BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, TẠM ỨNG VÀ HOÀN TRẢ CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn
trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản
lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do
vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt (sau đây gọi
là cưỡng chế) theo quy định tại Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).
2. Thông tư này không áp dụng đối với chi phí cưỡng chế trong lĩnh vực thuế,
hải quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người ra quyết định cưỡng chế.
2. Cơ quan của người ra quyết định cưỡng
chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế (sau
đây gọi là đối tượng bị cưỡng chế).
4. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước
các cấp.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến thi hành cưỡng chế.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý chi phí cưỡng chế
1. Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi
chi phí cho hoạt động cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách
nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế
theo quy định của Thông tư này.
3. Đối tượng bị cưỡng chế không tự
nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp chậm thời hạn theo thông báo của
cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế có quyền ban hành tiếp quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng
chế bằng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 86
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Nội dung
và mức chi chi phí cưỡng chế
1. Việc xác định chi phí cưỡng chế thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP,
bao gồm các chi phí sau:
a) Chi phí huy động người thực hiện
quyết định cưỡng chế: chi phí bồi dưỡng
cho những người trực tiếp thực hiện cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế;
b) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản;
c) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản kê biên;
d) Chi phí thù lao cho các chuyên gia
tham gia định giá để tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản:
- Chi phí bán đấu giá theo quy định của
pháp luật trong trường hợp người ra quyết định cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu
giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản
bị kê biên để bán đấu giá;
- Tiền thuê địa điểm, phương tiện phục
vụ tổ chức bán đấu giá, niêm yết, công khai việc bán đấu giá trường hợp thành lập
Hội đồng bán đấu giá tài sản.
e) Chi phí thực tế khác liên quan đến
thực hiện cưỡng chế (nếu có).
2. Mức chi:
a) Chi bồi dưỡng cho những người được
huy động trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế:
- Cán bộ, công chức của cơ quan thi
hành quyết định cưỡng chế được huy động thực hiện cưỡng chế, lực lượng công an,
dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế:
người chủ trì mức 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế, đối tượng khác mức
100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
- Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn và
các đối tượng khác được người ra quyết định cưỡng chế huy động tham gia cưỡng
chế: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
b) Các chi phí quy định tại điểm b,
c, d, đ, e khoản 1 Điều này được thực hiện căn cứ vào hợp đồng, thanh lý hợp đồng,
biên bản bàn giao tài sản kê biên (đối với chi phí bảo quản tài sản kê biên quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này), hóa
đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành, phù hợp
với giá cả trên địa bàn trong cùng thời kỳ và được người ra quyết định cưỡng chế
phê duyệt.
Điều 5. Tạm ứng
chi phí cưỡng chế
1. Trước khi tổ chức việc cưỡng chế,
cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế phải trình người ra quyết định cưỡng chế
phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế. Dự trù kinh phí cưỡng chế được lập căn cứ
vào biện pháp cưỡng chế cần áp dụng, thời gian, địa điểm cưỡng chế, phương án
tiến hành cưỡng chế, lực lượng tham gia (số lượng, thành phần tham gia) phục vụ
cho cưỡng chế.
Dự trù chi phí cưỡng chế sau khi được
phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 bản cùng với quyết định
cưỡng chế để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số
tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu
thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
2. Trường hợp chưa thu được chi phí
cưỡng chế từ đối tượng bị cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp,
căn cứ dự trù chi phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế tạm ứng chi phí cưỡng chế từ dự toán kinh phí cưỡng chế của cơ quan của người
ra quyết định cưỡng chế. Mức tạm ứng tối đa bằng mức dự trù chi phí được duyệt
của cuộc cưỡng chế trong phạm vi dự toán kinh phí cưỡng chế được giao của cơ
quan của người ra quyết định cưỡng chế.
Hồ sơ tạm ứng bao gồm dự toán năm được
cấp có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng) theo quy định.
Điều 6. Hoàn trả
tạm ứng chi phí cưỡng chế
1. Khi kết thúc việc thi hành quyết định
cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng
chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm gửi quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt cho đối tượng
bị cưỡng chế (trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã nộp chi
phí cưỡng chế).
2. Trường hợp đã thực hiện tạm ứng
chi phí cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, căn cứ quyết toán
chi phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành cưỡng chế có thông báo bằng
văn bản về quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt gửi cho đối tượng bị cưỡng
chế để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số tiền
phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh
toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
Chậm nhất 10 ngày từ khi nhận được
thông báo quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt, đối tượng bị cưỡng chế
có trách nhiệm nộp chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế.
Khi thu được tiền từ đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế cho cơ
quan của người ra quyết định cưỡng chế để hoàn ứng cho
ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp thu được tiền chi phí
cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều
18, Điều 26 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP), sau khi đã đảm bảo thực hiện đầy đủ
các khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan của người ra quyết định cưỡng
chế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đã thực
hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế trả lại số
tiền chi phí cưỡng chế từ bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế.
4. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp
quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Trường hợp không có khả năng thu hồi
chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế bị chết, mất tích (đối với cá nhân)
hoặc bị phá sản, giải thể (đối với tổ chức) mà không còn tiền, tài sản để nộp
chi phí cưỡng chế và không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan thi hành
quyết định cưỡng chế báo cáo người ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại
khoản 6 Điều này.
6. Định kỳ hàng năm, vào thời điểm lập
dự toán ngân sách nhà nước, người ra quyết định cưỡng chế báo cáo việc sử dụng
kinh phí tạm ứng để thực hiện việc cưỡng chế bao gồm: số
kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí chưa thu hồi được;
số kinh phí không có khả năng thu hồi (nếu có); nguyên nhân chưa thu hồi và kiến
nghị với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp.
Hồ sơ, biểu mẫu về hoàn tạm ứng chi
phí cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về hoàn tạm ứng dự toán.
Điều 7. Lập dự
toán, chấp hành và quyết toán
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Kinh
phí cưỡng chế được giao vào phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ trong dự
toán hàng năm của cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế.
Cuối năm, đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn,
số dư dự toán chưa sử dụng sẽ bị hủy bỏ
theo quy định, số dư tạm ứng chi phí cưỡng chế còn lại sẽ thu hồi bằng cách chuyển vào số tạm ứng năm sau trong phạm vi dự toán hàng
năm của cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 02 tháng 03 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban giám sát Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng website);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|