CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRỤC XUẤT, BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI,
ÁP GIẢI NGƯỜI VI PHẠM THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN LÀM THỦ TỤC TRỤC XUẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm
theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Đối tượng áp dụng, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất; quyền, nghĩa vụ của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; biện
pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ
tục trục xuất và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thi hành hình
thức xử phạt trục xuất.
2.
Đối tượng áp dụng, thủ tục tạm giữ
người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính; các trường hợp áp dụng biện
pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính; quyền và
nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm
theo thủ tục hành chính.
3. Những quy định khác có liên quan đến việc áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất và biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm
theo thủ tục hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật hành chính bị tạm
giữ theo thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Người có hành vi vi phạm bị áp giải theo quy định tại
Điều 124 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt
Nam mà theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bị trục xuất
theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan đến
việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người
vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật
hành chính Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất phải bảo đảm đúng nguyên tắc, đúng đối tượng, đúng
thủ tục, thẩm quyền và thời hạn quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, các
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục
hành chính và người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Việc tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ
tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được thực hiện theo quy định
tại Điều 122, Điều 124 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ
người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất, bao gồm:
a) Các khoản chi cho việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ;
b) Các khoản chi cho việc mua sắm đồ dùng, phương tiện,
vũ khí, công cụ hỗ trợ và các điều kiện khác phục vụ cho việc tạm giữ người, áp
giải người vi phạm theo thủ tục hành chính;
c) Các khoản chi cho việc ăn, uống, khám chữa bệnh cho
người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ, áp giải
chết trong thời gian bị tạm giữ, áp giải đối với trường hợp bản thân hoặc gia
đình họ không tự bảo đảm được;
d) Các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính;
đ) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất,
quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất, truy tìm người
bị trục xuất bỏ trốn và thi hành quyết định trục xuất.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ
người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất do ngân sách nhà nước cấp. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
XỬ PHẠT TRỤC XUẤT VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN LÀM THỦ TỤC TRỤC XUẤT
Điều 5. Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất
Cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của
hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất
Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5, khoản
7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người bị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất
1. Người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền:
a) Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục
xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành;
b) Được yêu cầu có người phiên dịch khi làm việc với
cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Được thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định số
65/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 quy định về tổ chức và các chế độ đối với
người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh;
d) Được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam;
đ) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Nghĩa vụ của người bị trục xuất:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
b) Xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu
sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
d) Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự,
hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh
thổ Việt Nam.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan phát hiện
vi phạm xét thấy người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đủ điều
kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, phải gửi tài liệu, tang vật, phương
tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến vụ vi phạm đến cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi
xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Đối với trường hợp vi phạm do cơ quan ở trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ
Công an phát hiện thì hồ sơ vi phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để
lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:
a) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của
người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
b) Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất;
c) Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;
d) Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
đ) Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Việc lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp là hình thức xử phạt
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải tiến hành
xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành
chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
2. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải
ghi rõ những nội dung sau:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn
bản giải trình của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
đ) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp,
số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất;
e) Hành vi vi phạm hành chính của người bị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ;
g) Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung,
các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định;
k) Hiệu lực của Quyết định; thời hạn thi hành quyết định;
nơi bị trục xuất đến; nơi thi hành quyết định; nơi ở bắt buộc của người nước
ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định;
m) Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.
3. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải
được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước
mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành theo quy
định tại Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định
trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
4. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối
với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình
thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử
lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này.
Điều 10. Thi hành Quyết định áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất
1. Cơ quan Công an, người có thẩm quyền áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất; đồng thời, có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy
tờ có liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan
tiếp nhận quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất để thi hành quyết định
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Đối với trường hợp người bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất cố tình không nhận quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền lập
biên bản về việc không nhận quyết định, gửi cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân
hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam.
3.
Cá nhân là người nước ngoài bị áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất phải chấp hành quyết định xử phạt theo quy định
tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
4. Việc thi hành Quyết định áp dụng áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp
được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 11. Hoãn thi hành Quyết định áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất
1. Việc hoãn thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng, phải cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác
không thể thực hiện được Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có chứng
nhận của bệnh viện hoặc cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện trở lên;
b) Phải thực hiện nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh
tế theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền ra quyết định hoãn thi hành quyết định
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:
a) Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc
của Thủ trưởng đơn vị quản lý người nước ngoài thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh
hoặc Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, ra quyết định hoãn thi
hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với trường hợp do Cục
trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an ra quyết định trục xuất;
b) Trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý xuất
nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn thi hành quyết
định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với trường hợp do Giám đốc Công an
cấp tỉnh ra quyết định trục xuất.
3. Việc hoãn thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được
quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này.
4. Khi điều kiện hoãn không còn thì quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất được tiếp tục thi hành.
Điều 12. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất
1. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm:
a) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
b) Biên bản vi phạm hành chính;
c) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp trục xuất theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác
thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
đ) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ
khác (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm lập
hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với
người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp quy định là hình thức xử
phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này.
4. Hồ sơ áp dụng biện pháp trục xuất phải được đánh
bút lục và lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp
luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (nơi lập hồ sơ đề
nghị trục xuất) đề xuất với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc
Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp quản lý đối với người nước
ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
2. Người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong
thời gian làm thủ tục trục xuất bị áp dụng biện pháp quản lý trong những trường
hợp sau:
a) Khi có căn cứ cho rằng, nếu không áp dụng biện pháp
cần thiết để quản lý thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết
định xử phạt trục xuất;
b) Để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
3. Biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật
Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ
chiếu.
4. Việc áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi
phạm pháp luật Việt Nam phải được ghi rõ trong Quyết định áp dụng biện pháp quản
lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ
tục trục xuất, bao gồm những nội dung sau:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề
nghiệp, số hộ chiếu/giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị áp dụng biện pháp quản
lý;
d) Biện pháp quản lý (ghi rõ biện pháp quản lý cụ thể);
đ) Hiệu lực của Quyết định áp dụng biện pháp quản lý;
thời hạn áp dụng quyết định quản lý; phạm vi, địa điểm áp dụng việc hạn chế đi
lại (đối với biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này); nơi ở bắt buộc của
người bị áp dụng biện pháp quản lý (đối với biện pháp quy định tại điểm b khoản
3 Điều này); lý do tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu (đối
với biện pháp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này);
e) Họ, tên, chữ ký của người ra quyết định;
g) Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.
5. Việc chỉ định chỗ ở của người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được thực hiện như
sau:
a) Lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an quản lý;
b) Tại cơ sở lưu trú khác do Bộ Công an chỉ định.
6. Việc áp dụng biện pháp lưu trú đối với người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở
lưu trú do Bộ Công an quản lý, chỉ định được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong
thời gian làm thủ tục trục xuất không có hộ chiếu hoặc các giấy tờ thay thế hộ
chiếu, chưa có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện việc trục xuất (vé máy
bay, thị thực, hộ chiếu, các giấy tờ thay thế hộ chiếu...);
b) Không có nơi cư trú hoặc hết thời hạn cư trú;
c) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không chấp
hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng
người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi
khác gây khó khăn cho việc thi hành quyết định trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm phải tổ chức cách ly y tế;
g) Người mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;
h) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.
7. Không được sử dụng nhà tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, nhà tạm giữ hình sự, trại tạm giam, trại giam để quản lý người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Điều 14. Chế độ đối với người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Các chế độ lưu trú đối với người nước ngoài bị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất được thực hiện
theo quy định tại Chương II Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2020 quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu
trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
2. Các khoản chi chế độ đối với người lưu trú được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 quy
định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú
trong thời gian chờ xuất cảnh.
a) Trong trường hợp người bị trục xuất không có khả
năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh
(nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng) yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người
nước ngoài vào Việt Nam hoặc xin gia hạn thị thực cho người nước ngoài chi trả.
b) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên không
có điều kiện, khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc
Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng chi trả từ nguồn ngân sách nhà
nước.
Điều 15. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh Bộ Công an
1. Trách nhiệm của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công
an:
a) Lập hồ sơ thi hành quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất, bao gồm: Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Bản
sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay thế hộ chiếu của người bị
trục xuất; Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có); các
tài liệu khác có liên quan;
b) Gửi Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất,
Quyết định hoãn thi hành Quyết định xử phạt trục xuất và Quyết định áp dụng biện
pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục
xuất cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự
của nước mà người đó là công dân; đồng thời, gửi một bản quyết định cho người bị
trục xuất để thi hành;
c) Thu thập, tiếp nhận các thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất;
đ) Tổ chức trục xuất theo quyết định.
2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề
nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:
a) Lập hồ sơ thi hành Quyết định xử phạt trục xuất;
b) Quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Bàn giao đối tượng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
khi được yêu cầu;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong
việc thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
Chương III
TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp
dụng trong các trường hợp sau:
1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự
công cộng, gây thương tích cho người khác.
2. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định
cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
5.
Để xác định tình trạng nghiện ma
túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.
Điều 17. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục
hành chính
Trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định
này, những người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 18. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục
hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải
được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của người
có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối
với trường hợp bị tạm giữ ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo
lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp
giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều 19. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính
1. Trường hợp có đủ căn cứ tạm giữ người theo thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và xét thấy cần thiết phải
áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục
hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ người.
2. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải
được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu vào hồ
sơ tạm giữ và phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị
của người ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản
pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ;
d) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký
thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá
nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người bị tạm giữ;
họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu người bị tạm giữ là
người chưa thành niên);
đ) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
e) Thời hạn tạm giữ (tạm giữ trong thời gian bao lâu;
bắt đầu từ thời điểm nào); nơi tạm giữ;
g) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết
định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
h) Chữ ký, dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ.
3. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định
tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện
vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục
hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm
việc tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản.
Điều 20. Kéo dài thời gian tạm giữ
1. Trường hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ theo quy định
tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trước
khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính ghi trong quyết định,
người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ.
2. Nội dung quyết định kéo dài thời gian tạm giữ phải
ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết
định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị
của người ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ người,
điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do kéo dài thời gian tạm giữ;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính,
nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định
danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người bị
kéo dài thời gian tạm giữ; họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị kéo
dài thời gian tạm giữ (nếu người bị tạm giữ là người chưa thành niên);
đ) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
e) Thời hạn kéo dài thời gian tạm giữ người;
g) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết
định kéo dài thời gian tạm giữ người và việc thực hiện biện pháp này theo quy định
của pháp luật;
h) Chữ ký, dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ.
3.
Quyết định kéo dài thời gian tạm
giữ được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu vào
hồ sơ tạm giữ.
Điều 21. Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm
giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện khi:
a) Hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Người bị tạm giữ bị bệnh theo quy định tại khoản 1
Điều 29 Nghị định này;
c) Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm;
d) Các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính
đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải ra
quyết định hủy bỏ áp dụng việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với
người bị tạm giữ. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản
lưu hồ sơ.
3. Nội dung quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ
người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị
của người ra quyết định;
c) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản
văn bản pháp luật được áp dụng;
d) Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người;
đ) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký
thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá
nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ
áp dụng biện pháp tạm giữ;
e) Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm
giữ là người chưa thành niên;
g) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
h) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết
định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy
định của pháp luật;
i) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng
biện pháp tạm giữ.
4. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành
chính và có chữ ký xác nhận của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ.
Trường hợp người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ từ chối ký xác nhận thì
người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm
vụ tạm giữ người theo thủ tục hành chính lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên
bản. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản
và người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính.
5. Người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ
phải chuyển hồ sơ và bàn giao người bị tạm giữ cùng tang vật, phương tiện vi phạm
(nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo
quy định của pháp luật nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực
hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 122 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành
chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh an toàn về phòng
cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua
đêm phải được bố trí giường nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu
cho mỗi người là 2 m2.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy định tại Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 22
Nghị định này chịu trách nhiệm về việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ người theo
thủ tục hành chính và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính bảo đảm
và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 23. Thông báo quyết định tạm giữ
1. Việc thông báo quyết định tạm giữ người được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp không thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính biết và ghi rõ lý do vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ
hành chính.
2.
Trường hợp người bị tạm giữ theo
thủ tục hành chính là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo
cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ
Ngoại giao để thông báo cho cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước
mà người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho
đại diện của cơ quan lãnh sự hoặc đại diện cơ quan ngoại giao của nước đó thăm
gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên
quan.
Điều 24. Tiếp nhận người bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý người bị tạm giữ phải:
1. Kiểm tra, đối chiếu quyết định tạm giữ người theo
thủ tục hành chính với người bị tạm giữ hành chính.
2. Kiểm tra, ghi nhận tình trạng sức khỏe của người bị
tạm giữ theo thủ tục hành chính.
3. Kiểm tra tư trang, đồ vật của người bị tạm giữ được
phép mang theo; phổ biến quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ; nội quy nơi tạm
giữ và những quy định khác có liên quan.
4. Vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính.
Điều 25. Quản lý người bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính
Người được giao nhiệm vụ quản lý người bị tạm giữ theo
thủ tục hành chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, bảo vệ, trông coi người
bị tạm giữ.
1. Trường hợp phát hiện thấy người bị tạm giữ có
thương tích, có biểu hiện về tâm lý, sức khỏe, hành vi không bình thường thì phải
lập biên bản về tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ và báo cáo ngay với
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trường hợp phát hiện những tình tiết có liên quan đến
vụ việc vi phạm hoặc phát hiện người bị tạm giữ cất giấu vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi phạm thì phải lập biên bản về việc
phát hiện những tình tiết liên quan và biên bản tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó.
3. Tư trang, tài sản của người bị tạm giữ phải được ký
gửi tại nơi tạm giữ. Việc giao, nhận tư trang tài sản ký gửi phải được ghi đầy
đủ, cụ thể vào Sổ theo dõi tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải có xác
nhận của người bị tạm giữ.
4.
Trường hợp tư trang, tài sản ký gửi
có số lượng nhiều hoặc có giá trị lớn thì cán bộ được giao trách nhiệm quản lý
phải lập biên bản ký gửi tư trang, tài sản, trong đó phải ghi đầy đủ, cụ thể số
lượng, chủng loại, ký hiệu, hình thức, tình trạng đồ vật và các vấn đề khác có
liên quan. Biên bản ký gửi tài sản phải được lập thành 02 bản, có chữ ký xác nhận
của người bị tạm giữ, chữ ký của người nhận bảo quản tài sản và giao cho mỗi
bên 01 bản.
5. Khi hết thời hạn tạm giữ hoặc người bị tạm giữ theo
thủ tục hành chính chuyển đi nơi khác, người bị tạm giữ được nhận lại đầy đủ tư
trang, tài sản đã ký gửi. Trường hợp phát hiện tư trang, tài sản ký gửi bị mất
mát, hư hỏng thì người bị tạm giữ có quyền yêu cầu cơ quan tạm giữ có trách nhiệm
bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 26. Giao, nhận người có hành vi vi phạm
hành chính
1. Người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành
chính tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với
tổ chức, cá nhân áp giải người vi phạm hành chính hoặc phân công cho người đang
thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm
hành chính.
2. Ngay sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành
vi vi phạm hành chính, nếu xét thấy phải tạm giữ người vi phạm theo thủ tục
hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết
phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm
quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra quyết định trả tự do ngay
cho người đó và trả lại tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ (nếu có) cho họ
nếu các tư trang, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Họ tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên
giao và bên nhận người có hành vi vi phạm hành chính;
b) Thời gian lập biên bản (giờ, phút, ngày, tháng,
năm);
c) Địa điểm lập biên bản;
d) Họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước
công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người có
hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi
vi phạm;
e) Tang vật, tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ của
họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi
phạm.
4. Trường hợp có người làm chứng và có người bị thiệt
hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải ghi rõ trong biên bản:
a) Các nội dung, sự việc mà họ được chứng kiến và những
thiệt hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b) Họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước
công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người làm
chứng và người bị thiệt hại;
c) Nếu người làm chứng, người bị thiệt hại từ chối ký
vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính phải được lập thành 02 bản và đọc lại cho mọi người tham gia ký biên bản
cùng nghe; bên nhận giữ 01 bản, bên giao giữ 01 bản.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được thông báo về việc bị áp dụng biện pháp tạm giữ
người theo thủ tục hành chính;
b) Được biết lý do bị tạm giữ, thời hạn bị tạm giữ, địa
điểm bị tạm giữ; khiếu nại về việc bị tạm giữ;
c) Yêu cầu người ra quyết định tạm giữ người theo thủ
tục hành chính thông báo quyết định tạm giữ cho gia đình, tổ chức (nơi làm việc,
học tập) biết việc mình bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định
này;
d) Được bảo đảm chế độ ăn uống theo quy định tại Điều
28 Nghị định này;
đ) Được điều trị, chăm sóc y tế khi bị bệnh theo quy định
tại Điều 29 Nghị định này.
2. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm giữ, nội quy,
quy định của nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Tuân thủ yêu cầu, mệnh lệnh của người ra quyết định
tạm giữ và người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ nơi tạm giữ;
c) Không được đưa vào nơi tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị điện tử có chức năng thu phát sóng, văn
hóa phẩm độc hại, rượu, bia và các chất gây nghiện khác hoặc các vật dụng có thể
ảnh hưởng đến trật tự, an toàn nơi tạm giữ.
Điều 28. Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không
thể tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ người theo thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người
bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường;
0,1 kg thịt lợn; 0,5 kg rau; 01 lít nước uống được đun sôi để nguội; nước mắm,
muối, chất đốt phù hợp. Chế độ này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền
theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.
2. Chế độ đối với người bị tạm giữ trong các ngày lễ,
Tết được thực hiện như sau:
a)
Tết nguyên đán thì người bị tạm
giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 05 lần tiêu chuẩn
ăn ngày thường;
b) Ngày lễ hoặc Tết dương lịch thì người bị tạm giữ được
ăn thêm, nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày ăn ngày thường;
c) Cơ quan nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định
lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo
đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ
tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi, thanh quyết toán chế độ ăn uống của
người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ
1. Xử lý đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính bị bệnh:
a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
mà bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì được điều trị tại chỗ;
b) Trường hợp tình trạng bệnh cần cấp cứu thì cơ quan,
đơn vị và người quản lý trực tiếp người bị tạm giữ có trách nhiệm đưa họ đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị, đồng thời thông báo ngay cho gia đình,
thân nhân của họ biết để chăm sóc;
c) Trường hợp gia đình, thân nhân, gia đình của người
bị tạm giữ có đơn đề nghị đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không cần thiết phải
tiếp tục tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11, điểm a, b và điểm d
khoản 1 Điều 21 Nghị định này thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định
hủy bỏ việc tạm giữ và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Việc hủy bỏ biện
pháp tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 21 Nghị định này;
d) Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất
định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa, không kịp thời đến để chăm sóc thì
cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính trực tiếp chịu trách
nhiệm chăm sóc người bị tạm giữ.
2. Xử lý đối với trường hợp người bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ:
a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
mà bị chết trong thời gian bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải báo
ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định
của pháp luật, đồng thời, lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông
báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có
trách nhiệm mai táng người chết;
b) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
chết mà không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm
giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết việc mai táng;
kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định
của pháp luật;
c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
chết là người nước ngoài thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo
thủ tục hành chính phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để
thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp
với cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người chết có quốc
tịch để phối hợp giải quyết.
3. Biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành
chính bị chết trong thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung:
a) Họ tên người bị tạm giữ; ngày, tháng, năm sinh của
người bị tạm giữ;
b) Số định danh cá nhân, số Căn cước công dân hoặc Chứng
minh nhân dân/Hộ chiếu/các giấy tờ cá nhân có liên quan; địa điểm tạm giữ;
c) Tình trạng sức khỏe của người tạm giữ khi tiếp nhận;
d) Quá trình xử lý người tạm giữ từ khi tiếp nhận tới
khi người bị tạm giữ chết;
đ) Lý do người tạm giữ bị chết.
Chương IV
ÁP GIẢI NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 30. Áp giải người vi phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của
người có thẩm quyền mà không phải do trở ngại khách quan hoặc trường hợp bất khả
kháng thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều
124 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định
tại Điều 31 Nghị định này thực hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Trong thời gian bị áp giải, việc quản lý người bị
áp giải được thực hiện theo quy định tại các Điều 25, Điều 28 và Điều 29 Nghị định
này.
Điều 31. Thực hiện việc áp giải
Những người sau đây đang thi hành công vụ thực hiện việc
áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính:
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ của lực
lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm,
cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cơ quan thanh tra, Thi hành án dân sự, Kiểm
lâm, Thuế, Kiểm ngư, Quản lý thị trường, Thanh tra.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khác theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 32. Thủ tục áp giải
1. Trước khi áp giải người vi phạm, người đang thi
hành công vụ thực hiện việc áp giải phải giải thích cho người bị áp giải về quyền
và nghĩa vụ của họ trong quá trình bị áp giải theo quy định của pháp luật, giải
đáp thắc mắc của người bị áp giải.
2. Trong khi áp giải, phải đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho người đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải và cho người bị áp
giải. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi áp dụng biện pháp áp giải phải bảo
đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp người bị áp giải có dấu hiệu bỏ trốn hoặc
có hành vi chống người thi hành công vụ, người đang thi hành công vụ thực hiện
nhiệm vụ áp giải phải báo cáo ngay người có thẩm quyền để ra quyết định tạm giữ
người theo thủ tục hành chính đối với người đó.
4. Người đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp
giải phải giám sát, quản lý chặt chẽ người bị áp giải, cảnh giác, chủ động, kịp
thời xử lý những tình huống phức tạp có thể xảy ra; không được tùy tiện giải
quyết các yêu cầu của người bị áp giải trong khi đang tiến hành áp giải.
Điều 33. Giao, nhận người bị áp giải
1. Người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải
người vi phạm phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người bị áp giải với cơ
quan tiếp nhận người bị áp giải.
2.
Người đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải người vi phạm khi đến địa điểm thực hiện áp giải phải mời đại
diện chính quyền địa phương nơi người bị áp giải cư trú hoặc đang bị quản lý, đại
diện cơ quan, tổ chức nơi người bị áp giải làm việc, học tập và người chứng kiến.
3. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu ảnh, giấy tờ tùy
thân, xác định đúng người vi phạm bị áp giải theo thủ tục hành chính và lập
biên bản về việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính.
4. Biên bản giao, nhận người bị áp giải thực hiện theo
quy định tại Điều 34 Nghị định này.
Điều 34. Biên bản giao, nhận người bị áp giải
Biên bản giao, nhận người bị áp giải bao gồm các nội
dung sau:
1. Thời gian, địa điểm lập biên bản.
2. Họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên
giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân, số
Chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi
phạm bị áp giải; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm;
tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của
họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc áp giải người vi phạm;
trường hợp có người làm chứng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng.
3. Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận áp
giải và của người có hành vi vi phạm bị áp giải, người làm chứng (nếu có); người
có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao,
nhận người vi phạm bị áp giải. Trường hợp người vi phạm bị áp giải, người làm
chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính bị áp giải phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản
nghe; bên nhận, bên giao người vi phạm bị áp giải mỗi bên giữ một bản.
Điều 35. Xử lý một số tình huống trong khi áp
giải
1. Trường hợp người bị áp giải có hành vi chống đối;
người bị áp giải là người chưa thành niên có hành vi chửi bới, lăng mạ nhưng
không tấn công bằng vũ lực thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải
phải giải thích quy định của pháp luật, yêu cầu họ chấp hành quyết định; trường
hợp người bị áp giải có hành vi tấn công bằng vũ lực, người đang thi hành công
vụ thực hiện việc áp giải có quyền sử dụng vũ lực, trói, khóa tay, chân, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để khống chế vô hiệu hóa
hành vi chống đối của người bị áp giải.
2.
Trường hợp người vi phạm bị áp giải
bỏ trốn thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải yêu cầu những
người có mặt phối hợp bắt giữ; trường hợp không bắt giữ ngay được đối tượng thì
phải kịp thời báo cáo cho thủ trưởng đơn vị và liên hệ với chính quyền địa
phương nơi xảy ra vụ việc để có phương án truy tìm người vi phạm bỏ trốn; đồng
thời, lập biên bản về việc người bị áp giải bỏ trốn, có chữ ký của người chứng
kiến; nếu không có người chứng kiến phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Trường hợp người bị áp giải bị phát bệnh đột xuất cần
cấp cứu kịp thời thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải
nhanh chóng đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất. Việc áp giải hoặc đưa
lên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để tiếp tục chữa trị phải có xác nhận
bằng văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng sức khỏe của người bị
áp giải và người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải báo cáo ngay
cho chỉ huy trực tiếp biết. Trong thời gian cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải có kế hoạch tổ chức
canh giữ, giám sát chặt chẽ người vi phạm, không để trốn hoặc tự do tiếp xúc với
người khác.
4. Trường hợp người bị áp giải bị chết bất thường thì
phải đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất và báo cáo ngay thủ trưởng đơn
vị, Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát nơi xảy ra vụ việc biết để tiến hành các
thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Mọi trường hợp áp giải người vi phạm đều phải chuẩn
bị các điều kiện cần thiết về hậu cần, liên hệ trước với chính quyền địa phương
nơi dẫn giải người vi phạm đến trong việc quản lý người bị áp giải.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
1. Giúp Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các địa phương có liên quan để tổ chức thi hành việc áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục
hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương
thực hiện việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, tạm giữ người, áp giải người
vi phạm theo thủ tục hành chính; quản lý đối tượng là người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất; tổ chức
trục xuất theo quyết định; bàn giao đối tượng bị trục xuất cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh khi được yêu cầu; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan
đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người
vi phạm theo thủ tục hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục xuất.
5. Thống kê về việc áp dụng, tổ chức thi hành quyết định
trục xuất.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Giải quyết các thủ tục đối ngoại liên quan đến việc
thi hành quyết định xử phạt trục xuất và các thủ tục khác có liên quan đối với
trường hợp người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính là người nước
ngoài.
2. Trao đổi, cung cấp thông tin liên quan cho các cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan lãnh sự cơ quan đại diện ngoại giao của
nước mà người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu bị áp dụng biện pháp
tạm giữ người, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất.
3. Chỉ đạo các cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan lãnh sự hoặc cơ
quan đại diện ngoại giao của nước mà người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế
hộ chiếu bị tạm giữ hành chính, bị trục xuất (trong trường hợp bị chết) để giải
quyết.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc áp dụng biện
pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, lực lượng chức
năng trực thuộc tổ chức thực hiện việc áp giải người, tạm giữ người vi phạm
theo thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành trong việc
thực hiện và trao đổi thông tin liên quan đến việc trục xuất, áp giải người, tạm
giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan y tế và bệnh viện trực
thuộc tổ chức khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và giám định sức khỏe đối với
người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, tạm giữ theo thủ tục hành chính
và trong trường hợp họ bị bệnh nặng, phải điều trị.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng, bố trí kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện đầu tư, xây dựng mới và sửa chữa nơi tạm giữ người theo
thủ tục hành chính và các cơ sở lưu trú thuộc Bộ Công an quản lý đối với người
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo các
cơ quan chức năng của địa phương trong việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính.
Điều 43. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Phối hợp, cộng tác với cơ quan chức năng thực hiện
việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
2. Chịu mọi chi phí hoặc bảo lãnh tài chính trong trường
hợp người bị trục xuất không có khả năng tài chính tại chỗ để thanh toán các
chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
Nghị định này thay thế các Nghị định số 112/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và quản lý người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất và Nghị
định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành
chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian
làm thủ tục trục xuất.
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Ngoại
giao, Y tế có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm
theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
trong thời gian làm thủ tục trục xuất thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|