ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 268/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI QUYẾT ĐỊNH 1600/QĐ-TTG NGÀY 16/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg,
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 29/9/2015 của Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ thông báo số 322/TB-VPCP ngày 12/10/2016
của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực
tuyến toàn quốc triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì kết quả đạt được
trong giai đoạn 2011 - 2015; phát động phong trào thi đua triển khai mạnh mẽ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng phát huy vai trò chủ
thể của người dân; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống người dân khu vực nông thôn, bảo vệ cảnh quan môi trường.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phát động phong trào thi đua xây dựng
nông thôn “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “gia đình 5 không 3 sạch” phong trào
“thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; phong
trào “hộ gia đình CCB đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ
gìn an ninh nông thôn”.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Giang
có 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 21,59% bằng
77,1 % mức bình quân chung cho các tỉnh miền núi phía bắc theo Quyết định
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 là 28%).
- Duy trì, nâng cao chất lượng các
tiêu chí của 11 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015; phấn
đấu 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phấn đấu có 27 xã mới đạt chuẩn
nông thôn mới;
- Các xã còn lại
phấn đấu tăng từ 1 đến 2 tiêu chí;
- Không có xã dưới 5 tiêu chí;
- Bình quân cả tỉnh đạt 13 tiêu
chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng là: vùng cao núi đá bình quân
đạt 11 tiêu chí/xã; Các huyện vùng cao phía tây bình quân
đạt 12 tiêu chí/xã; Các huyện vùng thấp bình quân đạt 14
tiêu chí/xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của
cư dân nông thôn: Tổng sản phẩm bình quân
đầu người đạt 30 triệu đồng/năm, tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân toàn tỉnh 4%/năm, trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng: 100% các
công trình giao thông nông thôn đến các trung tâm xã, đường
trục xã, Khoảng 30% các tuyến đường đến các trung tâm
thôn, đường trục thôn, liên thôn được cứng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân; 100% số xã đạt
tiêu chí về điện; trên 50% số xã đạt chuẩn về trường học; trên 70% số xã đạt
chuẩn về trạm y tế; 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
- Phát triển sản xuất tạo thu nhập
theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Đầu tư phát triển
sản xuất tạo thu nhập theo chuỗi giá trị và xây dựng
thương hiệu các sản phẩm tiềm năng của tỉnh;
nhân rộng mô hình sản xuất theo nhóm sở
thích, tổ hợp tác, hợp tác xã toàn thôn và HTX
theo luật HTX
- Hoàn thành việc công nhận thành phố
Hà Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo của Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy
định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(chi tiết phụ lục số 01 kèm theo)
3. Tiến độ thực hiện
3.1. Xã Hoàn thành NTM
Căn cứ tiêu chí thu nhập, nguồn lực đầu
tư, tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015 và đề xuất tiến
độ hoàn thành xã NTM, kế hoạch và tiến độ thực hiện cụ thể như sau:
Năm 2016 hoàn thành 06 xã;
Năm 2017 hoàn thành 06 xã;
Năm 2018 hoàn thành 04 xã;
Năm 2019 hoàn thành 03 xã;
Năm 2020 hoàn thành 8 xã.
3.2. Xã hoàn thành nhóm tiêu chí
NTM
Căn cứ kết quả rà soát và đăng
ký tiêu chí hoàn thành đến năm 2020 của các
huyện; Khả năng bình quân mỗi xã một năm hoàn thành 1 đến 2 tiêu chí; Kế hoạch hoàn thành
nhóm tiêu chí đến năm 2010 cụ thể như sau:
Số xã hoàn thành thành từ 5-9 tiêu
chí: 19 xã.
Số xã hoàn thành từ 10-14 tiêu chí:
89 xã.
Số xã hoàn thành từ 15-18 tiêu chí:
30 xã.
Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 38 xã.
(chi tiết phụ lục số 02 kèm theo)
II. CÁC NỘI DUNG
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng
vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ
án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp
vùng và cấp tỉnh;
bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm
tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo
hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển
đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực
hiện nội dung số 02.
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội
dung số 01, 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống
giao thông trên địa bàn thôn, xã. 100% các công trình giao thông nông đến các
trung tâm xã, đường trục xã, Khoảng 30% các tuyến đường đến các trung tâm thôn, đường trục thôn, liên thôn được cứng
hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân;
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về
thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh
các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở
vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm
non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm
2020, có trên 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm
2020, có trên 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 40% số
xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 40% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể
thao.
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống
chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có
trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu
tiên các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có trên 70%
trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. Đến năm 2020, có trên 90% số
xã đạt chuẩn các nội dung của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công
trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có 90% dân số
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 50% sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công
trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01.
- Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02,
09.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện
các nội dung số 03, 06.
- Sở
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội
dung số 07.
- Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho
các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10
về thu nhập; 80% số xã đạt tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên, và có 68% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
b) Nội dung
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 (theo quyết định số
1838/QĐ-UBND, ngày 23/9/2015 của UBND tỉnh).
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
(Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường
công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy
liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn,
trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều
lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành
nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch
sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm; thực hiện hiệu quả đề án nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020;
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05 và nhiệm vụ
tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông
nghiệp thuộc nội dung 04.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện thực hiện Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai
đoạn 2015 - 2020 thuộc nội dung số 04.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức
đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ
nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, xã nghèo giảm trên 4%/năm, hạn
chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
b) Nội dung: Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương
trình số 190/CTr-UBND, ngày
05/8/2016 về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016 -
2020;
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo
dục.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm cơ bản trẻ em 5 tuổi ở các vùng được đến lớp để thực
hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm
chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống
tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 94% (trong đó, tỷ lệ
biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt
96% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị
cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu
học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; huy động
được 99% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân
nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới. Đến năm 2020, có trên 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng
yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện: Sở Y tế.
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Đến năm 2020. có 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn
hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham
gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của
các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu,
nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
từng vùng, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn,
khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 30% số xã đạt tiêu chí số 17 về
môi trường; 70% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường
học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
- Nội dung số 02: Cải thiện điều kiện
vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải,
nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; Khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường tại các làng nghề, khu sản xuất
tập trung, bị ô nhiễm;
- Nội dung số 03: Nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi vệ sinh, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người
dân nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và liên quan đến môi trường
nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Sở Y tế chủ trì hướng dẫn thực hiện
các nội dung 03.
- Sở
Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới
Cải thiện và nâng cao chất lượng các
dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho
người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính
công và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm
2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành
chính công và tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, năng lực quản lý hành chính, quản
lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ,
công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Phong trào
nhà sạch vườn đẹp.
- Nội dung số 03: Các huyện, thành phố
tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng
đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các sở, ngành, cơ
quan đoàn thể và các huyện triển khai Chương trình thi đua Xây dựng nông thôn mới
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận,
xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện các phong
trào thi đua toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phong trào “Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch”; Phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “thanh
niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực
hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp
VPĐP hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về Công
nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020
trong nội dung số 05.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 06.
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, hướng
dẫn thực hiện các nội dung số 02; phong trào “gia đình 5 không 3 sạch”.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện phong
trào“Xanh - Sạch - Đẹp” trong nội dung số 07.
- Hội nông dân tỉnh chủ trì, thực hiện
phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”;
- Tỉnh đoàn thanh niên chủ trì, thực
hiện phong trào “thanh niên khởi nghiệp khởi nghiệp”
- Hội Cựu chiến binh tỉnh chủ trì: thực
hiện phong trào “hộ gia đình CCB đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn an ninh
nông thôn”.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh
và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2023,
có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn
và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự
xã hội địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới) đảm bảo giữ vững
chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01.
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì hướng
dẫn thực hiện nội dung số 02.
11. Nâng cao năng lực xây dựng
nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền
thông về xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông
thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu 100% cán
bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp,
70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao
năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông
thôn mới.
- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu
phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán
bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất
là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác
xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển
khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng
công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực
hiện:
- Văn phòng điều phối chương trình
XDNTM chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung số 01, 02, 03.
- Văn phòng điều phối chương trình
XDNTM, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, liên quan hướng
dẫn thực hiện nội dung số 04.
III. VỐN VÀ NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Trong khi chờ Chính phủ phân bổ nguồn
lực giai đoạn 2016 - 2020 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững cho tỉnh. UBND tỉnh giao cho các ngành phụ trách các tiêu
chí, các huyện thành phố căn cứ mục tiêu
giai đoạn tổng hợp nhu cầu nguồn lực thực
tế để làm căn cứ phân bổ, lồng ghép.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới
với nhiều hình thức đa dạng, phong phú đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân
dân trên địa bàn.
- Chú trọng nâng cao chất lượng thông
tin về mô hình hiệu quả, những kinh nghiệm, nhân tố điển hình, tích cực trong
xây dựng NTM. Thông qua đó, kịp thời nhân rộng những gương điển hình tốt, phát
huy các sáng kiến, kinh nghiệm hay tạo ra những chuyển biến tích cực, hiệu quả
như phong trào “Người dân tuyên truyền cho người dân” thông qua các cách làm
hay, mô hình có hiệu quả để thu hút sự quan tâm của người dân trong phát triển
kinh tế, tạo thu nhập và xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng, phát động phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 với các phong trào “Xanh - Sạch
- Đẹp”; phong trào “Thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “Nông dân dạy nông dân
làm kinh tế”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”...
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách
- Triển khai kịp thời các cơ chế
chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp
với chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương. Tạo môi trường thuận
lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản
xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà phát triển sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về phát
triển nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Xây dựng, quy hoạch vùng đặc thù,
vùng sản xuất tập trung cho các loại cây
trồng, vật nuôi theo Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, quy hoạch phát triển các loại cây, con đã được tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình
hình thực tiễn trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát để
tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân và cộng đồng thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu
tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt
quá trình thực hiện Chương trình.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để thực hiện Chương trình
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách
lồng ghép nguồn lực giữa hai chương trình mục tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn
mới và Giảm nghèo bền vững), các chương trình dự án, nguồn vốn đầu tư từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đóng góp của người dân trên địa bàn hình
thành nguồn “Quỹ xây dựng nông thôn mới” để thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới một cách hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng cơ chế chính sách về việc
sử dụng tiền bán đấu giá đất, cho thuê đất trên địa bàn xã, đổi đất lấy cơ sở hạ
tầng để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực,
thúc đẩy hợp tác công tư trong sản xuất nông nghiệp; phát triển chuỗi giá trị ngành hàng theo hình thức Nhà nước hướng
dẫn và hỗ trợ cung ứng các dịch vụ công, các doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do hội đồng
nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Cơ chế lập kế hoạch, phân bổ,
giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình
a) Cơ chế lập kế hoạch:
Công tác lập kế hoạch
xây dựng nông thôn mới giai đoạn và hàng năm cấp
xã được thực hiện theo phương pháp lập kế hoạch có sự tham
gia của người dân đã được tỉnh ban
hành năm 2013 và các định chế nhà nước ban hành trong
thời gian tới áp dụng cho việc lập kế hoạch có sự tham gia của
người dân trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong cả nước.
b) Cơ chế phân bổ:
Căn cứ vào kế hoạch tổng nguồn lực có
thể huy động được của giai đoạn thông qua “Quỹ xây dựng nông thôn mới”, căn cứ vào kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới của các xã. UBND tỉnh phân bổ nguồn lực giai đoạn và
hàng năm cho các xã.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung
ương, tỉnh xây dựng, ban hành tiêu chí phân bổ nguồn lực giai đoạn, hàng năm theo
điều kiện thực tế của các xã (xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn; số thôn bản và
quy mô dân số; nhu cầu nguồn lực...).
- Thực hiện cơ chế phân bổ theo hướng
cạnh tranh đối với các xã không thuộc xã đặc biệt khó khăn để khuyến khích sự
tham gia, đóng góp của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
c) Cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng
các nguồn lực ở các cấp:
- Vận hành hệ thống thông tin quản lý
ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống TABMIS).
- Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực
hiện Chương trình dựa trên kết quả, trong
đó, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của Sở,
ngành, các cấp để chủ trì, phối hợp thực
hiện.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thuộc
cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương
trình ở các cấp.
- Bổ sung nhiệm vụ và nhân sự để thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát cơ sở để
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đảm bảo
tính công khai, minh bạch và bền vững.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng,
tổ chức sơ kết, tổng kết từ cơ sở đến cấp huyện, tỉnh để biểu dương, khen thưởng
và tuyên truyền nhân rộng các điển hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả
trên các lĩnh vực. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
5. Cơ chế hỗ trợ
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước: Cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng
nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề
án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt).
b) Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần từ
ngân sách Nhà nước: cho các xã để thực hiện: Xây dựng
đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng,
hệ thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà
văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa
thôn, bản, các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát
nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông thôn, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống
chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất
tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn,
hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán
hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), kinh phí vận
hành Quỹ xây dựng nông thôn mới.
- Đối với các xã thuộc các huyện
nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
tối đa 100% cho các nội dung nêu trên.
- Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các địa phương và nhu cầu
hỗ trợ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
cho từng nội dung, công việc cụ thể.
c) Đối với vật liệu xây dựng, giống
cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm;
chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của
trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
d) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích (1,0% cho các huyện, xã không thuộc huyện, xã 30a; mức 1,5%
cho các huyện, xã thuộc 30a) nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình
để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển
khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự
các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và
cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức
khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các
cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ
thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương
trình từ nguồn ngân sách địa phương.
đ) Nguồn vốn đầu tư thực hiện
Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh
toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng
hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện
vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để
theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi
đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Không quá 6% vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Việc huy động sự đóng góp của
người dân: Chính quyền địa phương không quy định bắt
buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự
nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng
và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua mức hỗ trợ
cho hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Cơ chế đầu tư
a) Chủ đầu tư: Các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã
không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ
đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
h) Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của
Chính phủ.
Đối với các Dự án khác thực hiện theo
các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2
hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực
hiện của cộng đồng: Khuyến khích thực hiện
theo hình thức cộng đồng thi công theo cơ
chế đặc theo Quyết định 1670/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một
phần gói thầu;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức
đấu thầu.
d) Ban giám sát cộng đồng: gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức
xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư
hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện việc theo dõi, đánh giá và giám sát
các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của
cộng đồng.
7. Điều hành, quản lý Chương trình
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo cấp
tỉnh.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban chỉ đạo các cấp: Thực hiện theo quy chế quản
lý, điều hành về thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ Tướng
chính phủ quy định và điều kiện thực tế của tỉnh Hà Giang.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở ngành
a) Cơ
quan chủ trì Chương trình:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 1600/QĐ-TTg và Nghị
quyết số 01-NQ/BCH Ban Chấp hành Tỉnh ủy;
b) Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Cơ quan tổng
hợp Chương trình; tham mưu cho Ban chỉ đạo, Ủy
ban nhân dân tỉnh giải pháp bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Tham mưu xây dựng quỹ nông thôn mới của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
c) Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
Chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn hợp
pháp khác thuộc thẩm quyền điều tiết của
tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
d) Sở Lao động - thương binh và xã
hội: Chủ trì cùng với Sở
Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp phát triển Nông thôn, Văn phòng điều phối, Sở tài chính tham mưu lồng ghép Chương trình Giảm nghèo bền vững
theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ.
đ) Sở Nội vụ (Ban thi đua khen thưởng
tỉnh): Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng điều phối, Ủy
ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông
dân, Hội CCB xây dựng và phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng Nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo các chủ đề “Gia đình 5 không 3 sạch”; phong
trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông
dân dạy nông dân làm kinh tế”; Phong trào Cựu chiến binh gương mẫu xây dựng
NTM...
e) Các sở, ngành liên quan khác: Thực hiện nhiệm vụ được phân công tại mục II Kế hoạch này có nhiệm vụ
phối hợp với các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoàn thành tiêu chí cụ thể
tại các xã trong 5 năm và tổng hợp nhu cầu
nguồn lực để hoàn thành xã đạt chuẩn (đối với 27 xã hoàn thành giai đoạn); hoàn
thành các tiêu chí, đối với các xã còn lại và nhu cầu nâng cao chất lượng các
tiêu chí (đối với các xã đã hoàn thành)
g) Các cơ quan thông tin truyền
thông: Có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. UBND các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo, Văn phòng
Nông thôn mới huyện phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương;
- Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương
trình trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo
các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch
nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông
thôn mới của huyện; Nâng cấp và hoàn thiện
hệ thống cơ sở
hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ
với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa
bàn;
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban
cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị
phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
3. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, phối hợp
với các tổ chức thành viên đoàn thể quần chúng tăng cường công tác vận động
nhân dân thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và chủ trì một số Chương
trình thi đua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 40/KH-UBND
ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
(b/c)
- Đ/c Trưởng BCĐ XDNTM; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ XDNTM tỉnh;
- BCĐ XDNTM các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Đ/c Sang, Hùng, Sắc);
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
BIỂU 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ KẾ
HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
MỤC TIÊU
|
Kết quả thực hiện đến năm 2015
|
Kế
hoạch giai đoạn 2016 - 2020
|
Ghi chú
|
Số lượng xã
|
Đạt tỷ lệ % (so với
tổng số xã)
|
Số lượng xã
|
Đạt tỷ lệ % (so với
tổng số xã)
|
1
|
TỔNG SỐ XÃ CỦA TỈNH THÀNH PHỐ
|
176
|
|
176
|
|
|
2
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
NTM
|
|
|
|
|
|
a)
|
Số huyện đạt chuẩn NTM
|
0
|
|
1
|
|
|
b)
|
Mức độ đạt tiêu chí/xã
|
176
|
100%
|
176
|
100%
|
|
1
|
Số xã đạt 19
tiêu chí
|
11
|
6%
|
38
|
22%
|
Nhóm
1
|
2
|
Số xã đạt 18
tiêu chí
|
1
|
1%
|
7
|
4%
|
Nhóm
2
|
3
|
Số xã đạt 17
tiêu chí
|
0
|
0%
|
8
|
5%
|
4
|
Số xã đạt 16
tiêu chí
|
0
|
0%
|
8
|
5%
|
5
|
Số xã đạt 15
tiêu chí
|
0
|
0%
|
7
|
4%
|
6
|
Số xã đạt 14 tiêu
chí
|
4
|
2%
|
11
|
6%
|
Nhóm
3
|
7
|
Số xã đạt 13
tiêu chí
|
4
|
2%
|
20
|
11%
|
8
|
Số xã đạt 12 tiêu chí
|
4
|
2%
|
16
|
9%
|
9
|
Số xã đạt 11
tiêu chí
|
4
|
2%
|
13
|
7%
|
10
|
Số xã đạt 10
tiêu chí
|
9
|
5%
|
29
|
16%
|
11
|
Số xã đạt 9 tiêu
chí
|
10
|
6%
|
10
|
6%
|
Nhóm
4
|
12
|
Số xã đạt 8
tiêu chí
|
12
|
7%
|
5
|
3%
|
13
|
Số xã đạt 7
tiêu chí
|
20
|
11%
|
4
|
2%
|
14
|
Số xã đạt 6
tiêu chí
|
35
|
20%
|
|
0%
|
15
|
Số xã đạt 5
tiêu chí
|
44
|
25%
|
|
0%
|
16
|
Số xã đạt 4
tiêu chí
|
14
|
8%
|
|
0%
|
Nhóm 5
|
17
|
Số xã đạt 3
tiêu chí
|
2
|
1%
|
|
0%
|
18
|
Số xã đạt 2
tiêu chí
|
2
|
1%
|
|
0%
|
19
|
Số xã đạt 1
tiêu chí
|
0
|
0%
|
|
0%
|
c)
|
Mức độ đạt của từng tiêu chí
|
|
|
|
|
Mục tiêu của Quyết định số 1600/QĐ-TTg
|
(10
|
Quy hoạch
|
176
|
100%
|
176
|
100%
|
100%
|
(2)
|
Giao thông
|
16
|
9%
|
53
|
30%
|
55%
|
(3)
|
Thủy lợi
|
87
|
49%
|
105
|
60%
|
77%
|
(4)
|
Điện
|
45
|
26%
|
176
|
100%
|
100%
|
(5)
|
Trường học
|
20
|
11%
|
95
|
54%
|
80%
|
BIỂU 2
DANH SÁCH ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 25 tháng
10 năm 2016 của UBND
tỉnh)
STT
|
Đối tượng phấn đấu
|
Đơn
vị
|
Số
tiêu chí đã đạt đến hết năm 2015
|
Dự
kiến năm hoàn thành
|
Ghi
chú
|
I
|
Cấp huyện đạt chuẩn NTM
|
|
|
|
2
|
Thành phố Hà Giang
|
|
|
|
Có 3/3 xã đạt
chuẩn năm 2015
|
II
|
Xã đạt chuẩn NTM
|
|
|
|
|
1
|
Phương Tiến
|
Huyện
Vị Xuyên
|
9
|
2020
|
|
2
|
Đạo Đức
|
14
|
2016
|
|
3
|
Linh Hồ
|
14
|
2018
|
|
4
|
Tùng Bá
|
13
|
2020
|
|
5
|
Phú Linh
|
14
|
2017
|
|
6
|
Nậm Ty
|
Huyện
Hoàng Su Phì
|
11
|
2017
|
Xã thuộc vùng
30a
|
7
|
Yên Định
|
Huyện
Bắc Mê
|
13
|
2018
|
|
8
|
Minh Ngọc
|
14
|
2016
|
|
9
|
Yên Phong
|
11
|
2019
|
|
10
|
Xã Pả Vi
|
Huyện
Mèo Vạc
|
9
|
2020
|
Xã thuộc vùng 30a
|
11
|
Phú Lũng
|
Huyện
Yên Minh
|
10
|
2017
|
Xã thuộc vùng 30a
|
12
|
Vĩnh Hảo
|
Huyện
Bắc Quang
|
13
|
2018
|
|
13
|
Hùng An
|
11
|
2019
|
|
14
|
Đồng Yên
|
10
|
2016
|
|
15
|
Kim Ngọc
|
9
|
2020
|
|
16
|
Tiên Kiều
|
10
|
2020
|
|
17
|
Việt Vinh
|
10
|
2020
|
|
18
|
Tân Quang
|
16
|
2017
|
Đã có QĐ thành lập đô thị
|
19
|
Khuôn Lùng
|
Huyện
Xín Mần
|
16
|
2016
|
Xã thuộc vùng
30a
|
20
|
Lũng Cú
|
Huyện
Đồng Văn
|
9
|
2020
|
Xã thuộc vùng
30a
|
21
|
Quyết Tiến
|
Huyện
Quản Bạ
|
12
|
2020
|
Xã thuộc vùng
30a
|
22
|
Tân Trịnh
|
Huyện
Quang Bình
|
9
|
2018
|
|
23
|
Tân Bắc
|
7
|
2017
|
|
24
|
Yên Hà
|
6
|
2019
|
|
25
|
Tiên Yên
|
11
|
2017
|
|
26
|
Bằng Lăng
|
10
|
2016
|
|
27
|
Xuân Giang
|
12
|
2016
|
|