CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
169/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 169/2003/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2003VỀ
AN TOÀN ĐIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Nghị
định này quy định về an toàn điện trong sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng
điện nhằm đảm bảo an toàn đối với con người, các trang thiết bị và công trình
điện.
Điều 2.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng
điện, chế tạo thiết bị điện và các tổ chức, cá nhân liên quan khác trên lãnh thổ
Việt Nam. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng điều ước đó.
Điều 3.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lưới điện bao gồm các
đường dây dẫn điện, trạm biến áp và các công trình, thiết bị phụ trợ khác liên
kết với nhau để thực hiện quá trình truyền tải, phân phối điện.
2. Điện cao áp là điện áp
từ 1.000 V trở lên.
3. Điện hạ áp là điện áp
dưới 1.000 V.
4. Thiết bị điện là các
máy móc dùng để sản xuất, biến đổi, phân phối, đo lường, bảo vệ và tiêu
thụ năng lượng điện.
5. Thiết bị bảo vệ là thiết
bị tự động cắt mạch điện trong chế độ làm việc không bình thường.
6. Dụng cụ điện là những
công cụ cầm tay có sử dụng điện.
7. Biển báo an toàn về điện
là các biển báo có chữ và dấu hiệu có điện áp đặt trên các kiến trúc xây dựng của
công trình điện hoặc các thiết bị, dụng cụ điện để báo cho người tránh khỏi
nguy hiểm do điện gây ra khi vận hành, làm việc và đi qua gần các thiết bị đó.
8. Nối đất là nối các bộ
phận bằng kim loại của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị
khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với trang bị nối đất.
9. Nối "không" bảo
vệ là nối các bộ phận bằng kim loại lúc bình thường không có chức năng dẫn
điện của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc
các kết cấu bằng kim loại với dây trung tính đã nối đất trực tiếp của nguồn điện.
10. Máy thủy điện cực nhỏ
là máy phát điện chạy bằng sức nước có công suất từ 1.000 W/tổ máy trở xuống.
11. Sử dụng điện làm phương
tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối
trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực hoặc đối tượng được bảo
vệ (sau đây gọi chung là hàng rào bảo vệ). Khi đối tượng cố ý xâm phạm vào khu
vực hoặc đối tượng được bảo vệ và tiếp xúc trực tiếp với hàng rào bảo vệ sẽ bị
điện giật, đồng thời hệ thống bảo vệ phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ
khu vực đó biết.
Điều 4.
Việc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công trình điện phải thực hiện theo
Quy phạm, Tiêu chuẩn Việt Nam, các quy định trong Nghị định này hoặc các tiêu
chuẩn quốc tế phù hợp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và phải
đảm bảo đồng bộ các yêu cầu về an toàn sau đây: an toàn về điện; an toàn về kiến
trúc xây dựng; an toàn về công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sơ cấp (nước,
than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên và các dạng năng lượng khác); an toàn về
phòng chống cháy nổ; an toàn về môi trường sinh thái và vệ sinh lao động.
Điều 5.
1. Các thiết
bị điện, dụng cụ điện khi xuất xưởng phải có chứng chỉ chất lượng hoặc có nhãn
mác đăng ký chất lượng phù hợp với những tiêu chuẩn, quy định của pháp luật và
phải có bản hướng dẫn sử dụng kèm theo về các thông số kỹ thuật, tính năng, tác
dụng cũng như các điều cần lưu ý khác để hướng dẫn người tiêu dùng phòng tránh sự
cố và tai nạn điện.
2. Các công trình điện chỉ được
đưa vào sử dụng sau khi đã được thử nghiệm, hiệu chỉnh, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn
chất lượng an toàn.
Điều 6. Các
nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có
tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.
Điều 7. Phòng
đặt thiết bị điện phải đảm bảo an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu
vực nguy hiểm; có hệ thống chiếu sáng đầy đủ; có hệ thống thông gió để làm mát
thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động
vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường (bụi, ẩm, hoá chất); có đường
thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy, nổ.
Điều 8. Đối
với các thiết bị đặt chung trong một phòng, tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
bảo vệ của từng loại thiết bị, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo
an toàn. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần
mang điện của thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong Quy phạm
trang bị điện.
Điều 9. Đối
với các máy điện quay, hộp đấu cáp phải có nắp đậy được bắt chặt, chèn kín
tránh bụi, hơi nước, hoá chất xâm nhập; vành góp, chổi than, quạt làm mát phải
có nắp, lưới bảo vệ.
Điều 10.
Tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt
theo quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị,
dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.
Điều 11.
Hệ thống cáp dẫn điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đảm bảo các quy định
về an toàn sau đây:
1. Cáp điện phải được sắp xếp trật
tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ
theo đúng quy định. Cáp dẫn điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao
phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ.
2. Hầm cáp, mương cáp phải có nắp
đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu,
hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm, mương cáp.
Riêng với hầm cáp còn phải có tường
ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ
thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm
hiện hành.
Điều 12.
Hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân phối
điện phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định
kỳ theo đúng "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối
"không" các thiết bị điện".
Điều 13.
Đối với các máy thuỷ điện cực nhỏ, các máy phát điện di động, phải tuân theo
các quy định về an toàn khi sử dụng máy của nhà chế tạo và phải thường xuyên kiểm
tra cách điện; công suất thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn điện phải có tiết diện
phù hợp với công suất của máy nhưng không được nhỏ hơn 2,5mm2.
Nghiêm cấm dùng dây trần làm dây dẫn điện.
Điều 14.
1. Chủ
công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:
a) Đặt biển báo an toàn về điện
tại các trạm điện, cột điện;
b) Sơn màu và đặt đèn tín hiệu tại
các vị trí cột có độ cao đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp.
2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường
dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ nội địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện
vận tải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công
trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm này.
Điều 15. Khi
bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị
quản lý vận hành lưới điện đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu và
các tài liệu liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp
luật.
Điều 16.
Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ
thuật và đại tu lưới điện, đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn theo quy định;
thường xuyên kiểm tra phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định của Nghị
định này và của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều 17.
Khi sửa chữa, bảo dưỡng các công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới
điện và đơn vị công tác phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự
các biện pháp an toàn theo quy định tại Quy phạm kỹ thuật an toàn điện.
Điều 18. Đường
dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc
phải đảm bảo các tiêu chuẩn, khoảng cách an toàn được quy định của pháp luật về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; cột đỡ dây điện phải dùng loại cột thép hoặc cột
bê tông cốt thép; dây dẫn điện không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có
tiết diện từ 240 mm2 trở lên thì cho phép không quá 1 mối nối cho 1
pha. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện không được vận hành quá tải các đường
dây này.
Điều 19.
Các đường dây dẫn điện đi ngầm trong đất, nằm trong kết cấu các công trình khác
hoặc đi chung với các đường dây thông tin, phải đảm bảo khoảng cách an toàn
theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, các quy định tại
Quy phạm trang bị điện và các quy định khác của pháp luật.
Chương 4:
AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 20.
Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định trong các
Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện, Quy phạm trang bị điện, Quy phạm kỹ thuật
an toàn điện hiện hành và các quy định tại Nghị định này.
Điều 21.
Hệ thống thiết bị chống sét, hệ thống nối đất và hệ thống nối "không"
bảo vệ phải được kiểm tra khi nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường
theo các nội dung quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và
nối "không" các thiết bị điện". Sơ đồ của các hệ thống này phải
đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt
quá trình hoạt động.
Điều 22. Các
trạm điện, thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và
quản lý vận hành theo các quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định
này. Trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện để đảm bảo việc quản lý, vận
hành, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị trạm và đường dây này theo đúng quy định,
phải ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện các công
việc này. Trong hợp đồng phải có điều khoản quy định trách nhiệm, đảm bảo việc
đóng cắt điện an toàn, hợp lý và thuận tiện đối với cả hai bên cung ứng điện và
sử dụng điện.
Điều 23.
1. Các
thiết bị điện phải tuân theo các quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết
bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật" và "Tiêu chuẩn
Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối "không" các thiết bị điện", đảm
bảo:
a) Chống tai nạn điện giật do tiếp
xúc trực tiếp với điện áp sử dụng: các bộ phận mang điện như thanh cái, tiếp điểm
các khí cụ điện, cọc đấu dây, điểm đấu nối, lõi dây dẫn phải đảm bảo được các
yêu cầu về vỏ bảo vệ, khoảng cách an toàn, được bố trí, che chắn bảo vệ; đảm bảo
tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên giữa người vận hành, người qua lại với các bộ
phận mang điện này.
b) Chống tai nạn điện giật do tiếp
xúc gián tiếp với điện áp sử dụng: các thiết bị điện hạ áp phải đảm bảo được
các yêu cầu về cách điện, về nối đất và nối "không" bảo vệ đảm bảo
tránh được điện áp chạm nguy hiểm.
2. Các đường dẫn điện, dây dẫn
điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh
được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu
kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây trung tính làm
việc, trừ những công trình có thiết kế riêng đã được duyệt.
3. Hệ thống điện tại các khu vực
có chất dễ cháy, nổ, phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại
Điều 10 của Nghị định này.
Điều 24.
Đối với các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện, thiết
bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện, phải thực hiện theo quy định tại
các Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy phạm an toàn liên quan.
MỤC 2: SỬ DỤNG
ĐIỆN TRONG SINH HOẠT, DỊCH VỤ
Điều 25.
Thiết bị điện dùng trong các văn phòng làm việc, sinh hoạt và dịch vụ phải
đảm bảo tổng công suất sử dụng phù hợp với công suất thiết kế và đảm bảo độ bền
cách điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dây dẫn cấp điện cho động lực,
đun nấu, sấy sưởi, điều hoà nhiệt độ... phải có thiết bị bảo vệ phù hợp và
riêng biệt với dây dẫn cấp điện cho chiếu sáng.
Điều 26.
1. Không
để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy.
2. Đối với thang máy:
a) Cáp điện dùng cho thang máy
phải là loại cáp có khả năng chống cháy;
b) Thang máy dùng trong toà nhà
cao trên 5 tầng và thường xuyên có trên 200 người sinh hoạt, làm việc cần phải
có nguồn điện dự phòng, tự động đóng mạch khi mất nguồn điện chính;
c) Các thiết bị điện của thang
máy phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định hiện hành.
Điều 27. Khi
rời trụ sở, phòng làm việc phải cắt điện đến các thiết bị sử dụng điện. Đối với
các thiết bị cần giữ ở trạng thái đóng điện liên tục, phải có biện pháp bảo vệ
an toàn thích hợp.
Điều 28.
Cơ quan, đơn vị, chủ hộ sử dụng điện phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an
toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tai
nạn, sự cố điện.
Điều 29.
1. Lưới
điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các nhánh đường dây dẫn điện
vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện và không cản
trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
Điều 30.
1. Trong
mạch điện ba pha bốn dây, thiết bị đóng cắt (áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì) không
được đặt trên dây trung tính.
2. Trong mạch điện một pha hai
dây, cầu chì và công tắc phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu chì, công
tắc trên dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao 2 cực để đóng
cắt đồng thời cả 2 dây.
Điều 31.
1. Tiết
diện dây dẫn điện phải phù hợp với phụ tải điện.
2. Việc lắp đặt, sử dụng thiết bị
điện trong nhà phải theo quy định về an toàn điện hiện hành.
Điều 32.
Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện sau đây:
1. Sử dụng điện làm phương tiện
để bảo vệ tài sản cá nhân hoặc phục vụ cho mục đích khác gây nguy hiểm cho người,
động vật, môi trường sống, gây sự cố làm thiệt hại tài sản Nhà nước, tài sản
công dân như: chống trộm, bẫy chuột, đánh cá, bảo vệ hoa màu.
2. Sử dụng thiết bị điện không đảm
bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn.
3. Kéo dây đấu điện không đảm bảo
điều kiện an toàn như: dùng dây trần làm dây dẫn điện trong nhà; dùng điện theo
cách lấy điện một pha bằng một dây dẫn, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao
hoặc đấu nối vào đường ống nước.
4. Những người không có nhiệm vụ
trèo lên cột điện hoặc vào trạm điện.
5. Các hành vi có thể gây tai nạn
cho người và gia súc như: phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện; thả diều, đá bóng
ở gần đường dây điện.
6. Các hành vi có thể gây hư hỏng
công trình lưới điện như: bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất
kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp địa của
cột điện; đào đất gây lún sụt móng cột điện; lợi dụng cột điện để làm nhà, lều
quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.
7. Đến gần chỗ dây điện bị đứt,
cột điện bị đổ khi chưa có thông báo đã cắt điện.
8. Trồng cây hoặc để cành cây,
dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện, trạm điện; để cây đổ
vào đường dây điện khi phát quang tuyến.
MỤC 3: SỬ DỤNG
ĐIỆN LÀM PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TRỰC TIẾP
Điều 33.
Các khu vực, đối tượng được phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
là các cơ sở quan trọng của Nhà nước về an ninh chính trị, ngoại giao, kinh tế,
xã hội và an ninh quốc phòng.
Điều 34.
Tổ chức sử dụng điện làm phương tiên bảo vệ trực tiếp phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau:
1. Bộ trưởng Bộ Công an cho phép
sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng thuộc
lĩnh vực an ninh quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho
phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu vực hoặc đối tượng
thuộc lĩnh vực quốc phòng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cho phép sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp cho khu
vực hoặc đối tượng thuộc quyền mình quản lý theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
Điều 35.
Hàng rào bảo vệ phải được thiết kế lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối
với người và gia súc; phải có biển báo nguy hiểm; không gây ảnh hưởng tới hoạt
động của hệ thống điện; không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống.
Người quản lý, sử dụng hệ thống bảo vệ này phải được đào tạo, huấn luyện về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
MỤC 1: QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 36.
Nội dung quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn điện bao gồm:
1. Ban hành, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn điện trong các lĩnh vực:
thiết kế, chế tạo, xây dựng, sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình, quy tắc về an toàn điện của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm an toàn điện.
4. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có liên quan đến an toàn điện.
5. Phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về an toàn trong hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an
toàn công trình điện.
6. Tổ chức chỉ đạo công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn điện.
7. Khen thưởng và xử lý vi phạm
trong thực hiện an toàn điện.
Điều 37.
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn điện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn điện, có nhiệm vụ:
a) Xây dựng, hoàn thiện, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm nhà nước về an toàn điện,
ban hành các tiêu chuẩn ngành liên quan;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện hiện hành;
c) Phối hợp các hoạt động quản
lý nhà nước về an toàn điện giữa các Bộ, ngành, địa phương;
d) Quản lý thống nhất việc đăng
ký, kiểm định chất lượng các thiết bị, dụng cụ và sản phẩm điện đạt hoặc phù hợp
tiêu chuẩn về an toàn;
đ) Phối hợp với các ngành có
liên quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, kỹ thuật sử dụng điện làm phương tiện
bảo vệ trực tiếp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có
nhiệm vụ:
a) Quản lý thống nhất việc
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn điện;
b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp
xây dựng, hoàn thiện, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống Tiêu chuẩn Việt
Nam về an toàn điện.
4. Bộ Xây dựng có nhiệm vụ:
a) Ban hành các tiêu chuẩn, quy
định về lắp đặt mạng điện trong các công trình xây dựng để thống nhất áp dụng
trong phạm vi cả nước;
b) Ban hành tiêu chuẩn, quy định
đối với hệ thống nối đất an toàn trong các toà nhà chung cư và dân dụng.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý nhà nước về an toàn điện.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc
quản lý nhà nước về an toàn điện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
an toàn điện trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Công
nghiệp và các Bộ chuyên ngành;
b) Xây dựng các mục tiêu bảo đảm
an toàn điện đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa
phương.
7. Thanh tra điện lực có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra về an toàn điện đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động điện lực và sử dụng điện; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
MỤC 2: TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN ĐỂ SẢN XUẤT
Điều 38. Các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, sản xuất, truyền tải, phân phối,
kinh doanh điện và sử dụng điện để sản xuất có trách nhiệm:
1. Trang bị đầy đủ các tài liệu về
quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện, biên soạn, ban hành, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy trình, quy tắc, nội quy về an toàn điện áp dụng trong phạm
vi cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật hiện hành của
nhà nước.
2. Trang thiết bị điện phải có hồ
sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan, được quản lý chặt chẽ, cập nhật đầy đủ.
Tại các vị trí vận hành phải trang bị đầy đủ các quy trình vận hành thiết bị,
quy trình xử lý sự cố, quy trình an toàn thuộc các chuyên ngành liên quan, sơ đồ
lưới điện, nội quy phòng cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vận hành, dụng cụ, trang bị
bảo hộ lao động cá nhân và các dụng cụ phương tiện khác theo quy định.
3. Bố trí cán bộ, sử dụng lao động
làm công việc về điện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ tuổi đời theo quy định
của luật pháp, có sức khoẻ, không mắc các bệnh về thần kinh, tim mạch;
b) Được đào tạo về chuyên môn, kỹ
thuật đúng yêu cầu ngành nghề;
c) Được huấn luyện về an toàn điện,
sát hạch đạt yêu cầu, được cấp thẻ an toàn theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ,
chính sách của nhà nước về bảo hộ lao động, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động. Phải đảm bảo các điều kiện làm việc, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá
nhân cho người lao động làm việc an toàn khi tiếp xúc với điện.
5. Thực hiện chế độ kiểm tra việc
chấp hành quy trình, quy phạm về an toàn điện; phát hiện và khắc phục kịp thời
những thiếu sót tồn tại trong đơn vị.
6. Thực hiện đúng chế độ bảo dưỡng,
duy tu, nâng cấp chất lượng, đảm bảo điều kiện an toàn vận hành thiết bị.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao hệ số an toàn của
quá trình sản xuất.
8. Khi xẩy ra sự cố, tai nạn về
điện phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để cấp cứu người bị nạn,
giảm nhẹ thiệt hại và phải tổ chức điều tra phân tích nguyên nhân, kiểm điểm,
xác định trách nhiệm, tìm ra những nguyờn nhõn chủ quan, xây dựng kế hoạch
phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn tái diễn.
9. Thực hiện việc thống kê theo
dõi, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định.
10. Tổ chức hoặc tham gia tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi về công tác an toàn điện.
MỤC 3: KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác an toàn điện được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 40.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện, tùy theo hình
thức và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Các
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật về an toàn điện.
Điều 42.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 43. Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thi hành Nghị định này.