HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
25 tháng 4 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 1185/TTr-UBND ngày 17 tháng 4
năm 2014 và Tờ trình số 1212/TTr-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014 kèm theo Đề án số
1118/ĐA-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh về huy động các nguồn lực
và quy định mức hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU
Xây dựng nông thôn mới Quảng Trị có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ấm
no, hạnh phúc, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có
50% số xã (59 xã) đạt chuẩn nông thôn mới, 58 xã còn lại đạt từ 15 tiêu
chí trở lên. Số lượng tiêu chí tăng thêm bình quân của mỗi xã là
1 - 2 tiêu chí/năm.
II.
PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN
NĂM 2020
Dự toán tổng nguồn lực huy động xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020 khoảng 7.500 tỷ đồng, trong đó: Huy động vốn từ ngân
sách các cấp (vốn trực tiếp cho Chương trình và lồng ghép
các chương trình, dự án) từ 50 - 55%; nguồn vốn tín dụng từ 20 - 25%; vốn doanh nghiệp, hợp tác xã từ 10 - 15%; vốn dân đóng góp 10 -15% trên tổng nguồn lực.
1. Ngân sách
Trung ương
Tập trung bố trí
đủ nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ đầu tư trực tiếp chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo cơ cấu bố trí vốn của Trung ương, trong
đó: Ưu tiên hỗ trợ lãi suất vốn vay cho phát triển sản xuất bình quân 05 tỷ đồng/năm,
còn lại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và các nội
dung khác.
Thực hiện phân cấp
cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện lồng ghép, phân bổ có
hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và kết hợp lồng ghép các chương trình đầu
tư theo các chính sách của tỉnh để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
2. Ngân
sách tỉnh
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu 20 tỷ đồng từ nguồn thu nội địa đầu tư trực tiếp cho
xây dựng nông thôn mới, trong đó: Ưu tiên cấp bù lãi suất hỗ trợ phát triển sản
xuất 3,7 tỷ đồng/năm (tương ứng tỷ lệ khoảng từ 18 - 20%/năm); phần còn lại đầu
tư cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, ngoài ra huy động thêm các nguồn vượt thu, nguồn
thu từ xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật và các nguồn thu khác bổ
sung cho đầu tư trực tiếp xây dựng nông thôn mới.
Nguồn ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư
cho các xã có khả năng đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình từng
năm; đối với tiêu chí hạ tầng thiết yếu, tập trung ưu tiên đầu tư cho các tiêu
chí về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
chợ nông thôn và các công trình khác để đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới.
3. Ngân sách huyện
Ngân sách huyện bố trí tối thiểu 30% nguồn
thu từ quỹ đất sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và
nguồn vượt thu để đầu tư trực tiếp xây dựng hạ tầng nông
thôn mới.
Hàng năm dành ít nhất 30% kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung được UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã tự cân đối
để bố trí cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới
theo lộ trình.
4. Ngân sách xã
Ngân sách xã bố trí tối thiểu 70% nguồn thu từ
quỹ đất trên địa bàn (phần đã phân cấp cho xã) sau khi trừ các khoản thực hiện
theo các chính sách hiện hành và trích tối thiểu 30% nguồn vượt thu để thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn theo quy hoạch.
5. Huy động đóng góp của nhân
dân
Huy động vốn đóng góp của nhân dân để
đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện
của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Các khoản đóng góp của cộng
đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, bao gồm:
- Người dân và cộng đồng đầu tư để chỉnh
trang nơi ở của gia đình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ các công
trình vệ sinh, cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn, ao, sửa sang cổng ngõ, tường
rào, chỉnh trang nơi sinh hoạt cộng đồng;
- Đầu tư cho sản xuất ở đồng ruộng hoặc
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tăng thu nhập;
- Đóng góp, xây dựng các công trình công
cộng của xã, thôn (bản) như giao thông thôn, xóm, kiên cố hóa kênh mương, vệ
sinh công cộng;
Việc đóng góp xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng nông thôn theo phương thức tự nguyện thông qua các hình thức như:
công lao động, tiền, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất... Việc
huy động rộng rãi trong nhân dân do nhân dân trong xã tự bàn bạc, quyết định và
đề nghị HĐND xã thông qua.
6. Các nguồn lực khác
Khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp và
hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết cùng với nông dân trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đóng góp tích cực xây dựng nông thôn mới.
Huy động có hiệu quả các dòng vốn tín
dụng ngân hàng đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; nhất là cho vay phát
triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
III. QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020
1. Quy định mức hỗ trợ chung
a) Quy hoạch
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% đối với
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
b) Xây dựng trụ sở xã
Thực hiện huy động, lồng ghép từ nguồn
vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và
ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây mới và cải tạo, nâng cấp
trụ sở xã theo thiết kế mẫu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm
theo lộ trình được duyệt.
c) Giao thông nông thôn
- Đường trục xã (liên thôn), liên xã:
ngân sách nhà nước đầu tư 90% theo thiết kế mẫu, 10% còn lại huy động các nguồn
lực khác;
- Đường trục thôn, xóm, ngõ xóm: hỗ
trợ xi măng và vật liệu cần thiết để thực hiện theo thiết kế mẫu, nhưng không
vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với vùng đồng bằng và không quá 80%
đối với khu vực miền núi.
d) Thủy lợi (kiên cố hóa kênh
mương nội đồng)
Hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết để thực hiện
theo thiết kế mẫu, nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với
vùng đồng bằng và không quá 80% đối với khu vực miền núi.
e) Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa xã: ngân sách nhà nước
hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng đối với khu vực miền núi; 50% đối với khu vực nông
thôn và thực hiện theo thiết kế mẫu;
- Khu thể thao xã: hỗ trợ xi măng và
vật liệu cần thiết thực hiện theo thiết kế mẫu nhưng không
vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với khu vực miền núi và 30% đối với
khu vực đồng bằng;
- Khu thể thao thôn/bản: hỗ trợ xi
măng và vật liệu cần thiết thực hiện theo thiết kế mẫu
nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với khu vực miền núi và
30% đối với khu vực đồng bằng (riêng hạng mục san ủi mặt bằng do nhân dân tự
làm).
f) Xây dựng nghĩa trang nhân dân của
các xã, thôn/bản
Thực hiện theo Nghị quyết số
04/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh về quy hoạch hệ thống
nghĩa trang nhân dân tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
g) Chợ nông thôn theo quy hoạch
Ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá
02 tỷ đồng/chợ, còn lại là huy động nguồn lực xã hội hóa.
h) Phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập
Tập trung nguồn vốn cho
việc hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia
đình, cá nhân vay vốn đẩy mạnh phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đề án xây dựng nông thôn mới tại 117 xã và đề án
phát triển sản xuất nông nghiệp tại các phường, thị trấn. Ưu tiên hỗ trợ cho
vay đối với các hoạt động phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh,
ngành nghề chế biến, dịch vụ nông thôn theo hướng phát triển hàng hóa tập
trung, gắn sản xuất với với chế biến và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng mức hỗ trợ và chu
kỳ thời gian cấp bù lãi suất vay đối với các hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại,
hợp tác xã, tổ hợp tác vay vốn ngân hàng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng
đối tượng cây, con cụ thể thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để triển khai thực
hiện hàng năm.
i) Các nội dung hỗ trợ khác
Ngoài các nội dung đã được quy định ở trên, các nội
dung hỗ trợ nhằm thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới khác thực hiện
theo các chính sách của tỉnh và Trung ương hiện hành.
2. Chính sách đặc thù
Đối với các xã thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện các chính sách huy động nguồn vốn và hỗ
trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Quảng Trị chung sức
xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” trên phạm vi toàn tỉnh bằng những
việc làm thiết thực, cụ thể;
- Phân công, phân cấp cho các ngành, địa phương chủ
động lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án vào việc thực hiện mục tiêu
xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng thiết kế mẫu điển hình cho các công
trình hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn để làm căn cứ cho các địa phương áp dụng
thực hiện trên diện rộng nhằm tiết kiệm chi phí tư vấn thiết kế, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước cho các huyện,
xã ngay từ đầu năm và theo kế hoạch trung hạn để chủ động trong việc huy động
các nguồn lực đối ứng thực hiện các nội dung, hạng mục, công trình xây dựng
nông thôn mới;
- Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án tái cơ cấu lại sản
xuất ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
tiếp tục thực hiện việc dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng lớn, thực hiện
liên kết trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Tăng cường việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản sản
phẩm; đẩy mạnh phát triển ngành nghề dịch vụ nông thôn;
- Nghiên cứu tổng kết, bổ sung, sửa đổi và ban hành
mới các chính sách có liên quan đến nông thôn, nông nghiệp, nông dân đã được
HĐND tỉnh thông qua hoặc trong chương trình ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh nhằm bổ sung nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Mở rộng các hình thức tín dụng ưu đãi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
2. Phát huy vai trò của chủ thể cộng đồng dân cư
trong thực hiện Chương trình nông thôn mới
- Phát huy chủ thể cộng đồng dân cư địa phương thực
hiện xây dựng nông thôn mới là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn về cơ chế chính sách hỗ trợ;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương
châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân thụ hưởng
trong phong trào xây dựng nông thôn mới tại các địa phương;
- Tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích thu hút
đầu tư thực hiện Chương trình; khuyến khích giao cho thôn, bản và cộng đồng dân
cư thực hiện những công trình, dự án để nâng cao tính chủ động, trách nhiệm và
vai trò của người dân trong triển khai quản lý, sử dụng, bảo quản thực hiện
chương trình.
3. Hoàn thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu
hút đầu tư
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thông
qua tiếp xúc, gặp gỡ, qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí nhằm tạo
sự đồng thuận, nhất trí cao trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân
dân;
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hạ tầng hỗ trợ thu hút
đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sử dụng hình thức hợp tác Nhà nước
và tư nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cải cách hành chính
tạo điều kiện thuận lợi liên quan đến các quy định về thủ tục đầu
tư;
- Phát triển nguồn nhân lực cần chú ý các vấn đề
sau đào tạo nghề gắn với đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cao của
nhà đầu tư. Phát triển hệ thống dạy nghề, nghiên cứu dự báo nhu cầu lao động cả
về số lượng, cơ cấu nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp;
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tư.
4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng
có hiệu quả nguồn lực đầu tư
- Các địa phương chọn lĩnh vực tập trung, công
trình trọng điểm nông thôn mới cho từng năm, tránh tình trạng quá nhiều nội
dung đầu tư dẫn đến phân tán nguồn lực và vượt quá khả năng cân đối. Ưu tiên đầu
tư cho các xã có cam kết hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới cho từng năm
theo lộ trình;
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phải gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo gắn liền với phát triển sản xuất ở nông thôn; phát triển văn hóa, xã hội
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
ngành, các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
giám sát của Ban Chỉ đạo của tỉnh, huyện, xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới của xã, Ban Phát triển thôn/bản;
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
Cấp ủy, HĐND các cấp đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới theo quy định;
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể
chính trị xã hội trong tổ chức vận động và thực hiện các mục tiêu xây dựng nông
thôn mới;
- Thực hiện giám sát cộng đồng, kiểm tra đôn đốc tất
cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập
và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết
toán công trình đưa vào sử dụng;
- Biểu dương, khen thưởng các địa phương, các tổ chức,
cá nhân, các hộ gia đình có những đóng góp có giá trị, có sáng kiến hay, việc
làm tốt cho xây dựng nông thôn mới.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa hệ thống các nội dung, giải pháp để tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND
và đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám
sát và động viên nhân dân thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khóa VI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014 và có hiệu lực thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.