UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
289/2004/TT-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO SỐ 289/2004/TT-UBTDTT NGÀY 24 THÁNG
12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 141/2004/NĐ-CP NGÀY 01/7/2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO
Ngày 01 tháng 7 năm 2004, Chính
phủ ban hành Nghị định số 141/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thể dục thể thao. Để thống nhất thi hành, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng
dẫn thi hành một số nội dung cụ thể như sau:
1. Trường, lớp
năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao và hành vi vi phạm của thí sinh dự tuyển:
a) Trường, lớp năng khiếu nghiệp
vụ thể dục, thể thao bao gồm: Câu lạc bộ thể thao; trường, lớp năng khiếu nghiệp
vụ thể dục thể thao các tỉnh, thành, ngành; các trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia và các cơ sở đào tạo vận động viên khác;
b) Các điều kiện mà thí sinh
gian lận để được tham gia thi tuyển bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán;
các chỉ số về sức khoẻ và thành tích thể thao;
c) Gian lận khi thi tuyển vào
các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao là những hành vi vi phạm
quy chế thi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thành viên Hội
đồng tuyển chọn và hành vi vi phạm:
a) Thành viên Hội đồng tuyển chọn
là những người được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tuyển chọn thí sinh vào
trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục, thể thao;
b) Các hành vi vi phạm của thành
viên Hội đồng tuyển chọn bao gồm: Làm sai lệch hồ sơ liên quan đến thí sinh, kết
quả thi tuyển của thí sinh; quyết định tuyển chọn thí sinh không đủ điều kiện
hoặc không tuyển chọn thí sinh có đủ các điều kiện.
3. Hành vi vi
phạm của cá nhân, tổ chức trong huấn luyện, giảng dạy tại các trường, lớp năng
khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Huấn luyện, giảng dạy những
bài tập, môn tập bị cấm;
b) Phương pháp huấn luyện, giảng
dạy bị cấm là phương pháp huấn luyện không đúng đối tượng; phương pháp bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấm hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện.
4. Hành vi vi
phạm của học viên trong các trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Học viên cố ý dùng công cụ,
phương tiện, hoá chất để tạo ra bệnh, hoặc thương tích cho mình hoặc cho người
khác;
b) Học viên tự ý chấm dứt tập
luyện, thi đấu cho nhà trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Trách nhiệm
của cơ quan y tế có thẩm quyền:
a) Cơ quan y tế có thẩm quyền
bao gồm: Phòng y tế tại các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia; trung tâm y
học thể thao; bệnh viện thể thao; bệnh viện đa khoa từ cấp huyện trở lên;
b) Cơ quan y tế có thẩm quyền có
trách nhiêmphối hợp với các cơ quan có liên quan để xác nhận các hành vi làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người tham gia luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể
thao.
6. Hành vi xử
ép của trọng tài trong thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao là việc cố tình lợi
dụng quyền hạn để xử phạt hoặc không xử phạt nhằm tạo thuận lợi hoặc gây bất lợi
cho tập thể hoặc cá nhân tham gia thi đấu biểu diễn.
7. Việc sử dụng
chất kích thích bị cấm:
a) Danh mục các chất kích thích
bị cấm trong luyện tập, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao thực hiện theo quy
định của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Hiệp hội phòng chống doping quốc tế;
a) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối
với huấn luyện viên, bác sĩ, vận động viên dùng chất kích thích bị cấm nếu do
vô ý hoặc không cập nhật được thông tin.
8. Các điều kiện
mà vận động viên gian lận để được tham gia thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao
bao gồm: Họ tên, tuổi, nơi sinh, quê quán; các chỉ số về sức khoẻ; thành tích
thể thao; đối tượng và khu vực tham gia thi đấu theo quy định của điều lệ giải.
9. Hành vi móc
ngoặc, cá độ trong thi đấu thể thao:
a) Móc ngoặc là hành vi bàn bạc,
thoả thuận, thống nhất của hai hay nhiều đối tượng, trong đó có ít nhất một đối
tượng liên quan đến các bên tham gia thi đấu, nhằm làm thay đổi kết quả theo ý
đồ của người tham gia moc ngoặc;
b) Cá độ là hành vi đánh bạc bất
hợp pháp trong thi đấu thể thao;
c) Móc ngoặc nhằm mục đích cá độ
gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi móc ngoặc làm thay đổi kết quả toàn giải,
gây dư luận xấu trong xã hội.
10. Việc sử dụng
trang phục; âm thanh; ánh sáng; hình ảnh; gây tiếng ồn trong luyện tập, thi đấu,
biểu diễn thể dục thể thao:
a) Huấn luyện viên, vận động
viên, trọng tài cố tình sử dụng trang phục không theo quy định của điều lệ giải
gây ảnh hường tới thuần phong, mỹ tục;
b) Cố tình sử dụng âm nhạc, ánh
sáng; hình ảnh không đúng quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin; Ban tổ chức cuộc
thi; luạt thi đấu của từng môn thể thao gây ảnh hường tới quá trình luyện tập,
thi đấu thể thao;
c) Cố tình gây tiếng ồn, ánh
sáng quá mức quy định trong các địa điểm thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao
làm ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của vận động viên.
11. Trình độ
chuyên môn của huấn luyện viên, hướng dẫn viên, nhân viên y tế cứu hộ và tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình thể thao:
a) Huấn luyện viên, hướng dẫn
viên, nhân viên y tế cứu hộ là những người được đào tạo, có bằng cấp chuyên môn
do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Các công trình, trang thiết bị
tập luyện, thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao phải đạt tiêu chuẩn chuyên môn,
kỹ thuật do Uỷ ban Thể dục Thể thao và cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Tiêu chuẩn các công trình dịch
vụ thể dục, thể thao phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người tập, vệ sinh môi
trường và vệ sinh tập luyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
12. Thủ tục xử
phạt theo quy định tại Chương VI (từ Điều 53 đến Điều 69)
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002.
13. Mẫu biểu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
14. Hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
b) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá
- Thông tin và Thể dục Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Uỷ ban Thể dục Thể thao để
xem xét giải quyết./.