ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 360/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 07 tháng 6
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao của
chính quyền và các cơ quan chuyên môn; huy động sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị tại tỉnh Nghệ An.
2. Cụ thể
hóa các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, tầm nhìn trong Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương; nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tổ chức
triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình
hình, điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương liên quan; phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ theo tiến độ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng
đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững, có kiến trúc hiện đại, xanh, giàu bản sắc
văn hóa xứ Nghệ; hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực, thông minh kết
nối với hệ thống đô thị trong khu vực và Quốc gia. Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách, nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh
tế khu vực đô thị phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng sống, đáp ứng
cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho dân cư đô thị.
2. Mục
tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu cụ thể, gồm: (1) Tỷ lệ đô
thị hoá của tỉnh đến năm 2025 đạt 36% trở lên, đến năm 2030 đạt 43-45%; (2) Số
lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 27 đô thị, đến năm 2030 khoảng 30-35
đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị được phê duyệt;
100% đô thị từ loại IV trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ
tầng đô thị; (3) Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đến
năm 2025 đạt tối thiểu 28÷34m2, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32÷35m2; (4) Tỷ lệ đất
giao thông trên đất xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 20÷23%, đến năm
2030 đạt khoảng 23÷25%. (5) Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô
thị đến năm 2025 đạt khoảng 10÷15m2 (trong đó đất cây xanh công cộng đạt 4m2),
đến năm 2030 đạt khoảng 12m2 (trong đó đất cây xanh công cộng đạt 5m2); (6) Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại
đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân
số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50%. Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ mạng
internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng
thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80%; (7) Đến năm
2030, xây dựng thành phố Hoàng Mai, thành phố Thái Hòa, thị xã Diễn Châu và thị
xã Đô Lương trở thành đô thị thông minh, kết nối với mạng lưới đô thị thông minh của khu vực và quốc gia.
Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị
hoá của tỉnh thuộc nhóm trung bình cao của cả nước. Hệ thống đô thị liên kết
thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền; có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi
trường; có kiến trúc giàu bản sắc, xanh, hiện đại. Xây dựng thành công được ít
nhất 02 đô thị hàng đầu cả nước, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với
mạng lưới đô thị của tỉnh, khu vực và quốc gia. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị
phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ
trọng lớn.
III. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
1. Giai đoạn 2022 - 2025:
- Thực hiện mở rộng địa giới hành
chính, nâng cấp đô thị hóa các huyện có quy mô dân số cao thành thị xã, quy hoạch
phát triển mở rộng các thị trấn huyện lỵ theo định hướng
quy hoạch tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tổng dân số khu vực thành thị gồm cả quy
đổi đạt trên 1,33 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 36% trở
lên.
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô
thị đến năm 2025, gồm:
+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt
28÷34m2/người, nhà ở kiên cố đạt tối thiểu 80%;
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I, loại II đạt 23÷25% đất xây dựng đô thị; loại III, IV,V đạt 20% trở lên;
tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt trung bình các đô thị đạt khoảng 10%.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
tại các đô thị đạt khoảng 95%, tiêu chuẩn cấp nước trung bình tại các đô thị
khoảng 120 lít/người/ngày đêm. Cấp nước
bao phủ đạt 90% đối với đô thị loại V, đạt 93% đến 95% đối với đô thị loại IV
trở lên;
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 80% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 70% trở lên (các
đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt 97%
trở lên); 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường được xử lý đạt
100%;
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị đạt 90%; chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý
đạt 98%;
+ Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II đạt tỷ lệ 95%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị
loại III, loại IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80%
chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm;
+ Đất cây xanh đô thị đạt bình quân
khoảng 10÷15 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị khoảng 4
m2/người.
2. Giai đoạn 2026 - 2030:
Tiếp tục đầu tư, chỉnh trang và nâng
cấp các đô thị hiện có, đồng thời nghiên cứu nâng cấp, sáp
nhập một số đô thị trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, dân số khu vực
thành thị gồm cả quy đổi đạt trên 1,97 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
43% trở lên.
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô
thị đến năm 2030, gồm:
+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt
32÷35m2/người, nhà ở kiên cố đạt tối thiểu 83%;
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I,
loại II đạt 25%; loại III, IV, V đạt 20% đất xây dựng đô thị trở lên; tỷ lệ vận tải hành khách công
cộng đạt trung bình các đô thị đạt khoảng 20%;
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
trung bình tại các đô thị đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước trung bình tại các đô
thị đạt bình quân 120 lít/người/ngày đêm;
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 90% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt khoảng 80%; 100%
các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô
nhiễm; không còn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đạt 100%; chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại được thu
gom, xử lý đạt 100%;
+ Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại loại I, loại II
đạt tỷ lệ 100%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối
với đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các
tuyến đường chính và đạt 90% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm;
+ Đất cây xanh đô thị đạt bình quân
khoảng 12 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị khoảng 5
m2/người.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và cơ
quan bộ, ngành cấp trên.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
nhân dân, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
địa phương.
- Chỉ đạo giải quyết kịp thời khó
khăn, vướng mắc tại các đô thị có tính chiến lược, trọng điểm của tỉnh, nhất là
công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị.
2. Xây dựng các
cơ chế, chính sách
- Xây dựng và ban hành cơ chế đặc thù
để thúc đẩy sự phát triển của các đô thị có tính động lực vùng, trọng điểm kinh
tế.
- Hỗ trợ các địa phương thực hiện
nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư đối với khu
đô thị mới, các khu chức năng để thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi đất, bàn giao
đất triển khai dự án đầu tư, phát triển.
- Xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi
nhà đầu tư đầu tư chiến lược về phát triển đô thị bền vững, đô thị xanh, đô thị
thông minh.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ phát triển các khu công nghiệp, đô thị dịch vụ gắn với vùng định hướng phát
triển đô thị trên toàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, tháo gỡ những “điểm nghẽn” cho hoạt
động thu hút đầu tư phát triển, quản lý đất đai, đầu tư, quy hoạch, phát triển
đô thị, kiến trúc, xây dựng bảo đảm tính minh bạch, thống
nhất, từng bước loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo, vướng mắc về pháp lý trong
quá trình tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ xây dựng mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp cho địa bàn vùng đồi
núi phía Tây, vùng có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an
ninh, vùng có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần
bảo tồn, gìn giữ.
3. Nâng cao chất lượng
quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững
- Đổi mới toàn diện về phương pháp,
quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch đô thị phải có
cách tiếp cận đa ngành, tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng
quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc,
liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch,
gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung
quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và
kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. Xây dựng hệ thống dữ liệu
toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin
địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển
đô thị.
- Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát
triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm
và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát
triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Bảo đảm phân loại đất đô thị gắn với
quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị
phải phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt và quy hoạch hạ tầng; kiểm
soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch
và chương trình phát triển đô thị.
- Tập trung ưu tiên thực hiện mục
tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa
phương. Hoàn thiện các quy định, chế tài để xử lý nghiêm các vi phạm trong quy
hoạch và các dự án đô thị chậm triển khai; gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy
và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong công tác lập và tổ chức thực
hiện quy hoạch đô thị.
- Mở rộng diện bao phủ của hệ thống
an sinh xã hội tới lao động di cư. Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách về hỗ
trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất
trong quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo
việc làm cho nữ giới tại đô thị.
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và người dân trong tham gia phản biện việc lập và giám sát việc thực hiện quy hoạch đô thị. Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, dễ tiếp
cận thông tin trong quy hoạch đô thị.
3. Tập trung xây
dựng, phát triển hệ thống đô thị quốc gia bền vững và đồng bộ về mạng lưới
- Tập trung xây dựng các vùng đô thị,
hành lang đô thị, dải đô thị ven biển trên cơ sở xác định rõ vai trò, chức năng
của từng đô thị, nhất là các đô thị động lực của từng vùng và cả tỉnh, đô thị kết
nối các tỉnh lân cận. Xác định phát triển đô thị là hạt nhân phát triển kinh tế
- xã hội cấp vùng, tăng mật độ đô thị tại các vùng đồng bằng. Phát triển chuỗi các đô thị biển gắn với thực hiện Chiến lược
kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh; quy hoạch các khu đô thị ven biển
trên các địa bàn có nền móng vững chắc và cao độ ổn định, thuận tiện giao thông
và cung cấp nước ngọt trong tương lai; kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc lấn
biển để phát triển đô thị. Đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị ven biển và các vùng sinh thái dễ bị tổn
thương.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các
cơ chế, chính sách để phát triển đô thị Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa
và các đô thị trung tâm vùng trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt
và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị. Sử dụng các công cụ quy hoạch đô
thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ thị trường khác để điều
tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị, nhất là tại các đô thị lớn
của tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại các trung tâm đô
thị lớn, nhất là khu vực trung tâm. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V)
và vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị
- nông thôn. Đầu tư phát triển các đô thị có giá trị về di sản, du lịch, đô thị
gắn với những địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các
đề án, chương trình về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị;
xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với
định hướng đô thị hoá. Phát triển các mô hình đô thị mới
phù hợp với thực tiễn, chú trọng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao
thông (TOD). Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định và phát triển các khu đô thị
có vị trí, chức năng đặc thù nổi trội về phát triển khoa học công nghệ, kinh tế
công nghiệp, cảng, sân bay... và ban hành các chính sách phát triển riêng phù hợp.
- Rà soát và triển khai đồng bộ các
chương trình cải tạo, chỉnh trang tái thiết đô thị.
4. Đẩy mạnh phát
triển nhà ở, hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Bố trí nguồn lực và triển khai thực
hiện việc lập Chương trình phát triển đô thị, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
phát triển nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt. Quản lý chặt
chẽ và thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị
và quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh,
xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh
tại đô thị. Đầu tư tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi
khí hậu, nhất là tại vùng ven biển. Chú trọng ưu tiên quy hoạch hệ thống đường
bộ hiện đại, phát triển hệ thống giao thông thủy phù hợp, bảo đảm thông suốt và
liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đầu
tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng
đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị. Tăng cường khai thác sử
dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng
của đô thị. Thực hiện ngầm hoá toàn bộ các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại
đô thị. Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại
các đô thị: phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải.
- Xây dựng, thúc đẩy đầu tư phát triển
hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị; từng bước hoàn thiện việc tích hợp hệ thống
đo lường, cảm biến, các hệ thống dữ liệu, khai thác hiệu quả các nền tảng và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy mô hình quản
lý thông minh trong vận hành, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị. Cấu trúc lại hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng bộ
hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng
xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công
trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê
duyệt chương trình phát triển đô thị.
5. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý đô thị, chất lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm an sinh và
phúc lợi xã hội, an ninh, an toàn và trật tự đô thị
- Thực hiện phân cấp cho các địa
phương trong quản lý quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị. Nâng cao năng lực,
tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền các cấp.
Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị. Xây dựng vị trí việc làm nghiệp
vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
về quản lý đô thị từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, phường, thị trấn. Đẩy nhanh
chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính
quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị
thông minh.
- Xây dựng văn hóa và lối sống đô thị
văn minh, chú trọng tạo dựng nhiều không gian văn hóa công cộng. Rà soát tổng
thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại
các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối
tượng, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa, thể thao. Bố trí đủ quỹ đất
và ngân sách hợp lý, ràng buộc rõ trách nhiệm của chủ đầu tư các khu đô thị đối
với việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; xã hội hóa khuyến khích các doanh nghiệp cùng đầu tư.
- Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch
vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát,
cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm thiểu nhanh ô nhiễm bụi, tiếng
ồn; xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các
đô thị; chú trọng xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị; cải thiện
căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường ở các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các khu nhà ở của người thu nhập thấp trong các đô thị. Có định
hướng và giải pháp phát triển các vùng đệm xanh xung quanh các đô thị; phát triển
các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị.
- Khuyến khích các đô thị tăng cường
hợp tác với các đô thị, các tổ chức quốc tế. Chủ động, tích cực tham gia hệ thống
mạng lưới các đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh.
6. Phát triển
kinh tế khu vực đô thị; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển
đô thị
- Triển khai các chương trình, đề án
tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
cho phát triển kinh tế khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công
trình văn hóa, lịch sử, các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực
đô thị. Đẩy nhanh việc di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân
ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị lớn.
- Phát triển kinh tế dịch vụ, các
ngành công nghiệp có tính chiến lược, phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn,
kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch, thể
thao... tại các đô thị lớn; phát triển kinh tế gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ xã hội tại các đô
thị nhỏ. Khuyến khích phát triển các thị tứ, thị trấn nông - công nghiệp trên
cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành các trung tâm dịch vụ, sản xuất,
chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu... Có chính sách khuyến khích và nhân
rộng các mô hình phát triển kinh tế gắn với hình thành phát triển đô thị tại
các địa phương ven biển, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các đô
thị. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
tại các đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về thị trường bất động sản, kiểm soát và sử dụng hiệu quả giá trị gia tăng từ đất
khi phát triển hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông được đầu tư mở rộng
và khai thác quỹ đất hai bên tuyến đường nhằm tạo nguồn thu cho đô thị.
- Thu hút các dự án tạo động lực để
huy động vốn đầu tư, huy động nguồn lực cho vùng Vinh, Hoàng Mai, Thái Hòa, Diễn
Châu, Đô Lương. Rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý hơn đối với các đô thị chủ đạo để bảo đảm phát huy vai trò của các đô thị động
lực trên địa bàn tỉnh, có cơ chế tạo nguồn thu, phân cấp ngân sách để lại cho
các đô thị có kế hoạch nâng loại đô thị.
7. Sắp xếp, kiện
toàn tổ chức máy, cải cách thủ tục hành chính
- Nghiên cứu, sắp xếp, sáp nhập,
thành lập mới đơn vị hành chính đô thị bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp
với quy hoạch và yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đô
thị từ cấp tỉnh đến các cấp chính quyền địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh các Đề án sắp xếp
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của các Sở, ngành cấp tỉnh để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
- Rà soát, thực hiện phân cấp, ủy quyền
cho các địa phương trong công tác quản lý nhà nước theo các lĩnh vực được phép ủy
quyền theo quy định của pháp luật; đánh giá hiệu quả các thủ tục hành chính
trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó
khăn cho người dân, tổ chức; cắt giảm các thành phần hồ sơ không cần thiết,
không hợp lý; đơn giản hóa các quy định và đề nghị hủy bỏ các quy định không hợp pháp (nếu có), không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất...
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước
gắn với hoạt động hỗ trợ, phục vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp.
8. Giải pháp phát
triển các đô thị có tính động lực
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố Vinh; quy hoạch các đô thị Hoàng Mai, Thái Hòa theo hướng mở
rộng đô thị; hoàn thành việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Diễn
Châu, Đô Lương, Con Cuông theo hướng hình thành đô thị động lực làm cơ sở cho
công tác quản lý, đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
các đô thị động lực.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách để đầu
tư cơ sở hạ tầng và các khu chức năng để phát triển các đô
thị động lực, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông kết nối từ các đô thị
động lực ra các vùng phụ cận và các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, xử
lý nước thải và chất thải tập trung, ...) để tạo điều kiện thu hút đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội cho các đô thị.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị đặc biệt là KCN thuộc
Khu kinh tế Nghệ An, các cụm công nghiệp thuộc huyện và các khu đô thị mới ở
thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa, huyện Đô Lương, huyện Con Cuông, v.v... Phát triển đồng bộ kết nối chặt chẽ giữa
các khu vực sản xuất, khu nhà ở, các công trình công cộng và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật - dịch vụ, tiện ích khép kín, tạo nên hệ sinh thái bền
vững, đẩy mạnh tiềm năng phát triển lâu dài của các đô thị động lực.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế,
dịch vụ khám chữa bệnh; xã hội hóa đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu,
giáo dục đào tạo; các công trình văn hóa; thúc đẩy quá
trình đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh để đáp ứng
yêu cầu phát triển công nghiệp và du lịch đô thị.
- Tuyên truyền rộng rãi quy hoạch, định
hướng phát triển của các khu đô thị động lực để thu hút đầu tư trong và ngoài
nước; hợp tác với các doanh nghiệp đầu tư tạo ra chuỗi giá trị mềm như dịch vụ
quản lý đô thị chuyên nghiệp, hệ thống an ninh, áp dụng công nghệ trong quản lý
và cung cấp dịch vụ. Huy động nguồn lực từ ngân sách và thu hút đầu tư doanh
nghiệp trong việc xây dựng các khu đô thị thông minh, với ưu tiên là thành phố
Vinh và thị xã Hoàng Mai.
- Nâng cao năng lực quản lý trong quá
trình triển khai xây dựng, phát triển các khu đô thị động lực theo quy hoạch.
Khai thác có hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt hạn chế
tối đa hình thức phát triển các khu đô thị, khu dân cư không bền vững gây lãng
phí quỹ đất, bám các tuyến đường chính để tạo ra kinh tế vỉa hè và gắn liền với
phương tiện giao thông như thực trạng hiện nay.
V. PHÂN CÔNG, KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN
(Tại Bảng phụ lục kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này và phân công
tại phụ lục kèm theo, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện; định kỳ (trước
ngày 30/11 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng).
2. Sở Xây
dựng là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa
phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; theo dõi,
đôn đốc, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm
quyền; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An
làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát
huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung những nội
dung cụ thể của Kế hoạch này, các ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Nghệ An; Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu VT; Phòng CN (Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 360/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp phê duyệt
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Quy hoạch tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng.
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Tháng 12/2022
|
2
|
Đề án xây dựng
dữ liệu về Quy hoạch phát triển đô thị trên nền tảng số (GIS)
|
Sở Xây dựng.
|
Sở Thông tin truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
3
|
Điều chỉnh quy
hoạch, lập mới quy hoạch các đô thị theo quy hoạch tỉnh được duyệt
|
UBND các huyện, thành, thị.
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
4
|
Lập chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh
|
Sở Xây dựng.
|
Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
5
|
Lập chương
trình phát triển các đô thị
|
UBND xã huyện, thành thị.
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
6
|
Lập đề án phân
loại các đô thị
|
Sở Xây dựng.
|
Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
7
|
Lập đề án phát
triển nhà ở xã hội
|
Sở Xây dựng.
|
Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
8
|
Lập Đề án phát
triển giao thông công cộng
|
Sở Giao thông vận tải.
|
Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
9
|
Lập Đề án phân
loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị; đồng
thời ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
10
|
Lập đề án quản
lý hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh
|
UBND thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò, thị
xã Thái Hòa.
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên
quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
11
|
Lập đề án xây dựng
nguồn nhân lực cho phát triển đô thị
|
Sở Nội vụ.
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
12
|
Lập Đề án xây dựng
và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản
lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số
trong quá trình thực hiện.
|
Công an tỉnh Nghệ An.
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|
13
|
Lập Chương trình, kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương.
|
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2023
|