CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2003/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2003
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy về phòng cháy, chữa cháy, tổ
chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy,
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy và trách nhiệm của ủy ban nhân dân
các cấp, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định của
Nghị định này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
Điều 3. Trách nhiệm
phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
phạm vi quản lý và nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Ban hành các quy định, nội quy và
biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
2. Tổ chức thực hiện các quy định, nội
quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa
cháy; quản lý và duy trì hoạt động của đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
4. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và
chữa cháy; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy; tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy
định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
5. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng và tổ chức thực
tập phương án chữa cháy; tổ chức chữa cháy và giải quyết khắc phục hậu quả
cháy;
6. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy;
7. Tổ chức
thống kê, báo cáo theo định kỳ về tình hình phòng cháy và chữa cháy; thông báo
kịp thời cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý những
thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan, tổ chức mình;
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
và hộ gia đình xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy; không gây nguy hiểm cháy, nổ đối với các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình
lân cận;
9. Tổ chức tham gia các hoạt động
phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Trách nhiệm
phòng cháy và chữa cháy của chủ hộ gia đình
Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quy định, nội quy, điều
kiện an toàn, biện pháp, giải pháp về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
2. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và
chữa cháy; đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định,
nội quy, các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; khắc phục kịp thời
các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy;
3. Mua sắm phương tiện phòng cháy và
chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; phát hiện cháy, báo cháy,
chữa cháy và tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy;
4. Phối hợp với các hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
không gây nguy hiểm cháy, nổ đối với các hộ gia đình và cơ quan, tổ chức lân
cận;
5. Tham gia các hoạt động phòng cháy
và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
phòng cháy và chữa cháy của cá nhân
1. Chấp hành quy định, nội quy về
phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ
quan có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.
2. Tìm hiểu, học tập pháp luật và kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình; bảo quản,
sử dụng thành thạo các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng và các
phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác được trang bị.
3. Bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy; kịp thời khắc phục
các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Tham gia các hoạt động phòng cháy
và chữa cháy ở nơi cư trú, nơi làm việc; tham gia đội dân phòng, đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định;
góp ý, kiến nghị với chính quyền địa phương nơi cư trú, với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức nơi làm việc về các biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy.
5. Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát
sinh cháy và những hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
6. Báo cháy và chữa cháy kịp thời khi
phát hiện thấy cháy; chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy và hoạt
động phòng cháy và chữa cháy khác.
Điều 6. Tiêu chuẩn
về phòng cháy và chữa cháy
1. Tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa
cháy của Việt Nam là tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng gồm tiêu chuẩn Việt Nam và
tiêu chuẩn ngành có liên quan hoặc chuyên về phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi ban hành tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành có liên quan đến phòng
cháy chữa cháy hoặc tiêu chuẩn chuyên về phòng cháy và chữa cháy phải có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Công an.
3. Tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được phép áp dụng ở
Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế có quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia;
b) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế có quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy phù hợp hoặc cao hơn so với
quy định của tiêu chuẩn Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản;
c) Khi Việt Nam chưa có quy định mà
tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt
Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản.
4. Đối với những yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy mà trong tiêu chuẩn chưa quy định hoặc chưa có tiêu chuẩn quy định
thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Điều 7. Chính sách
đối với người tham gia chữa cháy
Người trực tiếp chữa cháy, người tham
gia chữa cháy mà bị hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện.
Chương 2:
PHÒNG
CHÁY
Điều 8. Cơ sở có
nguy hiểm về cháy, nổ
Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy
định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Phòng cháy và chữa cháy gồm
nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát,
khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công
trình khác quy định tại Phụ lục 1 Nghị định này.
Điều 9. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở được bố trí trên một phạm vi
nhất định, có người quản lý, hoạt động và cần thiết có phương án phòng cháy và
chữa cháy độc lập phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
sau đây:
a) Có quy định, nội quy, biển cấm,
biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp
với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở;
b) Có quy định và phân công chức
trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở;
c) Có văn bản đã thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải thiết kế và thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy;
d) Hệ thống điện, thiết bị sử dụng
điện, hệ thống chống sét, nơi sử dụng lửa, phát sinh nhiệt phải bảo đảm an toàn
về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có quy trình kỹ thuật an toàn về
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Có lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở được tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức
thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ; có phương án
chữa cháy, thoát nạn và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy,
ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù
hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở, bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt
động theo quy định của Bộ Công an và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy;
có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy tại cơ
sở theo quy định;
h) Có hồ sơ
quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Đối với cơ sở khác thì thực hiện điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp
với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó.
3. Điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều này phải được tổ chức thực
hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Đối với các cơ sở quy định tại
Phụ lục 2 Nghị định này trước khi đưa vào hoạt động phải được Cục Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy hoặc Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Công an cấp
tỉnh chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
Bộ Công an quy định cụ thể mẫu
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy", thủ tục
cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy".
Điều 10. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
1. Có quy
định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các
chất dễ cháy, nổ; có biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy
và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm của khu dân cư.
2. Có thiết kế và phải được thẩm duyệt
về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư xây dựng mới.
3. Hệ thống điện phải bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Có phương tiện phòng cháy và chữa
cháy bảo đảm số lượng và chất lượng theo quy định của Bộ Công an và các tiêu
chuẩn về phòng cháy và chữa cháy; có giải pháp chống cháy lan; có hệ thống giao
thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định; có phương án chữa cháy,
thoát nạn và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Có lực lượng dân phòng được huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa
cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
6. Có hồ sơ quản lý,
theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
Điều 11. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện,
thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tài sản, vật tư, chất cháy phải
được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy
và chữa cháy.
3. Có dự kiến tình huống cháy, thoát
nạn và biện pháp chữa cháy; có phương tiện chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt
động của hộ gia đình và bảo đảm về số lượng, chất lượng theo hướng dẫn của Bộ
Công an.
Điều 12. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới từ 4
chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng hoá nguy
hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy sau đây:
a) Có quy
định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và
chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của phương tiện;
b) Quy trình vận hành phương tiện, hệ
thống điện, hệ thống nhiên liệu, việc bố trí, sắp xếp người, vật tư, hàng hoá
trên phương tiện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
c) Người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới phải được học tập kiến thức về phòng cháy, chữa cháy trong quá
trình đào tạo cấp giấy phép điều khiển phương tiện; đối với người điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới có phụ cấp trách nhiệm và người điều khiển,
người làm việc, người phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ
ngồi trở lên và trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển
các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ phải có giấy chứng nhận đã qua huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có thẩm quyền;
d) Có phương tiện chữa cháy phù hợp
với yêu cầu tính chất, đặc điểm của phương tiện, bảo đảm về số lượng, chất
lượng và hoạt động theo quy định của Bộ Công an và các tiêu chuẩn về phòng cháy
và chữa cháy.
2. Phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng
dầu, chất lỏng dễ cháy khác, khí cháy, vật liệu nổ, hoá chất có nguy hiểm cháy,
nổ phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán
cải và cơ quan đăng kiểm chỉ cấp chứng chỉ đăng kiểm sau khi Cục Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy hoặc Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Công an cấp tỉnh
xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
3. Phương tiện giao
thông cơ giới khi vận chuyển các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1,
2, 3, 4 và 9 quy định tại Phụ lục số 1 Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
02 năm 2003 của Chính phủ phải có "Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy
hiểm về cháy, nổ" do Bộ Công an cấp.
Bộ Công an quy định cụ thể mẫu, thủ
tục và thẩm quyền cấp "Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy,
nổ".
Điều 13. Yêu cầu
phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô
thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao
Khi lập quy hoạch dự án xây dựng mới
hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình, cụm
công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm chống cháy lan, giảm
tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các
khu vực dân cư và công trình xung quanh;
2. Hệ thống giao thông, khoảng trống
phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện chữa cháy cơ giới triển
khai các hoạt động chữa cháy;
3. Hệ thống cấp nước bảo đảm việc cấp
nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện phải bảo đảm phục vụ
các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy;
4. Bố trí địa
điểm xây dựng đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở khu vực trung tâm, thuận lợi về
giao thông, thông tin liên lạc và có đủ diện tích bảo đảm cho các hoạt động
thường trực sẵn sàng chiến đấu, tập luyện, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa
cháy theo quy định của Bộ Công an;
5. Trong dự án phải có dự toán kinh
phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 14. Yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình
Khi lập dự án và thiết kế xây dựng
mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có các giải
pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm xây dựng công trình bảo
đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung
quanh;
2. Bậc chịu lửa hay mức độ chịu lửa
của công trình phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải
pháp đảm bảo ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và
giữa công trình này với công trình khác;
3. Công nghệ sản xuất, hệ thống điện,
chống sét, chống nổ của công trình và bố trí các hệ thống, máy móc, thiết bị
vật tư bảo đảm các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
4. Hệ thống thoát nạn gồm cửa, lối đi,
hành lang, cầu thang chung, cửa, lối đi, cầu thang dành riêng cho thoát nạn,
thiết bị chiếu sáng và chỉ dẫn lối thoát, thiết bị thông gió và hút khói, thiết
bị cứu người, thiết bị báo tín hiệu bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an
toàn khi xảy ra cháy;
5. Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ
cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động bảo đảm kích thước và tải trọng; hệ
thống cấp nước chữa cháy bảo đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy;
6. Hệ thống báo cháy, hệ thống chữa
cháy và phương tiện chữa cháy khác bảo đảm số lượng, vị trí lắp đặt và các
thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công trình;
7. Trong dự án và thiết kế phải có dự
toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Điều 15. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này và các khoản kinh phí
khác phục vụ việc lập dự án, thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm định, thi
công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Kinh phí phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án quy
hoạch, dự án đầu tư và thiết kế công trình.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Xây dựng, Bộ Công an quy định định mức kinh phí phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư và xây dựng.
Điều 16. Thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công trình hay hạng mục công
trình (sau đây gọi chung là công trình) quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này
thuộc mọi nguồn vốn đầu tư khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử
dụng phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có đủ năng lực
thiết kế và phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy trước khi thi công.
Công trình không thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục 3 Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính
chất sử dụng vẫn phải có thiết kế bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật nhưng không bắt buộc phải thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định bổ sung, sửa đổi danh mục các dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế
và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục 3 Nghị định này
cho phù hợp.
2. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền chịu trách nhiệm thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối
với các dự án quy hoạch, dự án xây dựng và thiết kế công trình quy định tại khoản
1 Điều này theo nội dung quy định tại Điều 15 Luật Phòng cháy và
chữa cháy và Điều 13 hoặc Điều 14 của Nghị định này. Văn bản thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án, thiết kế và cấp phép xây dựng. Bộ Công an quy định phân cấp thẩm
duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
3. Hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và
chữa cháy gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị
khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
b) Bản sao giấy phép đầu tư và chứng
chỉ quy hoạch hay thoả thuận về địa điểm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
c) Các bản vẽ và bản thuyết minh thể
hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 13
hoặc Điều 14 của Nghị định này.
Hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy gồm 03 bộ, nếu hồ sơ thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch
ra tiếng Việt kèm theo và hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư.
4. Thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy được tiến hành đồng thời với việc thẩm duyệt về xây dựng. Thời hạn thẩm
duyệt về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
được quy định như sau:
a) Không quá 20 ngày làm việc đối với
dự án quy hoạch, dự án xây dựng;
b) Không quá 30 ngày làm việc đối với
thiết kế kỹ thuật công trình nhóm A; không quá 20 ngày làm việc đối với công
trình thuộc nhóm B, C.
Phân nhóm dự án công trình A, B, C tại
điểm này thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
5. Kinh phí cho việc thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy được xác định trong vốn đầu tư của dự án, công trình.
Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Công an
quy định mức phí và lệ phí thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thiết kế, chủ đầu tư, nhà thầu xây
dựng và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công
trình
1. Cơ quan thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy có trách nhiệm:
a) Thiết kế bảo đảm các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế trong
thời gian xây dựng và sử dụng công trình;
b) Thực hiện giám sát tác giả trong
quá trình thi công xây lắp công trình;
c) Tham gia nghiệm
thu công trình.
2. Chủ đầu
tư có trách nhiệm:
a) Trình hồ sơ thẩm
duyệt về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
b) Tổ chức thi công
xây dựng theo đúng thiết kế đã được thẩm duyệt. Trường hợp có thay đổi về thiết
kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công thì chủ đầu tư
phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được thẩm duyệt lại;
c) Tổ chức kiểm tra,
giám sát thi công và nghiệm thu công trình;
d) Bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy, phòng nổ công trình trong suốt quá trình xây dựng đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
3. Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
a) Thi công theo đúng
thiết kế đã được thẩm duyệt;
b) Bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy, phòng nổ thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá
trình thi công xây lắp đến khi bàn giao công trình;
c) Lập hồ sơ hoàn
công, chuẩn bị các tài liệu để phục vụ công tác nghiệm thu công trình và tham
gia nghiệm thu công trình.
4. Cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm:
a) Thẩm duyệt các nội
dung, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, thiết kế theo đúng
tiêu chuẩn, quy định của pháp luật và phải bảo đảm thời hạn thẩm duyệt quy định
tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;
b) Kiểm định thiết bị,
phương tiện phòng cháy và chữa cháy trước khi lắp đặt; kiểm tra việc thi công,
lắp đặt thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo đúng thiết kế đã được duyệt; kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng và
kiểm tra nghiệm thu công trình;
c) Tham gia nghiệm
thu và ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình
phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 18. Nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy
Công trình xây dựng
đã được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy phải được tổ chức nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy trước khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình.
Nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai
đoạn, từng hạng mục và nghiệm thu bàn giao công trình; riêng đối với các bộ
phận của công trình khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo.
Văn bản nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để chủ đầu tư nghiệm thu,
quyết toán và đưa công trình vào sử dụng.
Điều 19. Kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Kiểm tra an toàn
về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo các nội dung sau đây:
a) Việc thực hiện điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng quy định tại
các Điều 9, 10, 11, 12 và các điều có liên quan của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật;
b) Việc thực hiện
trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng quy định tại các
Điều 3, 4, 5, các điều có liên quan của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật;
c) Việc chấp hành các
tiêu chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy và các yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra an toàn
về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo chế độ kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất.
3. Trách nhiệm kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ
sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ
rừng, chủ hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình theo chế độ kiểm tra quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo chế độ kiểm tra định kỳ
và đột xuất trong phạm vi quản lý của mình;
c) Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy
định kỳ hàng quý đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; 6
tháng hoặc một năm đối với các đối tượng còn lại và kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc vi phạm quy
định an toàn về phòng cháy và chữa cháy và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
4. Bộ Công
an quy định cụ thể về thủ tục kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 20. Tạm đình
chỉ, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới,
hộ gia đình, cá nhân không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phục
hồi hoạt động trở lại
1. Các trường hợp bị
tạm đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Phòng
cháy và chữa cháy được hiểu như sau:
a) Nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ là trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa,
nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường
nguy hiểm cháy, nổ;
b) Vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy là những vi phạm nếu không
được ngăn chặn kịp thời thì có thể dẫn đến nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ
hoặc khi xảy ra cháy, nổ có thể gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Vi phạm nghiêm
trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy là vi phạm có thể dẫn đến cháy, nổ
gây hậu quả nghiêm trọng đã được cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền yêu cầu khắc phục và đã bị xử phạt hành chính mà không khắc
phục.
2. Việc tạm đình chỉ
hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên
tắc nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động
trong phạm vi đó. Khi hoạt động của bộ phận hoặc của toàn bộ cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân bị tác động ảnh hưởng mà xuất hiện
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ thì cũng bị tạm đình chỉ hoạt động.
3. Thời hạn tạm đình
chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy cơ
trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa
cháy nhưng không vượt quá 30 ngày. Hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động mà nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy chưa được khắc phục thì được xem xét gia hạn tạm đình
chỉ tiếp nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt, khi hết thời gian gia
hạn tạm đình chỉ hoạt động mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được
loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy vẫn chưa được khắc
phục vì lý do khách quan thì người ra quyết định tạm đình chỉ báo cáo cấp trên
có thẩm quyền xem xét quyết định gia hạn tiếp hoặc xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Trong thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc
vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì được phép
phục hồi hoạt động.
5. Quyết định tạm
đình chỉ hoạt động và quyết định phục hồi hoạt động được thể hiện bằng văn bản
hoặc bằng lời; trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ bằng
lời thì trong thời gian ngắn nhất phải thể hiện quyết định đó bằng văn bản.
Trường hợp người có thẩm quyền sau khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời mà
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy được loại trừ hay khắc phục nhanh thì có thể ra quyết định phục hồi
hoạt động bằng lời.
Người đứng đầu cơ sở,
cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao
thông cơ giới và cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ phải chấp hành
ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc
phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thời gian ngắn nhất.
6. Thẩm quyền tạm
đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động được
quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công
an hoặc người được ủy quyền được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động của bộ
phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của
cá nhân trong phạm vi cả nước; trường hợp đặc biệt thì báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
b) Chủ tịch ủy ban
nhân dân các cấp được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn
bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy trong phạm vi thẩm quyền của mình được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt
động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ
gia đình, hoạt động của cá nhân;
d) Cảnh sát kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy được quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với
từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt
động của cá nhân khi đang có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ và phải kịp
thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền;
đ) Người có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có quyền gia hạn tạm đình chỉ hoạt
động và phục hồi hoạt động trở lại.
7. Bộ Công
an quy định cụ thể mẫu "Quyết định tạm đình chỉ hoạt động",
"Quyết định gia hạn tạm đình chỉ hoạt động", "Quyết định phục
hồi hoạt động trở lại"; thủ tục tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình
chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trở lại.
Điều 21. Đình chỉ
hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở, phương tiện
giao thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ theo
quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà
không khắc phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ cháy, nổ gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động có thể thực
hiện đối với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới,
hộ gia đình và hoạt động của cá nhân.
2. Người có thẩm
quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 20 của Nghị định này có
quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với đối tượng nào thì được quyền đình chỉ hoạt
động đối với đối tượng đó.
3. Bộ Công
an quy định mẫu "Quyết định đình chỉ hoạt động" và thủ tục đình chỉ
hoạt động.
Chương 3:
CHỮA
CHÁY
Điều 22. Phương án chữa cháy
1. Phương án chữa
cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
a) Nêu được tính
chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt
động chữa cháy;
b) Đề ra tình huống
cháy lớn phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra,
khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy
động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật,
chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai
đoạn của từng tình huống cháy.
2. Người đứng đầu cơ
sở, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trưởng
thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố, chủ rừng, chủ phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy chịu trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy; trường hợp phương án chữa
cháy cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức hoặc nhiều
địa phương tham gia thì đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hướng
dẫn, chỉ đạo xây dựng phương án.
Phương án chữa cháy
phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm
nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Thẩm quyền phê
duyệt phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt phương án chữa cháy
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
b) Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy có sử dụng lực lượng,
phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương; trường hợp đặc biệt thì do
Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt;
c) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy có sử dụng lực lượng, phương
tiện của Quân đội đóng ở địa phương;
d) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy có sử dụng lực
lượng và phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương; trường hợp cần
thiết trình Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền phê duyệt; trường hợp
đặc biệt thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Phương án chữa
cháy được quản lý và sử dụng theo chế độ quản lý, sử dụng tài liệu mật. Người
có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này chịu
trách nhiệm tổ chức lưu giữ phương án và sao gửi cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy quản lý địa bàn. Cơ quan, tổ chức có lực lượng, phương tiện tham
gia trong phương án được phổ biến những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của
mình.
5. Trách nhiệm thực
tập phương án chữa cháy:
a) Người có trách
nhiệm xây dựng phương án chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này chịu trách
nhiệm tổ chức thực tập phương án. Phương án chữa cháy phải được tổ chức thực
tập định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu;
b) Lực lượng, phương
tiện có trong phương án khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ.
6. Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thực
tập, quản lý và sử dụng phương án chữa cháy.
7. Bộ Công
an quy định mẫu "Phương án chữa cháy", thời hạn phê duyệt và chế độ
thực tập phương án chữa cháy.
Điều 23. Trách
nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện
thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết, cho một
hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa
phương sở tại hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị
quy định tại điểm a, b và c của khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ
cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ
chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để
chi viện chữa cháy; trường hợp cháy xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý
thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các
cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo
cấp trên của mình.
3. Người có mặt tại
nơi xảy cháy và có sức khoẻ phải tìm mọi biện pháp để cứu người, ngăn chặn cháy
lan và dập cháy; người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của người chỉ huy
chữa cháy.
4. Lực lượng công an,
quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị,
giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia
chữa cháy theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 33 Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 24. Huy động
xe ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy
1. Người
và phương tiện của quân đội khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy
động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận
được lệnh huy động lực lượng và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy
phải chấp hành ngay hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để tổ chức thực
hiện.
Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc huy động người và phương
tiện của quân đội để chữa cháy và phục vụ chữa cháy.
2. Không huy động các
loại xe sau đây để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự, xe
công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
b) Xe cứu thương đang
thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
c) Xe hộ đê, xe đang
làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định
của pháp luật;
d) Đoàn xe có xe cảnh
sát dẫn đường;
đ) Đoàn xe tang;
e) Các xe ưu tiên
khác theo quy định của pháp luật.
3. Người và phương
tiện của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều có thể
được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế, tổ
chức cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật.
Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an về những tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Điều 25. Thẩm quyền
huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy được quy định như sau:
a) Người chỉ huy chữa
cháy là Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được quyền huy động lực lượng, phương
tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản
lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài
phạm vi quản lý của mình thì phải báo cho người có thẩm quyền huy động để quyết
định;
b) Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài
sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền
quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết;
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quyền huy động lực lượng, phương tiện và
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau
khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương
tiện và tài sản đó biết.
2. Bộ Công
an quy định mẫu, chế độ quản lý, sử dụng "Lệnh huy động lực lượng, phương
tiện và tài sản để chữa cháy" và thủ tục huy động.
Điều 26. Hoàn trả
và bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân huy động để chữa cháy và phục vụ
chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi chữa cháy; trường hợp phương tiện,
tài sản bị mất mát, hư hỏng; nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 38 của Luật Phòng cháy và chữa cháy thì được
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường
được cấp từ ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn chi tiết việc bồi thường.
Điều 27. Ưu tiên
và bảo đảm quyền ưu tiên cho người và phương tiện được huy động chữa cháy và
tham gia chữa cháy
1. Các phương tiện
xe, tàu, máy bay của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi đi chữa
cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín hiệu ưu tiên, quyền ưu tiên lưu
thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.
Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ của cơ quan, tổ chức và cá nhân được huy động làm nhiệm
vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định tại điểm b khoản
2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và được ưu tiên qua cầu, phà và được
miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được huy
động làm nhiệm vụ chữa cháy khi xuất trình lệnh huy động thì chủ phương tiện
hoặc người điều khiển phương tiện giao thông hoặc những người có trách nhiệm
liên quan phải giải quyết đi ngay trong thời gian sớm nhất.
Điều 28. Tín hiệu
ưu tiên, cờ hiệu, biển hiệu và băng sử dụng trong chữa cháy
1. Tín hiệu ưu tiên
dùng cho phương tiện chữa cháy giao thông cơ giới đường bộ và đường thủy gồm
có:
a) Đèn phát sáng nhấp
nháy màu đỏ hoặc màu xanh;
b) Còi phát tín hiệu
ưu tiên;
c) Cờ hiệu chữa cháy.
2. Cờ hiệu, biển hiệu
và băng sử dụng trong chữa cháy gồm có:
a) Cờ hiệu Ban Chỉ
huy chữa cháy;
b) Băng chỉ huy chữa
cháy;
c) Biển báo, dải băng
phân ranh giới khu vực chữa cháy;
d) Biển cấm qua lại
khu vực chữa cháy.
Quy cách tín hiệu ưu
tiên, cờ hiệu, biển hiệu và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại phụ lục 4
Nghị định này.
Điều 29. Người chỉ
huy chữa cháy
1. Đối với lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, người chỉ huy chữa cháy phải là người có chức
danh từ chỉ huy cấp đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trở lên.
2. Trong trường hợp
tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà đám
cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân cư và
ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy phải có
trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp phương
tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân
phố, khu rừng mà lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến thì người
chỉ huy chữa cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có
trách nhiệm chỉ huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người có chức
vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến nơi xảy ra cháy thì
người chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng
cháy và chữa cháy có trách nhiệm tham gia Ban Chỉ huy chữa cháy và chịu sự
phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 30. Nhiệm vụ
chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ huy
chữa cháy:
a) Huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
b) Xác định khu vực
chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa
cháy;
c) Đề ra các yêu cầu
về bảo đảm giao thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu cần
chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức thông tin
liên lạc phục vụ chữa cháy;
e) Tổ chức công tác
chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
g) Tổ chức thông tin
về vụ cháy;
h) Đề xuất các yêu
cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
2. Nhiệm vụ chỉ đạo
chữa cháy là tổ chức thực hiện việc huy động lực lượng, phương tiện, tài sản,
nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ
chữa cháy như giao thông, trật tự, thông tin liên lạc, hậu cần chữa cháy, y tế
và công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy.
3. Khi lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách
nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 31. Tình thế
cấp thiết được sử dụng quyền quyết định phá dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại
và di chuyển tài sản khi chữa cháy
Người chỉ huy chữa
cháy được thực hiện quyền quyết định phá dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và
di chuyển tài sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật
Phòng cháy và chữa cháy trong những tình thế cấp thiết sau đây:
1. Có người đang bị
mắc kẹt trong đám cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của nhiều
người;
2. Đám cháy có nguy
cơ trực tiếp dẫn đến nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ gây
hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng xấu
về chính trị nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời;
3. Nhà, công trình,
vật chướng ngại cản trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào khác để
chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 32. Chữa cháy
trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức
quốc tế và nhà ở của các thành viên các cơ quan này
1. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào trụ sở của các cơ quan sau đây để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền của các cơ quan đó:
a) Trụ sở của cơ quan
đại diện ngoại giao;
b) Trụ sở của cơ quan
lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó có quy
định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa cháy
khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của các cơ quan đó;
c) Trụ sở cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hiệp quốc;
d) Trụ sở cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, các đoàn
của tổ chức quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và các tổ chức này
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền của các cơ quan đó.
2. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế không quy định tại khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không
cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của cơ quan đó.
3. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào nhà ở của những người sau đây để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của viên
chức ngoại giao, thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là
công dân Việt Nam; nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam;
b) Nhà ở của viên
chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường
trú tại Việt Nam; nếu trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để
chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng phòng
cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được
quy định tại khoản 3 của Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có
sự đồng ý của các thành viên đó.
5. Bộ Ngoại giao
thông báo cho Bộ Công an về các đối tượng được quy định tại các điểm b, c, d khoản
1 và điểm b khoản 3 của Điều này.
Chương 4:
TỔ
CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 33. Tổ chức,
quản lý lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và
chuyên ngành
1. Trưởng thôn,
trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng dân phố có trách nhiệm đề xuất việc thành lập
và trực tiếp duy trì hoạt động của đội dân phòng tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố.
Đối với thôn, ấp, bản, tổ dân phố có địa bàn rộng thì đội dân phòng có thể gồm
nhiều tổ dân phòng. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định
thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện
và bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt động của đội dân phòng.
2. Người đứng đầu cơ
sở có trách nhiệm đề xuất thành lập và trực tiếp duy trì hoạt động của đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành Quy chế hoạt động, bảo
đảm kinh phí, trang bị phương tiện và bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt
động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
Ban quản lý đặc khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành
lập và trực tiếp duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoạt
động theo chế độ chuyên trách.
3. Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
4. Bộ Công
an quy định cụ thể về tổ chức đội dân phòng và đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, duy trì hoạt động của lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.
Điều 34. Huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với cán bộ, đội viên đội
dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
1. Cán bộ, đội viên
đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy theo các nội dung sau
đây:
a) Kiến thức pháp
luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng;
b) Phương pháp tuyên
truyền, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
c) Biện pháp phòng
cháy;
d) Phương pháp lập và
thực tập phương án chữa cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;
đ) Phương pháp bảo
quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương pháp kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Bộ Công
an hướng dẫn chi tiết chương trình và nội dung, thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; quy định cụ thể việc cấp và mẫu "Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy" và tổ chức bồi
dưỡng theo nội dung, chương trình cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 35. Chế độ
chính sách đối với cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở và chuyên ngành
1. Cán bộ, đội viên
đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được trang bị
quần áo, thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp với tính chất hoạt động.
2. Cán bộ, đội viên
đội dân phòng được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; mỗi ngày huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được hưởng một khoản tiền
tương đương giá trị 1,5 ngày công lao động trung bình ở địa phương.
3. Cán bộ, đội viên
đội dân phòng khi trực tiếp tham gia chữa cháy được hưởng chế độ bồi dưỡng như
sau:
a) Nếu thời gian chữa
cháy dưới 2 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị một nửa ngày
công lao động trung bình ở địa phương;
b) Nếu thời gian chữa
cháy từ 2 giờ đến dưới 4 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị
hai phần ba ngày công lao động trung bình ở địa phương;
c) Nếu thời gian chữa
cháy từ 4 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 4 giờ được bồi dưỡng một
khoản tiền tương đương giá trị một ngày công lao động trung bình ở địa phương.
4. Cán bộ, đội viên
đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy mà bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội như đối với công nhân, viên chức nhà nước.
Kinh phí bồi dưỡng và
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho đội viên đội dân phòng do ngân sách địa
phương bảo đảm.
5. Cán bộ, đội viên
đội phòng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong thời gian tham
gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được nghỉ làm việc,
hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) và mỗi ngày được hưởng
một khoản tiền bồi dưỡng bằng một nửa ngày lương.
6. Cán bộ, đội viên
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi trực tiếp tham gia chữa
cháy được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:
a) Nếu thời gian chữa
cháy dưới 2 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị một nửa ngày
lương;
b) Nếu thời gian chữa
cháy từ 2 giờ đến dưới 4 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị
hai phần ba ngày lương;
c) Nếu thời gian chữa
cháy từ 4 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 4 giờ được bồi dưỡng một
khoản tiền tương đương giá trị một ngày lương.
7. Cán bộ, đội viên
đội phòng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy mà bị tai nạn, tổn hại sức
khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Kinh phí bồi dưỡng và
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, đội viên đội phòng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở và chuyên ngành do cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
8. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, các cơ
quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ bồi dưỡng và bảo hiểm xã
hội cho cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và
chuyên ngành.
Điều 36. Điều động
lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Thẩm quyền điều
động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên
ngành tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được điều động đội dân phòng,
đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của
mình;
b) Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi địa bàn quản lý của mình;
c) Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được điều động lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong phạm vi cả nước.
2. Khi nhận được
quyết định điều động tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì người có
thẩm quyền quản lý lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
và chuyên ngành phải chấp hành.
3. Bộ Công
an quy định mẫu, chế độ quản lý, sử dụng "Quyết định điều động lực lượng
dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành tham gia
hoạt động phòng cháy và chữa cháy" và thủ tục điều động.
Điều 37. Tổ chức
bộ máy lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1. Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương do
Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, chỉ đạo gồm:
a) Cục Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy;
b) Cơ sở đào tạo về
phòng cháy và chữa cháy;
c) Phòng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Đội Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Các đội này
được thành lập tại các thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã, huyện, đặc khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu vực kinh tế trọng điểm
khác.
2. Bộ Công
an quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ
quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này và quy định chi tiết việc thành lập
các Đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Điều 38. Chế độ
chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy
Sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ngoài việc được hưởng
chế độ chính sách theo quy định đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát
nhân dân còn được hưởng các chế độ định lượng ăn cao, bồi dưỡng khi tập luyện,
khi chữa cháy; được hưởng chế độ theo danh mục ngành nghề đặc biệt nặng nhọc,
nguy hiểm, độc hại theo quy định của Nhà nước. Công nhân viên thuộc lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ, chính sách như đối với công
nhân viên Công an.
Chương 5:
PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 39. Phương
tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hoá
chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu người,
cứu tài sản được quy định cụ thể tại Phụ lục 5 Nghị định này.
2. Phương tiện giao
thông cơ giới chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe,
tàu, máy bay chữa cháy.
3. Xe chữa cháy của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe phun chất chữa cháy, xe chở
lực lượng và phương tiện chữa cháy, xe chở nước, xe thang chữa cháy và các
phương tiện giao thông cơ giới khác sử dụng vào mục đích chữa cháy và phục vụ
chữa cháy.
4. Phương
tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm về các
thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy;
b) Phù hợp với tiêu
chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp
dụng tại Việt Nam.
5. Phương
tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất mới trong nước hoặc nhập khẩu phải được
kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
6. Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy hoán cải trong nước phải được phép của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có thẩm quyền và phải được kiểm định về chất lượng, chủng
loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
7. Bộ Công an quy
định định mức, tiêu chuẩn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các
đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 Điều 50 của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 40. Trang bị
phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và
các phương tiện, thiết bị khác bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống
và trong mọi lĩnh vực.
Bộ Công an quy định
cụ thể về định mức, tiêu chuẩn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Điều 41. Quản lý
và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng
cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để
bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Đối với phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài việc
sử dụng vào công tác chữa cháy, luyện tập, thực tập phương án chữa cháy chỉ
được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tham gia công tác
bảo đảm an ninh chính trị;
b) Tham gia công tác
bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
c) Cấp cứu người bị
nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp;
d) Chống thiên tai và
khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công
an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục
đích quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong phạm vi quản
lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục
đích quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện
chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều
này.
5. Bộ Công an quy
định chế độ quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện phòng cháy và
chữa cháy và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
Chương 6:
ĐẦU
TƯ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 42. Sử dụng
nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau
đây:
a) Đầu tư cho hoạt
động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các thiết
bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Hỗ trợ hoạt động
của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Hỗ trợ tuyên
truyền và xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
d) Hỗ trợ khen thưởng
trong công tác phòng cháy và chữa cháy;
đ) Hỗ trợ các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Nguồn tài chính
đầu tư cho hoạt động phòng cháy chữa cháy được quản lý và sử dụng theo quy định
của Luật Ngân sách.
Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về chế độ quản lý, sử dụng tài chính
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 43. Ngân sách
đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Kinh phí bảo đảm
các hoạt động phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy, các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị
khác thụ hưởng ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.
Hàng năm Nhà nước bảo
đảm và bố trí riêng ngân sách cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy; Bộ Công an lập kế hoạch ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy và giao Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thực hiện.
2. Cơ quan, tổ chức
không thụ hưởng ngân sách nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài
đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và
chữa cháy theo quy định.
3. Ngân sách nhà nước
đầu tư cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy được sử
dụng cho các nội dung sau:
a) Hoạt động thường
xuyên của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị, đổi mới
và hiện đại hoá phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật;
nghiên cứu khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
Điều 44. Khuyến
khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư,
tài trợ trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động phòng
cháy và chữa cháy;
b) Trang bị phương
tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức phòng cháy và chữa cháy;
d) ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước khuyến
khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong nước, xuất
khẩu, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy được hưởng chính sách ưu
đãi về thuế theo quy định của Nhà nước.
Chương 7:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 45. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ Công an tổ chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy và có nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
1. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi
quản lý và thẩm quyền của mình;
2. Phối hợp với Bộ Công
an tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
3. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ
đạo xây dựng và duy trì phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
4. Chỉ đạo việc đầu
tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy;
5. Chỉ đạo về tổ chức
chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
6. Bố trí lực lượng
thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy; thống kê, báo cáo
Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 46. Trách
nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có trách
nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả
nước và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy trên phạm vi
toàn quốc;
2. Đề xuất ban hành
hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy và
chữa cháy;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy, xây
dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
4. Thực hiện công tác
thanh tra chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy; giải quyết các khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm quyền;
5. Thực
hiện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, thiết kế; nghiệm
thu công trình xây dựng về phòng cháy và chữa cháy; kiểm định, cấp và thu hồi
giấy chứng nhận an toàn phương tiện và đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
6. Thực hiện công tác
điều tra, xử lý vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy;
7. Hướng dẫn, chỉ đạo
việc tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy, xây dựng và thực tập phương án
chữa cháy; thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn hàng ngày;
8. Xây dựng và tổ
chức thực hiện dự án đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; ban hành và tổ chức thực hiện các
quy định về trang bị, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
9. Xây dựng lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; tổ chức đào tạo cán bộ chuyên môn về phòng
cháy và chữa cháy;
10. Tổ chức việc
nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
phòng cháy chữa cháy;
11. Tổ chức hệ thống
thông tin quản lý, chỉ huy điều hành hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
12. Tổ chức và kiểm
tra hoạt động bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
13. Trình Chính phủ
về việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế
về hoạt động phòng cháy và chữa cháy; thực hiện các hoạt động quốc tế liên quan
đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 47. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và
có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Ban hành các quy
định về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
tại địa phương; xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho nhân
dân, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
d) Đầu tư ngân sách
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy;
đ) Quy
hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy;
e) Chỉ đạo việc xây
dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện
tham gia;
f) Chỉ đạo tổ chức
chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
g) Thống
kê, báo cáo ủy ban nhân dân cấp trên, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và
chữa cháy.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
tại địa phương; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với
khu dân cư; xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy theo thẩm quyền;
b) Tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy,
xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức quản lý
đội dân phòng tại các thôn, ấp, bản, tổ dân phố;
d) Đầu tư kinh phí
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy cho các đội dân phòng theo quy định;
đ) Bảo đảm điều kiện
về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Chỉ đạo việc xây
dựng và thực tập phương án chữa cháy;
g) Tổ chức chữa cháy
và giải quyết hậu quả vụ cháy;
h) Thống
kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Chương 8:
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân sinh
sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam có thành tích trong hoạt động phòng
cháy và chữa cháy được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Nhà nước
tặng thưởng Huy chương "Vì sự nghiệp phòng cháy và chữa cháy" cho cá
nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp phòng cháy và chữa cháy hoặc có
chiến công xuất sắc trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 49. Xử lý vi
phạm
Người nào có hành vi
vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy, cản trở các hoạt động phòng cháy
và chữa cháy hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân thì tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, cơ sở nếu thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm tra việc
thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy tại đơn vị
mình phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị
phòng cháy và chữa cháy do thiếu trách nhiệm trong tổ chức thường trực chữa
cháy, để xe chữa cháy không có nước, không có nhiên liệu mà gây hậu quả nghiêm
trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 51. Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan
Văn Khải
|
PHỤ
LỤC 1
DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ)
1. Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở
khai thác, chế biến dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở sản xuất, chế
biến hàng hoá khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
2. Kho vật liệu nổ, kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ, kho khí đốt hoá lỏng; cảng xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cảng xuất nhập khí đốt hoá lỏng.
3. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí
đốt hoá lỏng.
4. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110
KV trở lên.
5. Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố,
bán kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng
diện tích các gian hàng từ 300m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
6. Nhà ở tập thể, nhà chung cư, khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3
trở lên.
7. Bệnh viện tỉnh, bộ, ngành; các cơ
sở y tế khám chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên.
8. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội
trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi
trở lên, vũ trường, câu lạc bộ trong nhà, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và
phục vụ công cộng khác trong nhà có diện tích từ 200 m2 trở lên; sân vận động
5.000 chỗ ngồi trở lên.
9. Nhà ga, cảng hàng không; cảng biển,
cảng sông, bến tàu thuỷ, bến xe khách cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe ôtô
trở lên; nhà ga hành khách đường sắt loại 1, loại 2 và loại 3; ga hàng hoá
đường sắt loại 1 và loại 2.
10. Cơ sở lưu trữ, thư viện, bảo tàng,
di tích lịch sử, nhà hội chợ, triển lãm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
11. Cơ sở phát thanh, truyền hình, cơ
sở bưu chính viễn thông cấp tỉnh trở lên.
12. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều
hành, điều khiển với quy mô khu vực và quốc gia thuộc mọi lĩnh vực.
13. Kho hàng hoá, vật tư cháy được
hoặc hàng hoá vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ
5.000 m3 trở lên; bãi hàng hoá, vật tư cháy được có diện tích từ 500 m2 trở
lên.
14. Trụ sở cơ quan, văn phòng làm
việc, cơ sở nghiên cứu từ 6 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 25.000 m3 trở
lên.
15. Hầm mỏ khai thác
than và các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài
từ 400 m trở lên; công trình trong hang hầm trong hoạt động có sản xuất, bảo
quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
16. Cơ sở và công trình có hạng mục
hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ
cơ sở, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận
chiếm từ 25% tổng diện tích trở lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công
trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có
số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khí cháy với khối lượng có thể tạo
thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có
từ 70 kg khí cháy trở lên;
b) Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến
610C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không
khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao
hơn 610C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên;
c) Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ
dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65 g/m3 với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ
chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên; các chất rắn, hàng hoá, vật
tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bình từ 100 kg trên một mét vuông
sàn trở lên;
d) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh
ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên;
đ) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh
ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ô xy trong không khí với khối
lượng từ 500 kg trở lên.
PHỤ
LỤC 2
DANH MỤC CƠ SỞ THUỘC DIỆN PHẢI CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO HOẠT ĐỘNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ)
1. Nhà ở, khách sạn, văn phòng làm
việc, nhà cho thuê văn phòng có chiều cao từ 7 tầng trở lên.
2. Cơ sở sản xuất, chế biến xăng dầu,
khí đốt hoá lỏng và hoá chất dễ cháy, nổ, với mọi quy mô.
3. Cơ sở sản xuất, gia công, cung ứng,
bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
4. Kho xăng dầu có tổng dung tích 500
m3 trở lên, kho khí đốt hoá lỏng có tổng trọng lượng khí từ 600 kg trở lên.
5. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí
đốt hoá lỏng.
6. Chợ kiên cố hoặc bán kiên cố có
tổng diện tích kinh doanh từ 1200m2 trở lên hoặc có từ 300 hộ kinh doanh trở
lên, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng diện tích các
gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
7. Nhà máy nhiệt điện có công suất từ
100.000 KW trở lên, nhà máy thuỷ điện có công suất từ 20.000 KW trở lên, trạm
biến áp có điện áp từ 220 KV trở lên.
PHỤ
LỤC 3
DANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH THUỘC DIỆN PHẢI THIẾT KẾ VÀ
THẨM DUYỆT VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ)
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc
cải tạo đô thị các loại; dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo khu dân cư,
đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm
quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
2. Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo
công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy chữa cháy
của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
3. Nhà ở tập thể, nhà chung cư cao từ
5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng
trở lên.
4. Bệnh viện, nhà điều dưỡng cấp huyện
trở lên; bệnh viện khác, nhà điều dưỡng, cơ sở khám, chữa bệnh đa khoa từ 25
giường trở lên; cơ sở khám, chữa bệnh chuyên khoa và dịch vụ y tế khác từ 10
giường trở lên.
5. Trường học, cơ sở giáo dục từ 3
tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo
có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên.
6. Chợ kiên cố và bán kiên cố thuộc
thẩm quyền cấp huyện trở lên phê duyệt dự án thiết kế xây dựng; Trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổng diện tích các gian hàng từ
300m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
7. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội
trường, nhà văn hoá, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung
đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, câu lạc bộ, cơ
sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có khối tích từ
1.000 m3 trở lên.
8. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
9. Nhà hành chính, trụ sở làm việc của
cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành
chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích
từ 5.000 m3 trở lên.
10. Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng,
triển lãm thuộc Nhà nước quản lý.
11. Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên
cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên.
12. Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở
bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên.
13. Ga, cảng hàng không; cảng biển,
cảng sông, bến tàu thuỷ, các bến xe, từ cấp huyện quản lý trở lên; nhà ga đường
sắt xây dựng ở nội thành, nội thị.
14. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí
đốt hoá lỏng.
15. Kho, cảng xuất nhập, bảo quản vật
liệu nổ, xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
16. Kho hàng hoá, vật tư khác có khối
tích từ 1.000 m3 trở lên.
17. Nhà, công trình thuộc cơ sở sản
xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp huyện trở lên phê duyệt
dự án thiết kế xây dựng.
18. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 35
KV trở lên.
19. Công trình an ninh, quốc phòng có
nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
20. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều
hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực.
21. Công trình ngầm, công trình trong
hang hầm có nguy hiểm về cháy, nổ.
22. Dự án,
thiết kế lắp đặt mới hoặc cải tạo hệ thống, thiết bị kỹ thuật phòng cháy, chữa
cháy.
PHỤ
LỤC 4
QUY CÁCH CÁC TÍN HIỆU ƯU TIÊN VÀ TÍN HIỆU SỬ DỤNG TRONG
CHỮA CHÁY
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ)
1. Cờ ưu tiên cho xe
chữa cháy:
Cờ có nền màu xanh, viền vàng, chữ
vàng, mũi tên vàng
2. Dải băng phân định
ranh giới khu vực chữa cháy:
Băng có nền đỏ, viền
vàng, chữ vàng
3. Cờ hiệu của ban
chỉ huy chữa cháy:
Cờ có nền xanh, viền
vàng, chữ vàng
4. Băng chỉ huy chữa
cháy:
Băng có nền màu đỏ,
viền vàng, chữ vàng.
5. Biển báo khu vực
chữa cháy:
PHỤ
LỤC 5
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ)
TT
|
Nhóm phương
tiện chữa cháy
|
Loại phương
tiện
|
1
|
Phương tiện chữa
cháy cơ giới
|
- Các loại xe chữa
cháy thông thường: xe chữa cháy có téc, xe chữa cháy không téc (xe bơm);
- Các loại xe chữa
cháy đặc biệt: xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hoá
chất, xe chữa cháy xăng dầu, dầu khí, xe chữa cháy chống biểu tình gây rối
...
- Máy bay chữa
cháy;
- Tàu, xuồng chữa
cháy;
- Các loại xe
chuyên dùng phục vụ chữa cháy: xe thang, xe nâng, xe chỉ huy, xe thông tin
ánh sáng, xe trạm bơm, xe chở nước, xe chở phương tiện, xe chở quân, xe chở
hoá chất, xe cấp cứu sự cố, xe hút khói, xe kỹ thuật.
- Các loại máy bơm
chữa cháy: máy bơm khiêng tay, máy bơm rơmoóc, máy bơm nổi.
|
2
|
Phương tiện chữa
cháy thông dụng
|
- Các loại vòi, ống
hút chữa cháy;
- Các loại lăng
chữa cháy;
- Các loại đầu nối,
ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ;
- Các loại giỏ lọc;
- Các loại trụ
nước, cột lấy nước chữa cháy;
- Các loại thang
chữa cháy;
- Các loại bình
chữa cháy (kiểu xách tay, kiểu xe đẩy): bình bột, bình bọt, bình khí
|
3
|
Chất chữa cháy
|
Nước, các loại bột,
khí chữa cháy, thuốc chữa cháy bọt hoà không khí.
|
4
|
Vật liệu và chất
chống cháy
|
- Sơn chống cháy;
- Vật liệu chống
cháy;
- Chất ngâm tẩm
chống cháy.
|
5
|
Trang phục và thiết
bị bảo hộ cá nhân
|
- Trang phục chữa
cháy: quần, áo, mũ, ủng, găng tay, thắt lưng, khẩu trang chữa cháy, ủng và
găng tay cách điện, quần áo cách nhiệt;
- Mặt nạ phòng độc
lọc độc, mặt nạ phòng độc cách ly, khẩu trang lọc độc, các máy san nạp khí
cho mặt nạ phòng độc.
|
6
|
Phương tiện cứu
người
|
- Dây, đệm, thang
và ống cứu người.
|
7
|
Công cụ hỗ trợ và
dụng cụ phá dỡ
|
- Máy cắt, máy kéo,
máy banh, máy kích, nâng điều khiển bằng khí nén và bằng điện.
- Kìm cộng lực, cưa
tay, búa, xà beng...
|
8
|
Thiết bị, dụng cụ
thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy
|
- Bàn chỉ huy, lều
chỉ huy chữa cháy;
- Hệ thống chỉ huy
hữu tuyến;
- Hệ thống chỉ huy
vô tuyến.
|
9
|
Các hệ thống báo
cháy và chữa cháy
|
- Hệ thống báo cháy
tự động, bán tự động;
- Hệ thống chữa
cháy tự động (bằng khí, nước, bột bọt), hệ thống chữa cháy vách tường.
|