ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2082/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2661/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp giữa cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, địa phương.
2. Công tác phối hợp phải tuân
thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực
hiện kịp thời, thông suốt và hiệu quả.
3. Sở Tư pháp là cơ quan chủ
trì, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan trong việc
thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Xử lý vi phạm hành chính, văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực địa phương quản lý;
tổ chức thanh tra theo đề nghị của Sở Tư pháp và cơ quan đơn vị có liên quan hoặc
khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
4. Phối hợp thẩm tra hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện thống kê về xử lý
vi phạm hành chính.
6. Xây dựng báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
7. Phối hợp thực hiện việc xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
thành phố.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối
hợp trong việc xây dựng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên rà
soát, theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) những khó khăn, bất cập,
những quy định không phù hợp với thực tiễn hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc, những nội dung quy định về xử lý vi phạm hành
chính không khả thi, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố. Qua đó, đánh giá rút
kinh nghiệm và đề ra giải pháp thực hiện hiệu quả công tác quản lý thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Phối
hợp trong việc phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã đẩy mạnh tổ chức,
triển khai, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan
với nội dung, hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân
dân, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xử lý vi phạm
hành chính.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm phối hợp biên soạn tài liệu tuyên truyền
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Nghị định xử lý
vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình quản lý, cung cấp cho các cơ quan, địa
phương có liên quan; tuyên truyền, phổ biến các văn bản về xử lý vi phạm hành
chính trên trang thông tin điện tử, bản tin…
3. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm
hành chính, văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các quy định pháp luật có liên quan trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh
và Truyền hình thành phố kịp thời đưa tin, tổ chức các chuyên mục giới thiệu,
tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm
giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có
liên quan.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính. Tổng hợp, biên soạn tài liệu tuyên truyền các văn bản pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Phối
hợp trong kiểm tra, thanh tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
1. Căn cứ vào Kế hoạch quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hằng năm và các văn bản
hướng dẫn có liên quan, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
Tùy theo tình hình của địa phương, Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi, lĩnh vực quản lý có trách
nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; phối hợp kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có
nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp; phối hợp với
Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố tiến hành thanh tra trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh
của cá nhân, tổ chức, báo đài về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Phối
hợp thẩm tra hồ sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Các hồ sơ liên quan đến xử
lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phải được các cơ quan chuyên môn có liên quan và Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm tra
trước khi trình ký.
Cách thức thực hiện theo các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan đơn vị có liên quan thẩm tra, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố tất cả các trường hợp xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp
thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính (được giao tổ chức thực hiện Quyết định)
có trách nhiệm theo dõi, thống kê việc thi hành Quyết định xử lý vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, hàng quý (ngày
cuối cùng của tháng cuối quý) gửi kết quả về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố (theo lĩnh vực của Nghị định xử lý vi phạm hành chính) để tổng
hợp gửi Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 8. Phối
hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành
phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thống kê
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. Qua đó đánh giá tình hình
vi phạm pháp luật hành chính, hành vi vi phạm hành chính phổ biến, dự báo xu hướng
vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện
chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Phối
hợp xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu
Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng, trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp
theo đối với báo cáo hằng năm.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở
Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10 tháng 01
năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan tổng hợp báo cáo tình hình
áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại điểm
d, đ, e và g Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 10.
Phối hợp thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng,
quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của thành phố theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc
cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn;
cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để tổng hợp xây dựng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
Điều 11.
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Công an thành phố chỉ đạo
công an các đơn vị địa phương thực hiện việc thu thập tài liệu trong hồ sơ đề
nghị các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc, Công an quận, huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan
trong việc xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Thực hiện việc báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Quy chế
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân
thành phố; Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn thành phố.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung được nêu trong Quy chế.
2. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này;
b) Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch, báo cáo công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
thành phố;
c) Chủ trì tổ chức các hội nghị
tập huấn, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp nhằm nâng cao, thực hiện có hiệu
quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tài chính: phối hợp và hướng
dẫn các cơ quan, địa phương có liên quan lập dự toán, bố trí ngân sách hằng năm
đảm bảo kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch về quản lý
xử lý vi phạm hành chính tại địa phương: hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan; bố trí
đủ công chức bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính tại Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tăng cường chỉ đạo công tác
phối hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm tổ chức, thực thi các quy định pháp luật
về việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
c) Phối hợp cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn thành phố thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết./.