HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày 14 tháng 3 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ KHOÁNG SẢN
PHÂN TÁN NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm
2010, Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Sau khi xem xét “Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” kèm theo Tờ trình số 6454/TTr-UBND ngày 17/11/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-HĐND ngày 11/3/2014 của Ban Kinh tế và
Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với một số nội
dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi, quan điểm, mục tiêu
quy hoạch.
a) Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch thăm dò, khai thác và
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ
lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm
các loại khoáng sản sau đây:
- Các khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường: Sét gạch ngói, đá vôi và đá xây dựng khác, cát
cuội sỏi xây dựng và cát làm vật liệu san lấp.
- Khoáng sản ở khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định Luật khoáng sản.
b) Quan điểm quy hoạch
Khoáng sản là tài nguyên
không tái tạo, tài sản quan trọng và nguồn lực phát triển; khoáng sản phải
được quản lý bảo vệ, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, thực sự có hiệu quả
gắn liền với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử văn hóa, danh thắng, an ninh quốc phòng, góp phần phát triển kinh
tế xã hội ổn định và bền vững.
Quy hoạch khoáng sản phải
đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Ninh; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển công
nghiệp, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch sử dụng
cát, cuội, sỏi xây dựng của Tỉnh. Phù hợp với chương trình, kế hoạch
ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Mục tiêu
Quy hoạch thăm dò, khai thác
khoáng sản đến năm 2020 đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nguyên liệu
cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ tăng trưởng
bình quân 10%/năm và đáp ứng tối đa nhu cầu vật liệu xây dựng cho các công
trình hạ tầng giao thông, đô thị, đặc biệt là các công trình trọng điểm trên địa
bàn tỉnh. Định hướng công tác thăm dò chuẩn bị nguồn trữ lượng khoáng
sản, tiếp tục duy trì và đầu tư khai thác các mỏ đáp ứng cho giai
đoạn đến năm 2030.
Là căn cứ pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn; cấp phép các
hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tăng cường điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; quản lý và bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn, xử lý và chấm dứt tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản đồng thời nâng cao trách
nhiệm, nghĩa vụ theo quy định pháp luật; đảm bảo quyền lợi của
người dân địa phương nơi khai thác khoáng sản theo luật định.
2. Nội dung quy hoạch bao gồm:
a) Đánh giá tiềm năng, trữ
lượng các loại khoáng sản trong quy hoạch
b) Cân đối nhu cầu khoáng
sản
c) Quy hoạch các dự án thăm
dò khoáng sản
d) Quy hoạch các dự án khai
thác khoáng sản
e) Quy hoạch sử dụng khoáng
sản
3. Những giải pháp thực hiện
quy hoạch
a) Nhóm giải pháp quản lý nhà
nước
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản, công khai Quy hoạch khoáng sản sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện theo dõi cập
nhật, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, điều chỉnh bổ sung kịp
thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bổ sung, hoàn thiện các văn bản
qui phạm pháp luật trong quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ban
hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản; công khai thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản;
không cấp phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực
tài chính, công nghệ lạc hậu; hạn chế việc chia nhỏ các mỏ khoáng sản thành các
khu vực để cấp phép khai thác quy mô nhỏ. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai
thác khoáng sản tại các khu vực sườn núi dọc theo hai bên đường quốc lộ; trong
phạm vi rừng đầu nguồn, các hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất, các di
tích, lịch sử văn hóa, danh thắng đã được tỉnh và Trung ương xếp hạng và các điểm
mỏ có trữ lượng nhỏ lẻ nhưng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường...
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra hoạt động khoáng sản để khai thác đúng quy định giấy
phép, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với địa phương và
người dân nơi khai thác khoáng sản và các quy định liên quan; đảm bảo
an toàn trong khai thác mỏ, phòng chống sự cố; tuân thủ biện pháp bảo vệ
môi trường, ký quĩ cải tạo phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo
phục hồi môi trường, đất đai trong và sau khai thác; kiên quyết xử lý
các hành vi vi phạm, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép theo quy định, kể
cả việc xem xét các dự án đã quá thời hạn mà không triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh phát triển ngành công
nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền
vững. Đẩy nhanh tiến độ thăm dò khoáng sản, thu thập, cập nhật đầy đủ thông
tin về các điểm mỏ đã được phát hiện chuẩn bị nguồn trữ lượng để chủ động
đưa vào khai thác theo quy hoạch.
Tổ chức thực hiện đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản theo quy định Luật khoáng sản. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục về quản lý khoáng sản, đất đai, bảo vệ môi
trường.
Ban hành các quy định, quy chế
bắt buộc các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan nhà nước và các đoàn thể phải
có trách nhiệm hoàn nguyên môi trường khi thực hiện khai thác tài nguyên hoặc
phục vụ các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
b) Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Tham gia với các Bộ,
Ngành trung ương xây dựng, hoàn chỉnh các văn bản qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành pháp luật về khoáng sản. Xây dựng và ban hành các văn
bản qui phạm pháp luật theo thẩm quyền để triển khai có hiệu quả
Luật Khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phân vùng sử dụng khoáng
sản theo hướng:
Xây dựng các cơ chế, chính sách
để khuyến khích đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ trong khai thác chế biến nhằm
khai thác triệt để, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản
gắn với bảo vệ môi trường. Khuyến khích chế biến sâu để sản xuất các
sản phẩm mới, sản phẩm có thương hiệu, giá trị cao đáp ứng thị trường tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu tạo giá trị gia tăng cao của khoáng sản.
Đối với sét gạch ngói:
Hình thành cụm sản xuất sản phẩm đất sét nung tập trung tại khu vực
Hạ Long - Hoành Bồ và Đông Triều. Gắn các khu khai thác, chế biến sử
dụng làm nguyên liệu liền với nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
trên địa bàn. Sử dụng tối đa sét ở khu vực miền Tây của Tỉnh để sản
xuất các sản phẩm mỏng có thương hiệu, giá trị cao và lợi thế cạnh
tranh, đồng thời tiến tới chấm dứt sử dụng để sản xuất gạch nung.
Gạch nung chuyển sang sử dụng sét chất lượng thấp, đá xít than, đất
đồi với công nghệ bán dẻo. Chuyển một lượng sét khai thác từ Hoành Bồ,
Ba Chẽ cho các nhà máy sản xuất tại khu vực Hạ Long và nghiên cứu kế hoạch
dịch chuyển một số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tới các huyện miền
Đông cho các giai đoạn sau góp phần gắn liền với vùng nguyên liệu. Ưu tiên các
mỏ sét chất lượng tốt để chế biến làm nguyên liệu cho các nhà máy
sản xuất sản phẩm chất lượng cao; không cấp mỏ để khai thác đối với các
doanh nghiệp không có nhà máy sản xuất ra sản phẩm.
Đối với đá xây dựng: Tăng
cường công tác thăm dò khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và
ưu tiên các dự án thăm dò và khai thác đá ryolit, đá cát kết làm vật liệu
xây dựng ở khu vực miền Đông của tỉnh; sắp xếp lại những cơ sở khai thác
hiện có với quy mô, công suất, công nghệ khai thác phù hợp đảm bảo sử dụng hiệu
quả tài nguyên khoáng sản để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong thời gian tới.
Đối với cát, cuội, sỏi xây
dựng: Triển khai thăm dò, khai thác cát cuội sỏi tại các sông trên khu vực
miền Đông của tỉnh (sông Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hà Cối, Tài Chi) để
phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Khuyến khích việc thăm dò khai
thác, sử dụng khoáng sản không truyền thống để sản xuất cát xây
dựng nhằm giải quyết nguồn thiếu hụt cát xây dựng trên địa bàn tỉnh
như: Tận dụng nguồn đá vụn trong chế biến đá xây dựng (ryolit, cát kết); sử
dụng cuội sỏi ở khu vực miền Đông để nghiền làm cát xây dựng; Tận dụng
nguồn đá cát kết, cuội kết trong đá thải các mỏ than để nghiền,
sàng, rửa thành cát xây dựng.
- Duy trì, cải tạo nâng công
suất khai thác để khai thác hết trữ lượng tại các khu vực đã cấp phép
khai thác. Khuyến khích đầu tư thăm dò, khai thác xuống sâu (sét đồi và đá
vôi) dưới mức khai thác hiện tại để khai thác triệt để khoáng sản, sử
dụng cơ sở hạ tầng đã có và chuẩn bị trữ lượng cho khai thác giai
đoạn 2021-2030. Kiểm kê trữ lượng còn lại ở các khu vực, điểm mỏ đang khai
thác để xem xét điều chỉnh công suất và giới hạn khai thác theo hướng tập
trung, tận dụng tài nguyên, hạn chế phát triển khai thác theo chiều rộng, nhỏ lẻ,
phân tán.
- Khai thác, thu hồi triệt để
nguồn khoáng sản từ các khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tận dụng đất đá thải mỏ, cát từ nạo vét luồng lạch (sau khi đã thu
hồi cát trắng silic nếu có) làm vật liệu san lấp mặt bằng công
trình hạ tầng giao thông, đô thị.
c) Nhóm giải pháp về khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường
Đầu tư ứng dụng khoa học
công nghệ trong khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản và bảo vệ môi
trường để nâng cao chất lượng, tăng năng suất, hạ giá thành khai thác
và đảm bảo phát triển bền vững.
Đầu tư các dự án thử nghiệm
nghiền đá cát kết trong đá thải mỏ than, thau rửa cát nước lợ làm cát xây
dựng nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn (kích thước cỡ hạt, cường độ kháng và
độ nhiễm mặn) và có hiệu quả kinh tế thì bổ sung vào Quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản để triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất gạch không nung từ xỉ thải nhà máy nhiệt
điện, đất đồi theo công nghệ bán dẻo... để thay thế gạch nung; hạn chế và
tiến tới chấm dứt khai thác sét làm nguyên liệu cho các cơ sở sản
xuất gạch thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng (Hofman) theo lộ trình
để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch và cắt giảm phát thải khí
nhà kính.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về khoáng sản và cán bộ công nhân kỹ thuật ở các
cơ sở khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản.
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
khai thác tài nguyên phải có cam kết sử dụng công nghệ cao để bảo vệ môi trường,
tăng năng xuất lao động tổng hợp và nếu không thực hiện cam kết sẽ bị thu hồi
giấy phép.
d) Giải pháp vốn đầu tư
Xã hội hóa việc đầu tư cho
công tác thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy hoạch thông qua đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo quy định để minh bạch, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng và lựa chọn được các nhà đầu tư có tiềm năng
thực sự theo quy định của Luật khoáng sản.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến, kiến nghị của các đại biểu tại kỳ họp, xem xét hiệu chỉnh
lại số liệu về các dự án thăm dò, các dự án khai thác khoáng sản bảo đảm theo
đúng các quan điểm và mục tiêu, hoàn chỉnh Quy hoạch và thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh để phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khoá XII - Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14/03/2014 và có hiệu lực
kể từ ngày thông qua./.