HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN CÁT TIẾN,
HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 16 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc.
Xét Tờ trình số 71/TTr-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc thông qua
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; Báo
cáo thẩm tra số 33/BC-KTNS ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định với các nội dung chính sau:
1. Mục
tiêu
- Là một trong những căn cứ pháp
lý để lập đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy phép xây dựng;
quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về kiến trúc của các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp với bản sắc văn hóa
địa phương trong kiến trúc đô thị.
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
tổ chức lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng, các
tuyến đường...; xác định vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án
kiến trúc để tạo điểm nhấn đô thị.
2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc
trên phạm vi ranh giới thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát.
b) Phạm vi áp dụng: Quy chế này
quy định quản lý kiến trúc đô thị trên phạm vi ranh giới thị trấn Cát Tiến, huyện
Phù Cát.
3. Nội dung
chính của Quy chế
Quy chế gồm 04 Chương, 17 Điều,
cụ thể như sau:
a) Chương I: Quy định chung, gồm:
- Điều 1. Mục tiêu;
- Điều 2. Đối tượng và phạm vi
áp dụng;
- Điều 3. Giải thích từ ngữ;
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến
trúc trong đô thị;
- Điều 5. Công trình phải tổ chức
thi tuyển phương án kiến trúc.
b) Chương II: Quản lý kiến
trúc, không gian cảnh quan, gồm:
- Điều 6. Định hướng kiến trúc,
không gian cảnh quan;
- Điều 7. Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc trong kiến trúc;
- Điều 8. Quy định đối với khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
- Điều 9. Quy định đối với kiến
trúc các loại hình công trình;
- Điều 10. Quy định đối với kiến
trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Điều 11. Các yêu cầu khác.
c) Chương III: Quản lý, bảo vệ
công trình kiến trúc có giá trị, gồm:
- Điều 12. Các quy định quản lý
các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa;
- Điều 13. Các quy định quản lý
công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt.
d) Chương IV: Tổ chức thực hiện,
gồm:
- Điều 14. Tổ chức thực hiện
Quy chế;
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc;
- Điều 16. Kiểm tra, thanh tra,
báo cáo và xử lý vi phạm;
- Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung
Quy chế.
4. Các yêu
cầu về nội dung quy chế
a) Yêu cầu về quản lý kiến
trúc:
- Bảo đảm tính thống nhất trong
việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến
trúc;
- Bảo đảm an toàn cho con người,
công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do
thiên nhiên hoặc con người gây ra;
- Không tác động tiêu cực đến cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và
môi trường sinh thái;
- Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
b) Yêu cầu đối với kiến trúc đô
thị:
- Hài hòa với không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến
trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và
nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
- Sử dụng màu sắc, vật liệu,
trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động
xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp
hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu,
gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
- Công trình công cộng, công
trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công
năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
- Hệ thống biển báo, quảng cáo,
chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài
trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
- Công trình tượng đài, công
trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương và các
công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu
cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
- Công trình giao thông phải được
thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
c) Yêu cầu về thiết kế kiến
trúc:
Thiết kế kiến trúc phải tích hợp
giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế
- xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối
với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận
sử dụng.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 16 (kỳ họp chuyên đề) thông qua và
có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2024./.