Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 147/KH-UBND 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới Cần Thơ

Số hiệu: 147/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
Ngày ban hành: 06/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 147/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 06 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với những nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Kết quả thực hiện thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

- Xã nông thôn mới: Tính đến cuối năm 2019, toàn thành phố có 36/36 xã đạt chuẩn NTM, đạt tỷ lệ 100%.

- Xã nông thôn mới nâng cao: Tính đến năm 2021 thành phố có 18/36 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt tỷ lệ 50%). Bình quân số tiêu chí đạt trên 01 xã: 17,3 Tiêu chí/xã (đính kèm phụ lục I và II).

- Huyện nông thôn mới: thành phố có 04/04 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 100%.

- Chương trình OCOP: Thực hiện đề án “Mỗi xã một sản phẩm”, năm 2021 đã công nhận 22 sản phẩm OCOP đạt 03 - 04 sao, nâng tổng số toàn thành phố có 41 sản phẩm OCOP đạt 03-04 sao, trong đó có 02 sản phẩm có tiềm năng 05 sao.

2. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình (chi tiết xem phụ lục 3 đính kèm)

Tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình từ năm 2016 đến tháng 12/2020 là: 7.147.464 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách nhà nước: 3.229.079 triệu đồng.

- Vốn tín dụng: 2.987.192 triệu đồng.

- Vốn doanh nghiệp: 500.535 triệu đồng.

- Vốn cộng đồng dân cư: 430.660 triệu đồng.

Năm 2021, thành phố đã huy động được 2.267.461 triệu đồng để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó:

- Ngân sách Nhà nước các cấp của thành phố Cần Thơ: 1.044.172 triệu đồng.

- Tín dụng: 1.013.852 triệu đồng.

- Doanh nghiệp: 151.890 triệu đồng.

- Nhân dân đóng góp: 57.547 triệu đồng.

3. Đánh giá chung

a) Mặt được

Sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo thành phổ thông qua công tác kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình thực hiện Chương trình đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc địa phương đã và đang gặp phải; hệ thống chính trị và người dân có nhận thức sâu sắc hơn trong xây dựng nông thôn mới;

Thành phố đã xác định rõ vai trò chủ thể và lợi ích thiết thực của người dân trong xây dựng nông thôn mới và từ đó xây dựng phong trào thi đua “Cần Thơ chung sức xây dựng nông thôn mới” tạo thành phong trào sâu rộng trên địa bàn thành phố, đã mang lại nhiều kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố.

Bộ máy tổ chức hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các cấp từ thành phố đến huyện, xã được kiện toàn và củng cố, nên đã có nhiều hoạt động xây dựng nông thôn mới ngày càng hiệu quả hơn; Công tác tuyên truyền, vận động luôn được các cấp, các ngành chú trọng quan tâm và thường xuyên chỉ đạo thực hiện, tập trung triển khai với những đổi mới về phương pháp, cách thức nhằm tạo chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới.

Công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các huyện có sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, tập trung vào những vấn đề cấp thiết và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Qua đó, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi; sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tích cực, đã có sự chuyển dịch tiến bộ trong cơ cấu, sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng được củng cố; cảnh quan, môi trường nông thôn dần được cải thiện; Thu nhập của người dân được nâng cao hàng năm góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, mạng lưới giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm thường xuyên..., nhờ vậy, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên.

b) Những hạn chế và khó khăn

- Việc huy động các nguồn lực cho việc xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng; một số xã đạt nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 có dấu hiệu chững lại, thiếu quan tâm đầu tư nâng chất các tiêu chí để phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.

- Về sản xuất còn nhiều hạn chế, khó khăn, hầu hết các xã nông thôn mới sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nhưng với qui mô nhỏ lẻ, manh mún, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, mùa vụ và giá cả thị trường; liên kết sản xuất giữa các chủ thể để hình thành chuỗi giá trị chưa nhiều; HTX nông nghiệp còn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng; cảnh quan môi trường, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý rác thải tuy có sự chuyển biến rõ nét nhưng vẫn đang là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều nhất.

- Sinh kế người dân nông thôn, giải quyết việc làm, bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân vẫn chưa có những giải pháp căn cơ, bền vững.

- Sự quan tâm thực hiện Chương trình ở một số địa phương đôi lúc còn chưa sâu sắc, chưa thường xuyên và chặt chẽ; các chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn còn khó tiếp cận; Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong triển khai trong thực hiện Chương trình đôi lúc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Chương trình.

- Hoạt động thông tin tuyên truyền một số địa phương còn thiếu tính sáng tạo; chậm đổi mới về nội dung và hình thức nên chưa thu hút nhiều sự quan tâm, nhiệt tình hưởng ứng của người dân.

- Nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân vẫn còn hạn chế, nhất là các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa,... Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức còn gặp một số khó khăn do phong tục, tập quán, văn hóa và thói quen của một số dân cư trong việc xả nước thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường.

- Hạ tầng bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập: hệ thống thu gom, xử lý rác thải; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát và xử lý nước thải; nghĩa trang, nghĩa địa chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Công tác theo dõi, cập nhật và tổng kết huy động nguồn lực từ người dân, tổ chức xã hội chưa chặt chẽ; thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá các phong trào đã phát động cấp cơ sở để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình.

- Ngoài ra, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 kéo dài phải giãn cách xã hội nên các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, cũng như các công tác khác gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về số xã đạt chuẩn NTM: tiếp tục rà soát, củng cố, nâng chất 36 xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo đạt theo bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

- Về xã đạt chuẩn NTM nâng cao: phấn đấu đến cuối năm 2025, công nhận 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (chiếm tỷ lệ 70%), trong đó có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (chiếm 22,2%); đồng thời, tiếp tục rà soát, củng cố, nâng chất các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong các năm 2019 - 2021 nhằm đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025.

- Về huyện đạt chuẩn NTM: Tiếp tục rà soát, củng cố, nâng chất 04 huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu đến năm 2025 có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (chiếm 25%).

- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, phấn đấu đến cuối năm 2025:

+ Thu nhập bình quân của người dân nông thôn đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới là 62 triệu đồng/người/năm; đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là 76 triệu đồng/người/năm; đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là 83,6 triệu đồng/người/năm.

+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025: < 0,5%.

+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%.

+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch khu vực nông thôn: 94%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 75%.

+ Giao thông nông thôn thuận tiện quanh năm, thúc đẩy vận chuyển hàng hóa của bà con nông dân...

+ An ninh trật tự nông thôn luôn được giữ vững.

+ Duy trì, nâng chất, đồng thời phát huy có hiệu quả các tiêu chí đối với các xã được công nhận nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2020.

2. Dự kiến nguồn lực và khả năng huy động nguồn lực thực hiện Chương trình trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 (đính kèm phụ lục III)

Dự kiến nhu cầu huy động nguồn vốn giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chương trình khoảng 5.802.588 triệu đồng, trong đó:

Vốn ngân sách nhà nước: 2.558.960 triệu đồng.

Vốn tín dụng: 2.500.000 triệu đồng.

Vốn doanh nghiệp: 647.000 triệu đồng.

Cộng đồng dân cư: 96.628 triệu đồng.

a) Huy động - lồng ghép nguồn lực

Triển khai nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương (nếu có) và kinh phí địa phương cho các dự án phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội đạt hiệu quả thiết thực. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông, thôn để huy động tốt các nguồn lực từ vốn tín dụng và từ vốn doanh nghiệp cho xây dựng nông thôn mới. Thực hiện lồng ghép với các nguồn khác, tranh thủ nguồn tài trợ của các dự án trong và ngoài nước. Kêu gọi doanh nghiệp tiếp tục đầu tư và vận động nhân dân cùng chung, sức xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố.

b) Phân bổ nguồn lực

Ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho các xã đã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Chú trọng đầu tư cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn đối với những xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao từ năm 2020 trở về trước.

Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM phải đảm bảo theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”.

3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện (đính kèm phụ lục VII).

4. Tổ chức thực hiện

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021- 2025 và kế hoạch hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;

- Phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới hàng năm theo kế hoạch trung hạn của thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình UBND thành phố quyết định.

b) Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố

- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc ban hành văn bản hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng NTM, NTM nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình phù hợp với tình hình chung của thành phố.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố để kịp thời tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thành phố Cần Thơ giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Đồng thời, thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung ương và thành phố;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị, Hội thảo liên quan với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;

- Tổ chức thẩm định, đánh giá đối với kết quả xây dựng các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục xét công nhận xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã đã đăng ký trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận;

- Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố, Sở Nội vụ thành phố tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao;

- Tổ chức kiểm tra dinh kỳ các xã trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí đã đăng ký để kịp thời tham mưu đề xuất với lãnh đạo thành phố tháo gỡ khó khăn cho địa phương.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng NTM. Tham mưu UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phương án phân bổ vốn cho Chương trình theo từng giai đoạn và hàng năm.

- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn thành phố theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố, UBND thành phố.

d) Sở Tài chính

- Chủ trì hướng dẫn quy định quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định hiện hành.

- Thẩm định phương án chi tiết phân bổ vốn sự nghiệp Trung ương, ngân sách thành phố hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các địa phương, đơn vị báo cáo UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền phân bổ theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán, báo cáo tài chính Chương trình.

- Chủ trì, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách. Tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình.

đ) Các Sở, ban ngành thành phố phụ trách tiêu chí nông thôn mới

- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiến hành đôn đốc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến xây dựng NTM thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành được phân công.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình; hướng dẫn xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án; phối hợp thực hiện các nội dung liên quan theo yêu cầu của Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 và Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025;

- Đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở; tăng cường hỗ trợ địa phương khi có khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện tiêu chí nông thôn mới thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách;

- Tăng cường lồng ghép các Chương trình, dự án của ngành phụ trách với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;

- Phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới thành phố thực hiện báo cáo về các vấn đề liên quan đến ngành phụ trách khi có yêu cầu của Trung ương và thành phố.

e) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Cần Thơ

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng NTM.

- Phối hợp các sở, ngành và địa phương thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng NTM.

g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo của nhân dân trong xây dựng NTM, đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục vận động nguồn lực xã hội phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống cư dân nông thôn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; đồng thời, tổ chức và hướng dẫn lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng NTM, giúp cho cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng kết quả xây dựng NTM ở từng địa phương, cơ sở.

- Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, tuyên truyền xây dựng NTM trong toàn thành phố.

- Căn cứ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức để chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền giao nhiệm vụ chủ trì vận động thực hiện một số công trình, phần việc cụ thể của từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu.

- Phối hợp với UBND huyện tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Theo dõi, phát hiện đánh giá các mô hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để bồi dưỡng phổ biến, nhân rộng.

- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.

h) Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025

- Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tiến hành phân công nhiệm vụ, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn.

- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM, NTM nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng cấp huyện. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện....) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn.

- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng NTM.

- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của thành phố.

i) Ủy ban nhân dân huyện

- Rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng nông thôn mới của thành phố.

- Chủ động phát huy nội lực của địa phương để thực hiện nâng chất các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, huy động mọi nguồn lực để góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của địa phương.

- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;

- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm về cấp trên để có chỉ đạo kịp thời;

- Tăng cường vận động, khuyến khích người dân tham gia, đóng góp xây dựng NTM. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể chính trị tích cực tham gia vào thực hiện chương trình;

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn TP. Cần Thơ, đề nghị các Sở, ban ngành thành phố và UBND huyện tổ chức thực hiện, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị gửi văn bản phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới thành phố tổng hợp trình Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- CT, PCT UBND thành phố (1AC);
- UBMT tổ quốc VN thành phố và các đoàn thể;
- Các Sở ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện;
- VP. UBND thành phố (2E,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hè

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 147/KH-UBND ngày 06/07/2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.990

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.214.42
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!