảm bảo việc hoàn trả kết cấu hè phố như trạng thái ban đầu.
Điều 12. Xây dựng, lắp
đặt các công trình nổi trên hè phố
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng,
lắp đặt các hạng mục công trình nổi bao gồm: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình
phục vụ công cộng, cây xanh đô thị trên hè phố phải được Ủy ban nhân dân thành
phố Đông Hà cấp phép.
2. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp
đặt các công trình nổi trên hè
phố phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép và các quy định về đảm bảo
an toàn trật tự giao thông đô thị, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
khi lắp đặt mới, thay thế các công trình hạ tầng kỹ thuật như đường
dây điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng... ở những tuyến đường thực hiện
ngầm hóa và có kế hoạch thay thế các loại cây không phù hợp chủng loại cây xanh
đường phố.
4. Đối với những khu vực được Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép xây dựng kiốt để kinh doanh phục vụ du lịch, chủ đầu tư
phải xây dựng theo đúng thiết kế và quy hoạch do Sở Xây dựng hướng dẫn.
5. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kiốt; tổ chức dỡ bỏ kiốt, biển hiệu, mái che
mưa, che nắng không theo
đúng Khoản 2, Điều này.
Điều 13. Sử dụng tạm
thời hè phố để thực hiện các hoạt động văn hóa, xã hội
Việc cấp phép sử dụng tạm thời hè phố
đối với hoạt động này được xem xét trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông
cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị. Cơ
quan, tổ chức tiến hành hoạt động
văn hóa, xã hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hướng dẫn và
thống nhất bằng văn bản về phương án đảm bảo giao thông trước khi tiến hành tổ chức
các hoạt động văn hóa, xã hội theo quy định của pháp luật. Trường hợp thời gian
sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được UBND tỉnh Quảng Trị chấp thuận
(đối với các hệ thống đường địa phương).
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP QUẢN LÝ SỬ DỤNG HÈ PHỐ
Điều 14. Thẩm quyền cấp
và thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một phần hè phố
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo thẩm
quyền được quy định chấp thuận bằng văn bản đối với hoạt động quy định tại Khoản 7
Điều 4 Quy định
này tại tuyến Quốc lộ 1A trên cơ sở đề nghị của UBND thành phố Đông Hà. Cục Quản lý
đường bộ II theo thẩm quyền được quy định cấp Giấy phép hoạt động văn hóa, xã hội
trên hè phố thuộc tuyến đường Quốc lộ Cục Quản lý đường bộ II được giao quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải chấp thuận bằng
văn bản đối với hoạt động quy định tại Khoản 7 Điều 4 Quy định này tại các
tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sở Giao thông vận tải cấp
và thu hồi giấy phép các hoạt động quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 4 Quy định
này tại các tuyến đường được giao quản
lý.
4. Chủ tịch UBND thành phố cấp và
thu hồi giấy phép
các hoạt động quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 Điều 4 Quy định
này và chấp thuận bằng văn bản
các hoạt động quy định tại Khoản 7 Điều 4 tại các tuyến đường đô thị
được phân cấp quản lý.
5. Chủ tịch UBND phường cấp và thu hồi
giấy phép các hoạt động quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này và chấp thuận
(không phải cấp giấy phép) các hoạt động
quy định tại Khoản 1, Khoản 7 Điều 4 Quy định này của các hộ gia đình
sinh sống dọc theo các tuyến phố trên địa bàn quản lý.
Điều 15. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép
1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời
hè phố
Số lượng hồ sơ một (01) bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm
thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố (theo mẫu
1, Phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp
phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố; Bản vẽ
phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng;
c) Phương án đảm bảo an toàn
giao thông đối với hoạt động quy định tại Khoản 7 Điều 4 Quy định này.
d) Văn bản pháp lý khác (nếu
có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một
phần hè phố.
Trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa
công trình thì yêu cầu phải
có bản sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ các trường hợp
được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình).
2. Thời gian giải quyết thủ tục cấp
phép
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp
phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp
phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian:
a) 10 (mười) ngày làm việc đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Giao thông vận tải.
b) 07 (bảy) ngày làm việc đối với các trường
hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Chủ tịch UBND thành phố.
c) 05 (năm) ngày làm việc đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch UBND phường.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng
tạm thời hè phố có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy phép cho Ủy ban nhân dân phường nơi
đang quản lý hè phố (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 14), 01 bản
sao cho Đội Trật tự xây dựng thành phố.
5. Thời hạn giấy phép đối với việc sử
dụng tạm thời hè phố được ghi trong giấy phép. Cụ thể:
a) Không quá 03 tháng đối với các trường
hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 4 của Quy định này.
b) Không quá 06 tháng đối với các trường
hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều 4 của Quy định này.
Điều 16. Gia hạn giấy
phép
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép 15 ngày,
các tổ chức cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng tạm thời hè phố phải làm thủ tục
xin gia hạn giấy phép.
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng
tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần hè phố (theo mẫu 2,
Phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Giấy phép đã cấp.
3. Thời gian giải quyết thủ tục: Không
quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
4. Tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy
phép có trách nhiệm thông báo và gửi kèm giấy phép được cấp đến Ủy ban nhân
dân phường nơi quản lý hè phố (trừ
các trường hợp quy định tại
Khoản 3, Điều 14) và Đội
Trật tự xây dựng thành phố để biết và theo dõi.
5. Thời gian gia hạn giấy phép tối đa bằng thời gian
cấp giấy phép lần đầu và chỉ
áp dụng gia hạn 01 lần. Sau khi hết thời gian gia hạn, tổ chức, cá nhân có nhu
cầu tiếp tục sử dụng một phần hè phố thì phải xin cấp phép mới.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 17. Trách nhiệm
các cơ quan cấp Giấy phép
1. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thực hiện cấp Giấy phép.
2. Xem xét gia hạn khi các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
3. Trường hợp không giải quyết việc
cấp phép sử dụng tạm thời hè phố, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
4. Cơ quan cấp giấy phép thực hiện
thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp:
a) Các tổ chức, cá nhân được cấp phép
sử dụng tạm thời hè phố vi phạm các quy định trong giấy phép.
b) Chính quyền địa phương có nhu cầu sử
dụng hè phố vào các hoạt động ưu tiên: Các hoạt động văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng hoặc thi công, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật...
trên hè phố đã được cấp phép.
5. Đối với giấy phép phải có sự chấp
thuận của Chủ tịch UBND tỉnh, giao Sở Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 18. Trách nhiệm
các Sở, Ban ngành
1. Sở Xây dựng
a) Là đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô
thị;
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
quản lý, khai thác, sử dụng tạm hè phố đường đô thị;
c) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng tình hình triển khai thực hiện theo Quy định này theo định kỳ 06
tháng, 01 năm.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành
phố Đông Hà quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị;
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận
tải phối hợp với Công an, Thanh tra Xây dựng và chính quyền địa phương tăng
cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục
đích giao thông; kiên quyết xử lý nghiêm
đối với các hành vi vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường
tại khu vực được cấp phép sử dụng.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và các ngành có liên quan xây dựng mức thu phí
sử dụng hè phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử
dụng tạm thời hè phố theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc bố trí kinh phí trong công tác vệ sinh đô thị, thu gom, nạo vét
thông thoáng hệ thống cống rãnh trên
địa bàn thành phố Đông Hà.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với
Thanh tra của các Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch cùng chính quyền địa phương hướng dẫn, kiểm tra, xử lý kịp thời
các vi phạm theo quy định của pháp luật;
5. Sở Công Thương
Căn cứ vào quy hoạch phát triển của
ngành, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải hỗ trợ thành phố
Đông Hà xây dựng các điểm chợ, trung tâm thương mại và các điểm buôn bán tập
trung nhằm hạn chế việc buôn bán tự phát trên hè phố, lòng đường đảm bảo mỹ
quan và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Ủy ban nhân dân
thành phố Đông Hà tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định
này trên hệ thống thông tin đại chúng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý tốt quy hoạch về quảng cáo, tổ chức dỡ bỏ biển hiệu, biển quảng
cáo sai quy định trên hè phố các tuyến đường tại địa bàn thành phố Đông Hà.
Điều 19. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa
điểm được sắp xếp, tổ chức
làm bãi giữ xe trên hè phố; danh mục các công trình, tuyến đường được
phép sử dụng tạm thời một phần hè phố vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán
hàng hóa trên địa bàn thành phố để tổ
chức thực hiện.
2. Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng
tạm thời một phần hè phố theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tạm thời hè phố không vào mục đích giao thông.
3. Chỉ đạo UBND các phường, Công an
thành phố, Đội Trật tự xây dựng phối hợp Thanh tra Giao thông tổ chức kiểm tra,
xử lý vi phạm việc sử dụng tạm thời một phần hè phố và lòng đường theo chức
năng được quy định.
4. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng,
sửa chữa hè phố cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa hè phố bằng nguồn kinh
phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế hè phố được duyệt.
5. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Ủy ban
nhân dân thành phố có báo cáo, đánh giá quá trình quản lý và sử dụng hè
phố, lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo gửi về Sở Xây dựng và Sở Giao
thông vận tải tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân
dân phường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận
động và hướng dẫn các tổ dân phố, các hộ gia đình và tổ chức thực hiện Quy định
này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên địa bàn.
2. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng tạm
thời hè phố phục vụ việc cưới, việc tang và kinh doanh buôn bán trên các tuyến phố.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
hành chính trong sử dụng hè phố theo chức năng, thẩm quyền được quy định.
4. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi
Giấy phép sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông đã cấp
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm việc sử dụng hè phố trên địa bàn phường quản
lý.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và
đột xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố về hiện trạng hè phố và tình hình vi phạm
hành chính trong sử dụng hè phố thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Nhà nước về quản lý và sử dụng hè phố đường phố.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng tạm thời hè phố phải thực hiện các nội dung yêu cầu trong giấy
phép và có nghĩa vụ đóng phí sử dụng tạm thời hè phố trên các tuyến đường được
quy định.
3. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ
sinh môi trường khu vực hè phố được cấp phép sử dụng tạm thời.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các vi phạm đối với việc
quản lý và sử dụng hè phố được thực hiện thông qua: Các quy định hiện hành về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở; lĩnh vực giao thông đường bộ, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông; các quy định đảm bảo trật tự công cộng.
2. Cơ quan quản lý và cấp phép sử dụng
tạm thời hè phố phải có hình thức xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý kịp thời những hành vi vi phạm trong việc sử dụng tạm thời một phần hè phố
không đúng quy định.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
quản lý và sử dụng tạm thời hè phố sẽ bị thu hồi giấy phép, không được cấp lại
giấy phép mới và bị xử lý theo các quy định về xử lý vi phạm hành chính và các
quy định khác có liên quan.
Điều 23. Điều khoản thi
hành
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà
trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đồng bộ công tác quản lý hè phố và trật tự đô thị trên địa bàn.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề phát sinh, khó khăn hoặc vướng mắc các cơ quan đơn vị có liên quan kịp
thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để chỉ đạo kịp
thời./.
Mẫu 01
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép
(Ban
hành
kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày
25/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị quy định về quản
lý
và sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành
phố Đông Hà)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẠM THỜI
HÈ PHỐ
(của
tổ chức hoặc cá nhân)
Vào mục đích ………………………………………………………………………………..
Tuyến đường: ……………………
Kính gửi:……………………………………………………….
1. Tên tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép: ……………………………………
- Người đại diện:
…………………………………… Chức vụ: ………………..
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………
- Số điện thoại
liên hệ: ……………………………………
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép:
- Tên hoạt động:
…………………………………………………………………………
- Địa điểm: Từ
(tại) Km ... đến Km ...; số nhà: …… tuyến đường ……………………
- Thuộc phường
........... thành phố
Đông Hà.
- Thời gian bắt
đầu và kết thúc
hoạt động: ……………………………………
- Thời điểm thực
hiện hoạt động trong ngày: ……………………………………
- Phạm vi, diện tích đề nghị cấp:
+ Chiều dài dọc theo phố: ……………(m);
+ Chiều ngang: ……………………….. (m);
+ Diện tích: ……………………………(m2);
- Biện pháp đảm bảo ATGT: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………;
- Biện pháp đảm bảo vệ sinh MT và mỹ
quan đô thị: …………………………………………………
…………………………………………………………………………………………;
3. Lời cam kết:
Thực hiện đúng theo nội dung của giấy
phép được cấp;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình đô thị, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình thực hiện
trên tuyến đường đang khai thác;
Chịu trách nhiệm hoàn trả lại nguyên
trạng vỉa hè, lòng đường sau khi kết thúc hoạt động ............
|
……….., ngày ...
tháng ... năm 20.....
(Ký
tên)
Họ
tên (hoặc Tổ chức đóng dấu)
|