BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
367/BC-BNN-KTHT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2011
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC HIỆN DI DÂN VÀ HẬU DI DÂN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
TAM HIỆP, TRUNG QUỐC
Kính gửi:
|
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban chỉ đạo
Nhà nước Dự án thủy điện Sơn La.
|
Được sự đồng ý của Phó Thủ tướng
Hoàng Trung Hải tại Công văn số 7309/VPCP-KTN ngày 13/10/2010 của Văn phòng
Chính phủ về việc khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất bền vững
sau tái định cư tại Dự án nhà máy thủy điện Tam Hiệp, Trung Quốc và nhận lời mời
của Văn phòng Ủy ban xây dựng công trình thủy điện Tam Hiệp Quốc vụ viện Trung
Quốc;
Đoàn công tác gồm: đại diện Văn phòng
Chính phủ, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Công thương, UBND các tỉnh Sơn La, Điện Biên, do Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hồ Xuân Hùng làm trưởng đoàn đi khảo sát, học tập
kinh nghiệm thực hiện hậu di dân, tái định cư tại Dự án nhà máy thủy điện Tam
Hiệp - Trung Quốc từ ngày 03/01/2011 đến ngày 09/01/2011; Đoàn đã làm việc với Ủy
ban Quốc vụ viện Tam Hiệp, Lãnh đạo chính quyền, Cục di dân thành phố Nghi
Xương, chính quyền thị trấn Tam Lầu Bình thuộc thành phố Nghi Xương, Lãnh đạo
khu Hợp Xuyên và Sở Ngoại vụ thành phố Trùng Khánh, Đoàn đã tiếp xúc, phỏng vấn
một số hộ tái định cư đô thị tại thị trấn Tam Lầu Bình thuộc thành phố Nghi
Xương và một số hộ tái định cư nông nghiệp tại thôn Tiến Thất - khu Hợp Xuyên -
thành phố Trùng Khánh;
Qua quá trình làm việc với các cơ
quan và tiếp xúc với các hộ tái định cư trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo kết quả khảo sát, học tập kinh nghiệm của Đoàn về kết quả thực hiện
di dân và hậu di dân công trình thủy điện Tam Hiệp - Trung Quốc, với nội dung
chủ yếu sau:
I. Khái quát về
công trình thủy điện Tam Hiệp, Trung Quốc
Công trình thủy điện Tam Hiệp, Trung
Quốc là công trình trọng điểm Quốc gia, có quy mô lớn nhất thế giới và đa mục
tiêu. Ngoài ý nghĩa phòng lụt, phát điện và vận chuyển hàng hóa đường thủy,
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; công trình Tam Hiệp còn có ý nghĩa tạo
vành đai phát triển kinh tế dọc theo sông Trường Giang góp phần phát triển hiện
đại hóa Trung Quốc và có ý nghĩa chiến lược nâng cao sức mạnh tổng hợp của
Trung Quốc, được Trung Quốc đánh giá đây là công trình: “Công tại đương đại.
Lợi tại thiên thu”;
Ý tưởng xây dựng công trình Tam Hiệp
có từ năm 1919 do Tiến sĩ Tôn Dật Tiên nhà cách mạng dân chủ của Trung Quốc khởi
xướng; mặc dù qua một thời gian dài có nhiều sự thay đổi về chế độ nhưng việc
chuẩn bị xây dựng công trình vẫn được triển khai. Tháng 3 năm 1949, ngay sau
khi giành được chính quyền, Đảng Cộng sản và Chính phủ Trung Quốc đã xác định
ngay nhiệm vụ xây dựng công trình Tam Hiệp; tháng 3 năm 1958, Hội nghị Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định 3 phương châm đối với công trình
Tam Hiệp, đó là:
- Vừa tích cực vừa thận trọng;
- Không được làm ngập thành phố Trùng
Khánh;
- Mức dâng nước hồ chứa không được
quá 200m, đồng thời phải nghiên cứu phương án thấp hơn.
Để chuẩn bị tập dượt xây dựng công
trình Tam Hiệp, vào thập kỷ 70 Chính phủ Trung Quốc đã cho xây dựng Nhà máy thủy
điện Cát Châu Bá tại thành phố Nghi Xương với công suất 2.715MW nằm ở hạ lưu đập
Tam Hiệp 40 km. Năm 1983 Quốc vụ viện Trung Quốc thông qua kế hoạch xây dựng đập
Tam Hiệp. Năm 1992 Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc họp tại Bắc Kinh đã
thông qua và giao cho Quốc vụ viện thực hiện với 3 mục tiêu cơ bản là:
- Chống lũ cho trung du và hạ du sông
Trường Giang;
- Cung cấp nguồn điện;
- Cải thiện điều kiện giao thông đường
thủy dài 660km từ Nghi Xương đến Trùng Khánh.
Vào năm 1994, sau 75 năm kể từ khi đề
xuất Dự án, Chính phủ Trung Quốc đã chính thức khởi công xây dựng công trình
Tam Hiệp; đến năm 2010 đã hoàn thành lắp đặt 26 tổ máy nổi với công suất lắp
máy là 18.200 MW, hàng năm sản xuất được 84,7 tỷ kwh; cộng với 6 tổ máy đang được
lắp đặt ngầm dưới đất (dự kiến hoàn thành trong năm 2012) sẽ nâng tổng công suất
lắp máy lên 22.400 MW; dung tích hồ chứa 39,3 tỷ m3 nước, di dời
toàn bộ 21 thành phố, huyện trong tỉnh Hồ Bắc và thành phố Trùng Khánh, với
1,13 triệu người và 1.630 nhà máy.
II. Về thực hiện
di dân và hậu di dân công trình thủy điện Tam Hiệp
1. Vị trí, nguyên
tắc thực hiện di dân tái định cư
Công tác di dân tái định cư công
trình thủy điện Tam Hiệp được xác định ngang tầm với việc xây dựng nhà máy; Đảng,
Quốc vụ viện Trung Quốc xác định: “Sự thành công hay thất bại của công trình thủy
điện Tam Hiệp điều chủ chốt là vấn đề di dân. Đây là vấn đề rất phức tạp, nhạy
cảm liên quan đến toàn bộ các vấn đề xã hội, đến tập quán, tâm lý, tâm linh của
từng người dân. Nếu tổ chức di dân không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây
dựng nhà máy thủy điện Tam Hiệp”. Vì vậy, Đảng, Quốc vụ viện, Chính phủ Trung
Quốc đã chỉ đạo xây dựng và ban hành Luật di dân công trình thủy điện Tam Hiệp
từ năm 1993; đến ngày 21/02/2001 Luật trên đã được sửa đổi, bổ sung và ban hành
gồm 64 Điều, theo những nguyên tắc nhất quán là:
- Dân đến nơi ở mới phải sớm ổn định
đời sống, có mức sống bằng và hơn nơi ở cũ;
- Bảo đảm tính bền vững và phát triển
(khai thác tiềm năng về lao động và tài nguyên vùng dân đến);
- Trong thực hiện di dân bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng, công bằng, công khai (công khai cả nơi dân phải di dời, cả
nơi dân đến tái định cư và mức đền bù để mọi người dân được biết).
2. Giải pháp thực
hiện di dân
Để thực hiện những nguyên tắc nhất
quán trên, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra 5 giải pháp chính về di dân tái định
cư:
- Một là Đảng và Chính phủ Trung Quốc
hết sức coi trọng và quan tâm lãnh đạo đảm bảo những yếu tố cơ bản để tiến hành
thuận lợi trong công tác xây dựng Tam Hiệp. Chính phủ đã ban hành các chính
sách phù hợp, tổ chức bộ máy làm công tác di dân tái định cư đủ năng lực từ
Trung ương đến cơ sở;
- Hai là kiên trì phương châm di dân
là phát triển, luôn điều chỉnh các chính sách thích hợp. Không ngừng tìm kiếm
khai thác các lối thoát cho bố trí di dân. Tạo điều kiện cho người dân yên tâm
lâu dài ở nơi định cư mới. Phương châm bố trí di dân theo quan điểm lấy dân làm
gốc. Đảm bảo đủ đất canh tác, không ngừng cải thiện các điều kiện cho nông nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng của đất. Kiên trì lợi dụng các ưu thế của nguồn vốn và
phát huy các sản phẩm đặc sản của địa phương. Nâng cao năng lực sản xuất và
năng lực thích ứng của nền kinh tế thị trường. Nâng cao cơ sở hạ tầng và hoàn
thiện các thành phố vùng lòng hồ, đồng thời phát huy tác dụng của cơ cấu thị
trường, thu hút nguồn vốn xã hội, phát triển mức thích hợp. Đối với các xí nghiệp
phải di dời thì thực hiện không di dời nguyên mẫu mà phải cải thiện và nâng
cao, đảm bảo an toàn về môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến phát
triển kinh tế khu vực;
- Ba là di dân thực hiện theo pháp lệnh,
tăng cường quản lý, không ngừng nâng cao việc sử dụng nguồn vốn di dân có hiệu
quả. Tích cực bảo vệ quyền lợi của người dân tái định cư. Bảo đảm công tác di
dân theo quỹ đạo của pháp chế. Các cơ cấu quản lý của di dân phải đảm bảo mục
tiêu thực hiện được quy hoạch, kế hoạch, nghiệm thu công trình. Xây dựng các
chính sách, chế độ và giám sát chất lượng thực hiện các công trình;
- Bốn là thống nhất về tư tưởng trong
cả nước, phát huy mạnh mẽ tinh thần xã hội chủ nghĩa. Trong suốt quá trình thực
hiện công tác di dân đã kiên trì thực hiện phương châm 16 chữ: “Ưu thế cùng bổ
sung, cùng hưởng lợi ích, hợp tác trường kỳ, cùng nhau phát triển”. Phát huy
tính ưu việt của xã hội chủ nghĩa kết hợp với quy luật của kinh tế thị trường,
phát huy các thành quả chi viện của cả nước, của các ngành thực hiện di dân có
hiệu quả nhất;
- Năm là kiên trì phương châm đảm bảo
sự phát triển hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Hướng dẫn phương thức canh
tác trên đất dốc và sườn núi để thay đổi truyền thống canh tác cũ. Dựa trên cơ
sở nền kinh tế thị trường để thay đổi nền nông nghiệp truyền thống chuyến sang
nền nông nghiệp hiện đại và quy mô hóa. Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng
để đảm bảo sự phát triển bền vững; bảo vệ tính đa dạng sinh học, xây dựng các
khu bảo tồn thiên nhiên trên mặt nước cũng như trên mặt đất đảm bảo vùng lòng hồ
phát triển hài hòa về xã hội và môi trường.
3. Cơ cấu tổ chức
chỉ đạo điều hành thực hiện công tác di dân và hậu di dân
Công tác di dân xây dựng công trình
Tam Hiệp và hậu di dân thực hiện sự lãnh đạo thống nhất, tỉnh (thành phố trực
thuộc) phụ trách, lấy huyện là đơn vị quản lý cơ sở;
Ủy ban xây dựng công trình Tam Hiệp
Quốc vụ viện là cơ quan chỉ đạo công tác di dân xây dựng công trình Tam Hiệp và
hậu di dân;
Cơ quan quản lý di dân Ủy ban xây dựng
công trình Tam Hiệp Quốc vụ viện phụ trách công tác di dân xây dựng công trình
Tam Hiệp và hậu di dân;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hồ Bắc, thành phố
Trùng Khánh phụ trách công tác di dân xây dựng công trình Tam Hiệp và hậu di
dân trong khu vực hành chính của mình và thiết lập cơ quan quản lý di dân và hậu
di dân xây dựng công trình Tam Hiệp;
UBND khu vực, huyện, thị vùng sắp xếp
di dân và vùng chứa nước công trình Tam Hiệp phụ trách công tác di dân xây dựng
công trình Tam Hiệp và hậu di dân; đồng thời, có thể căn cứ vào nhu cầu để thiết
lập cơ quan quản lý di dân xây dựng công trình Tam Hiệp và hậu di dân trong khu
vực hành chính của mình.
4. Huy động nguồn
vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư tĩnh của dự án phê
duyệt tháng 5 năm 1993 là 90,09 tỷ nhân dân tệ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng
công trình nhà máy là 50,09 tỷ nhân dân tệ) do các biến động về giá cả thay đổi
lãi suất ngân hàng và tỷ giá hối đoái, nâng tổng vốn đầu tư lên 180 tỷ nhân dân
tệ (trong đó: vốn xây dựng nhà máy khoảng 95 tỷ nhân dân tệ, vốn dành cho di
dân khoảng 85 tỷ nhân dân tệ).
Các kênh gây quỹ (chiếm 58% tổng số
nhu cầu vốn) được xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau:
- Quỹ xây dựng công trình: theo quyết
định của Quốc vụ viện bắt đầu từ năm 1992 trở đi, tất cả mọi hộ dùng lưới điện
quốc gia thì phải nộp tiền điện để đóng góp cho quỹ xây dựng công trình Tam Hiệp
(trừ những vùng nghèo và điện dùng cho tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp); mỗi
kwh điện thu 0,003 nhân dân tệ/hộ, năm 1994 tăng lên 0,004 nhân dân tệ/hộ, từ
năm 1996 tăng lên 0,007 nhân dân tệ/hộ;
- Nguồn thu nhập của trạm phát điện
Cát Châu Bá: với lượng phát điện bình quân hàng năm là 15,7 tỷ kwh, một phần lợi
nhuận của trạm phát điện này được chi cho công trình Tam Hiệp;
- Thu nhập trong thi công Nhà máy thủy
điện Tam Hiệp: kể từ khi nhà máy thủy điện bắt đầu phát điện năm 2003, thu nhập
tiền điện sẽ dần dần tăng lên và kinh phí dành cho công cuộc kiến thiết hậu kỳ
công trình chủ yếu lấy từ nguồn này;
Phần còn lại được vay từ Ngân hàng
Phát triển Trung ương, các quỹ tín dụng xuất khẩu ra nước ngoài và các quỹ gây
dựng được qua việc phát hành các trái phiếu doanh nghiệp;
Đồng thời, Chính phủ Trung Quốc còn
kêu gọi, yêu cầu các tỉnh, thành phố có tiềm lực kinh tế hỗ trợ thêm 80 tỷ nhân
dân tệ để thực hiện di dân; như vậy, tổng vốn đầu tư thực hiện di dân công
trình thủy điện Tam Hiệp là 165 tỷ nhân dân tệ;
Nhờ cơ chế huy động nguồn vốn trên,
trong suốt thời gian xây dựng, yêu cầu về vốn cho dự án không làm ảnh hưởng đến
nền kinh tế quốc dân của Trung Quốc, cũng như không làm ảnh hưởng đến các dự án
đang trong quá trình phân bổ nguồn vốn khác.
5. Cơ chế quản lý
di dân
- Công tác di dân tái định cư được tiến
hành trước một bước so với công trình. Kể từ những năm 1990, Chính phủ Trung Quốc
đã đề ra chính sách và giải pháp hữu hiệu thực hiện di dân tái định cư. Chính
phủ Trung Quốc cũng đã xây dựng quy chế quản lý vốn di dân tái định cư rất chặt
chẽ, trong đó quy định vốn này không được sử dụng vào các mục đích khác, đồng
thời thành lập cơ quan giám sát xây dựng thủy điện Tam Hiệp trực thuộc Quốc vụ
viện;
- Tổng công ty khai thác Tam Hiệp thống
nhất quản lý vốn di dân tái định cư do Nhà nước cấp hàng năm, chuyển vốn di dân
theo quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, định mức do Trung ương quy định đến Cục
di dân tái định cư các tỉnh, thành phố, huyện, khu. Các Cục di dân tái định cư
có trách nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn vốn này, đồng thời giải quyết nguồn vốn kịp
thời theo tiến độ, kế hoạch đã được duyệt;
- Công tác di dân tái định cư được quản
lý theo 3 cấp: Trung ương lãnh đạo thống nhất; các tỉnh chịu trách nhiệm; lấy
huyện làm đơn vị quản lý cơ sở.
6. Quản lý và
giám sát sử dụng quỹ di dân
- Cơ quan quản lý di dân Ủy ban xây dựng
công trình thủy điện Tam Hiệp Quốc vụ viện căn cứ vào quy hoạch sắp xếp di dân
xây dựng công trình Tam Hiệp đã phê duyệt, tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm
quỹ di dân, trình Quốc vụ viện phê chuẩn;
- Cơ quan quản lý di dân UBND địa
phương cấp huyện trở lên hoặc bộ phận phụ trách công tác quản lý di dân tổ chức
xây dựng kế hoạch hàng năm quỹ di dân của khu vực hành chính của mình, sau khi
được UBND cấp đó phê chuẩn đồng ý trình lên cơ quan quản lý di dân UBND cấp
trên phê duyệt;
- Quỹ di dân được hạch toán riêng, gửi
trong tài khoản riêng ở Ngân hàng do cơ quan quản lý di dân Ủy ban xây dựng
công trình Tam Hiệp Quốc vụ viện hoặc cơ quan quản lý di dân UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc chỉ định. Bộ phận quản lý quỹ di dân của Quốc vụ viện hoặc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc xác định phải căn cứ vào phương án khoán, kế
hoạch và tiến độ hàng năm quỹ di dân kịp thời chi quỹ di dân;
- Tiền lãi của thời gian gửi quỹ di
dân phải nộp vào quỹ di dân, không được dùng vào việc khác;
- Quỹ di dân được sử dụng trong các hạng
mục sau:
+ Bồi thường sắp xếp di dân ở nông
thôn;
+ Bồi thường di chuyển xây dựng ở
thành thị;
+ Bồi thường di chuyển xây dựng cho
các doanh nghiệp;
+ Xây dựng lại các công trình cơ sở hạ
tầng;
+ Bảo vệ môi trường;
+ Các hạng mục khác có liên quan đến
di dân do cơ quan quản lý di dân Ủy ban xây dựng công trình Tam Hiệp Quốc vụ viện
quy định;
- Nhà nước thực hiện chế độ kiểm tra
đối với việc quản lý, chi trả và sắp xếp sử dụng quỹ di dân. Thực hiện chế độ
kiểm tra trách nhiệm kinh tế vào bất kỳ thời gian nào đối với UBND các địa
phương và người phụ trách của cơ quan, bộ phận có liên quan về việc quản lý chi
trả và sắp xếp sử dụng quỹ di dân
7. Thành lập quỹ
hỗ trợ hậu di dân
- Nhà nước lấy ra một khoản tiền nhất
định từ thu nhập giá điện của trạm điện Tam Hiệp thành lập quỹ hỗ trợ thời hậu
di dân khu Tam Hiệp, phân chia cho các tỉnh, thành phố trực thuộc tiếp nhận di
dân, dùng để hỗ trợ thời kỳ hậu di dân. Biện pháp cụ thể do các ban ngành liên
quan của Quốc vụ viện quy định, thực hiện sau khi trình Quốc vụ viện phê duyệt;
- Phần thuế dành cho địa phương theo
quy định của pháp luật thu sau khi trạm điện Tam Hiệp đi vào sản xuất, chia cho
UBND tỉnh Hồ Bắc, thành phố Trùng Khánh, dùng để hỗ trợ xây dựng khu hồ chứa
Tam Hiệp và bảo vệ môi trường sinh thái. Biện pháp cụ thể do các ban ngành liên
quan của Quốc vụ viện quy định, thực hiện sau khi trình Quốc vụ viện phê duyệt.
8. Công tác tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện di dân tái định cư
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính
trị, đoàn thể của Trung Quốc đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân
dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
từ đó có chung nhận thức, quan điểm và cùng hành động thực hiện tốt công tác di
dân tái định cư. Vì vậy, ngoài phần hỗ trợ được Nhà nước chi trả theo chính
sách chung, hầu hết các hộ tái định cư đều đóng góp công sức, tiền của của mình
để làm nhà, mở mang cải tạo ruộng đất, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống và yên tâm tái định cư trên quê hương
mới.
9. Thực hiện
chính sách di dân
+ Công tác bồi thường (về đất đai,
cây trồng, nhà ở và các tài sản bị thiệt hại khác), hỗ trợ (như: san ủi mặt bằng
xây dựng nhà ở, lương thực ăn trong 1 năm với mức 300kg/người) để thực hiện di
dân tái định cư công trình thủy điện Tam Hiệp được Chính phủ Trung Quốc đặc biệt
quan tâm chỉ đạo, đảm bảo cho người dân tái định cư không bị thiệt thòi; đồng
thời, thực hiện công khai cả nơi dân phải di dời, cả nơi dân đến tái định cư và
mức đền bù, hỗ trợ để mọi người dân tái định cư được biết;
+ Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng,
như: điện, đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, các công
trình công cộng được đầu tư đồng bộ và thực hiện hoàn thành trước khi chuyển
dân đến tái định cư, đáp ứng được nhu cầu đi lại, sinh hoạt, sản xuất và ổn định
đời sống của người dân;
+ Ngoài ra, người dân tái định cư còn
được Nhà nước cấp đất ở, vườn là 80m2/người, đất sản xuất tối thiểu
1,5 mẫu/người (mỗi mẫu = 666m2); hỗ trợ làm nhà ở (tại thời điểm năm
1992 là: 180 nhân dân tệ/m2 xây dựng nhà kiên cố, 80 nhân dân tệ/m2
xây dựng nhà bán kiên cố, đối với những hộ nghèo ngoài được hưởng chính sách hỗ
trợ làm nhà theo quy định thì Nhà nước còn áp dụng chính sách riêng để giúp các
hộ đó làm nhà ở); miễn một số loại thuế; khuyến khích và hỗ trợ 1.000 nhân dân
tệ/hộ cho những hộ dân thực hiện xây dựng hầm Bioga; mua Bảo hiểm xã hội trong
20 năm với kinh phí là 17.000 đến 18.000 nhân dân tệ/người và được hưởng chế độ
hưu khi nữ đủ 50 tuổi và nam đủ 60 tuổi và được hỗ trợ 600 nhân dân tệ/người/năm
trong 20 năm tính từ khi người tái định cư di chuyển đến nơi ở mới;
+ Đối với những lao động có nhu cầu
chuyển đổi nghề nghiệp thì Nhà nước có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
và giới thiệu việc làm... ; qua khảo sát thực tế cho thấy: Chính phủ Trung Quốc
đã tạo nguồn vốn nhất định để thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc
làm cho những người tái định cư trong 18 năm qua, từ năm 1993 đến năm 2010
(như: một số hộ tái định cư tại thị trấn Tam Lầu Bình thuộc thành phố Nghi
Xương và tại thôn Tiến Thất - khu Hợp Xuyên - thành phố Trùng Khánh, trước đây
đều là hộ sản xuất nông nghiệp; sau khi thực hiện di dân tái định cư công trình
thủy điện Tam Hiệp, được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm, đến
nay các lao động trên đều có việc làm tại các nhà máy, xí nghiệp, có thu nhập ổn
định, cuộc sống về vật chất và tinh thần tốt hơn nơi ở cũ) và tiếp tục có chính
sách hỗ trợ đào tạo lâu dài cho những người tái định cư trong những năm tiếp
theo (giai đoạn 2011 - 2020);
+ Để tạo điều kiện phát triển sản xuất
cho người dân tái định cư nông nghiệp, Nhà nước đã chỉ đạo thực hiện lựa chọn
khu đất sản xuất có chất lượng tốt để giao cho người dân; đối với những nơi đất
xấu thì được cải tạo thuần thục trước khi giao cho người dân và người dân được
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; trường hợp đất sản xuất đã cải
tạo và giao cho dân mà người dân sản xuất kém hiệu quả và có ý kiến phản ánh
lên, thì Nhà nước có chính sách tiếp tục cải tạo diện tích khu đất đó đảm bảo
chất lượng tốt để giao lại cho người dân phát triển sản xuất;
+ Đất canh tác dùng để xây nhà ở cho
di dân nông thôn, được miễn trưng thu thuế chiếm dụng đất canh tác. Đất canh
tác dùng để xây dựng khu ngập nước và khu đập công trình Tam Hiệp, trưng thu
thuế chiếm dụng đất canh tác bằng 40% mức thuế phải nộp. Đất canh tác dùng để
xây dựng lại cơ sở hạ tầng và thành thị, đơn vị sự nghiệp doanh nghiệp theo quy
định của Nhà nước phải nộp thuế chiếm dụng đất canh tác. Toàn bộ thuế chiếm dụng
đất canh tác thu được dùng để sắp xếp di dân nông thôn khu hồ chứa Tam Hiệp;
+ Các ban ngành hữu quan của Quốc vụ
viện và các tỉnh, thành phố trực thuộc có liên quan phải theo nguyên tắc bổ
sung cho nhau, cùng có lợi, hợp tác lâu dài, cùng phát triển; áp dụng nhiều
hình thức khuyến khích các doanh nghiệp đến khu Tam Hiệp đầu tư xây dựng nhà
máy và trực tiếp giúp đỡ di dân khu hồ chứa Tam Hiệp về các mặt như: giáo dục,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhân tài, quản lý, thông tin, vật tư…;
+ Các công trình xây dựng của Nhà nước
ở khu hưởng lợi từ công trình Tam Hiệp và khu hồ chứa Tam Hiệp phải ưu tiên tạo
việc làm cho người dân tái định cư;
+ Nhà nước giảm, miễn thuế nông nghiệp,
thuế đặc sản nông nghiệp, thuế doanh thu doanh nghiệp đối với đất đai di dân
nông thôn khai phá và doanh nghiệp mới thành lập;
+ Ngoài những chính sách trên do
Chính phủ Trung Quốc ban hành, thì các địa phương có dân đến tái định cư còn có
thêm những chính sách riêng để thực hiện hỗ trợ và tạo điều kiện cho người dân
tái định cư phát triển sản xuất với sản lượng cao hơn, chất lượng tốt hơn và có
tính cạnh tranh cao trên thị trường, nhằm giúp người dân tái định cư nâng cao
thu nhập, ổn định đời sống lâu dài, bền vững và tiến tới làm giàu trên quê
hương mới;
+ Sau 18 năm (1993-2010) thực hiện
hoàn thành công tác di dân tái định cư, đến nay đã có 30% số dân tái định cư có
cuộc sống cả về vật chất và tinh thần tốt hơn nơi ở cũ, 50% số dân tái định cư
có cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng nơi ở cũ và 20% số dân tái định
cư có cuộc sống cả về vật chất và tinh thần thấp hơn nơi ở cũ.
10. Thực hiện
chính sách hậu di dân
a) Chính sách hậu di dân: để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của người dân vùng tái định cư
công trình thủy điện Tam Hiệp, Chính phủ Trung Quốc tiếp tục đầu tư cho giai đoạn
hậu tái định cư theo một số chính sách sau:
- Tiếp tục mua Bảo hiểm xã hội cho những
người tái định cư trong thời gian 20 năm theo quy định;
- Tiếp tục hỗ trợ 600 tệ/năm/người
trong thời gian 20 năm (50 tệ/tháng/người) theo quy định;
- Đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công
trình cơ sở hạ tầng đã xuống cấp sau 18 năm thực hiện di dân và đầu tư xây dựng
những công trình mới cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội vùng tái
định cư;
- Hỗ trợ cải tạo đất sản xuất xấu
thành đất sản xuất tốt (cải tạo đến khi đất thuần thục) để giao cho người dân
tái định cư nông nghiệp;
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chất
lượng cao phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp vùng cho các hộ
tái định cư,
- Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho những người tái định cư có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp;
- Miễn, giảm một số loại thuế sản xuất
kinh doanh cho người dân tái định cư phi nông nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào vùng tái định cư bằng các hình thức như: hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất
ban đầu, vay vốn ưu đãi, miễn giảm một số loại thuế...;
..........................................................................................................................................
b) Nguồn vốn thực hiện chính sách hậu
di dân:
Chính phủ Trung Quốc đã tính toán tổng
vốn thực hiện chính sách hậu di dân trên là 120 tỷ nhân dân tệ trong 10 năm
(giai đoạn 2011-2020); số vốn trên được trích từ thu nhập giá điện hàng năm của
công trình thủy điện Tam Hiệp (0,005 nhân dân tệ/kwh, 0,003 nhân dân tệ/m3
nước) và phần thuế dành cho địa phương theo quy định của pháp luật.
III. Đánh giá
chung
Công trình thủy điện Tam Hiệp có quy
mô lớn nhất Trung Quốc và thế giới và được nghiên cứu hết sức công phu, tỷ mỷ,
khoa học với thời gian dài trên 70 năm. Qua khảo sát, học tập nghiên cứu, Đoàn
công tác đánh giá chung như sau:
- Công trình thủy điện Tam Hiệp có ý
nghĩa to lớn nhằm đạt được các lợi ích kinh tế và xã hội nổi bật, cùng với sự cải
thiện rõ rệt môi trường địa phương; đồng thời, thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế và xã hội dài hạn của Trung Quốc;
- Chính phủ Trung Quốc đặc biệt quan
tâm, coi trọng công tác tổ chức di dân, đảm bảo ổn định đời sống của người dân
và phát triển kinh tế các vùng tái định cư; do đó hệ thống chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Dự án được hình thành thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa
phương, tạo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa Ủy ban xây dựng công trình
thủy điện Tam Hiệp Quốc vụ viện Trung Quốc và các cấp chính quyền địa phương có
liên quan;
- Hệ thống các văn bản về cơ chế,
chính sách thực hiện di dân Dự án thủy điện Tam Hiệp được xây dựng và ban hành
đồng bộ, phù hợp lòng dân, đảm bảo cho người dân tái định cư theo hướng phát
triển, được nhân dân đồng tình ủng hộ;
- Huy động được mọi người dân trong cả
nước tham gia đóng góp vào việc xây dựng công trình Tam Hiệp thông qua phụ thu
từ mỗi kwh/hộ sử dụng điện để lập quỹ Quốc gia tạo nguồn vốn xây dựng công
trình; đồng thời, kêu gọi, yêu cầu các địa phương có tiềm lực kinh tế có trách
nhiệm giúp đỡ những địa phương có dân phải di dời tái định cư theo hướng phát
triển;
- Bảo đảm tính đồng bộ các mặt hoạt động
để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược đề ra trong quá trình xây dựng
công trình Tam Hiệp. Chính quyền các địa phương từ tỉnh đến cơ sở thực hiện
nghiêm các cơ chế, chính sách của Chính phủ, đảm bảo công bằng, dân chủ, công
khai;
- Các vùng tái định cư được quy hoạch
tỷ mỷ, chi tiết; đồng thời, hoàn thành xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu cơ sở
hạ tầng (như: điện, đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, các
công trình công cộng ...) và điều kiện sản xuất mới đưa dân đến, nên đáp ứng được
nhu cầu đi lại, sản xuất, sinh hoạt, phát triển kinh tế và ổn định đời sống của
các hộ tái định cư;
- Việc thực hiện chính sách hậu tái định
cư công trình thủy điện Tam Hiệp đã được Chính phủ Trung Quốc đặc biệt quan tâm
và tiếp tục đầu tư với số vốn lớn (120 tỷ nhân dân tệ trong 10 năm, giai đoạn
2011-2020); số vốn này được trích từ thu nhập giá điện hàng năm của công trình
thủy điện Tam Hiệp (0,005 nhân dân tệ/kwh, 0,003 nhân dân tệ/m3 nước)
và phần thuế dành cho địa phương theo quy định của pháp luật.
Kết quả khảo sát trên là những nội
dung và cơ sở thực tiễn cần được nghiên cứu, xem xét vào điều kiện thực tế, cụ
thể của nước ta và tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc xây dựng
cơ chế, chính sách đặc thù, tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển toàn diện, bền vững
cho các xã có điểm tái định cư và các hộ tái định cư trong nhiều năm sau tái định
cư Dự án thủy điện Sơn La trong thời gian tới.
IV. Một số đề xuất,
kiến nghị
Với những kinh nghiệm, khảo sát, học
tập được từ công tác di dân tái định cư xây dựng công trình thủy điện Tam Hiệp
- Trung Quốc. Đồng thời, để tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển toàn diện, bền vững
cho các xã có điểm tái định cư và các hộ tái định cư trong nhiều năm sau tái định
cư Dự án thủy điện Sơn La, theo đúng tinh thần Nghị quyết số
775/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 20/4/2009; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, ngành và địa phương liên quan tiếp
tục nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù trên theo một số định hướng sau:
- Về nguồn vốn để thực hiện chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển toàn diện, bền vững trong nhiều năm sau tái định
cư Dự án thủy điện Sơn La:
+ Trích từ thu nhập giá điện hàng năm
của nhà máy thủy điện Sơn La (500 đồng/kwh) và từ thuế tài nguyên nước (300 đồng/m3
nước) để lập quỹ;
+ Kế hoạch hỗ trợ đầu tư hàng năm do
UBND các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu lập, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định làm cơ sở để Bộ Tài chính
chuyển kinh phí cho các tỉnh thực hiện.
- Về định hướng nghiên cứu xây dựng
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển toàn diện, bền vững trong nhiều năm sau tái
định cư Dự án thủy điện Sơn La:
+ Mua bảo hiểm xã hội cho người dân
tái định cư tính từ thời điểm di chuyển đến nơi ở mới, để người dân tái định cư
được hưởng chế độ hưu khi nữ đủ 55 tuổi và nam đủ 60 tuổi;
+ Hỗ trợ mỗi nhân khẩu tái định cư hợp
pháp một khoản kinh phí phù hợp trong thời gian 10 năm để tái sản xuất sức lao
động;
+ Đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công
trình cơ sở hạ tầng đã xuống cấp sau khi thực hiện hoàn thành di dân, cũng như
đầu tư xây dựng một số công trình mới cần thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội vùng tái định cư. Đặc biệt là đầu tư các trung tâm sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi chất lượng cao để hỗ trợ cho các hộ tái định cư nông nghiệp phát triển
sản xuất;
+ Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chất
lượng cao và chuyển giao công nghệ cho các hộ tái định cư nông nghiệp;
+ Khai thác quỹ đất có khả năng sản
xuất và hỗ trợ cải tạo thuần thục những khu đất sản xuất xấu thành đất sản xuất
tốt cho các hộ tái định cư nông nghiệp phát triển sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm cho những lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp;
+ Miễn, giảm một số loại thuế sản xuất
kinh doanh đối với những hộ tái định cư phi nông nghiệp;
+ Hỗ trợ (xây dựng nhà xưởng, vay vốn
ưu đãi, miễn giảm một số loại thuế...) cho các doanh nghiệp đến đầu tư tại các
vùng tái định cư, để thúc đẩy người dân tái định cư phát triển sản xuất với sản
lượng cao, chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải và Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án thủy
điện Sơn La kết quả khảo sát về thực hiện di dân và hậu di dân công trình thủy
điện Tam Hiệp - Trung Quốc và xin ý kiến chỉ đạo tiếp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, KH&ĐT. CT;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên;
- Lưu: VT, KTHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Xuân Hùng
|