ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2013/CT-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 (trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện
pháp xử lý vi phạm hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014). Để triển khai thi hành Luật Xử lý
vi phạm hành chính, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20
tháng 6 năm 2013 về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời
Chính phủ cũng đã có chỉ đạo liên quan đến việc thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính tại Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2013 về phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2013. Ngày 19 tháng 7 năm 2013, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Nhằm triển khai thực hiện hiệu quả các quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nêu trên, tăng
cường trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện xử lý vi phạm hành
chính, giữ vững trật tự, kỷ cương, bảo đảm quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ thị:
1. Nhiệm vụ chung:
Thủ trưởng các Sở - ban, ngành và cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm:
a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan bằng các hình thức và
biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân hiểu rõ, thực
hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo các
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong khi các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính chưa
được ban hành hoặc đã ban hành nhưng chưa có hiệu lực thi hành, tiếp tục áp
dụng quy định tại các Nghị định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính nếu
không trái với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
c) Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố
trí cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện việc tham mưu về công tác xử lý vi
phạm hành chính.
d) Thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở
Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
đ) Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, các cơ quan liên
quan để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các mẫu biên bản,
quyết định phù hợp để sử dụng trong phạm vi thành phố theo các biểu mẫu biên
bản, mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
e) Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc,
những quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; kiến nghị làm đề xuất xử lý cụ thể gửi Sở
Tư pháp để rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền.
g) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính của cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng và hàng năm, gửi Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở - ban,
ngành và cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
b) Xác định nhu cầu kinh phí, lập dự toán và phối
hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và bố trí kinh
phí hàng năm để đảm bảo cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và công tác xử lý vi phạm hành chính.
c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố về mức phạt áp dụng trong khu vực nội thành đối với các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật
tự, an toàn xã hội để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành
phố quyết định, ban hành.
3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy
định.
b) Rà soát, tổng hợp báo cáo đề xuất những khó
khăn, vướng mắc hoặc những quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi,
không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền.
c) Phổ biến pháp luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
d) Tổng hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của thành phố
để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
đ) Trên cơ sở quy định của Chính phủ và theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan liên quan xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển
khai thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định.
e) Phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các mẫu biên bản, quyết định phù hợp để sử
dụng trong phạm vi thành phố.
g) Xác định nhu cầu kinh phí, lập dự toán và phối
hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và bố trí kinh
phí hàng năm để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn Sở Tư pháp và các đơn vị lập dự toán
ngân sách để đảm bảo kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán, bảo đảm kinh phí cho công tác quản
lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển
khai thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về biên chế bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ về xử lý vi phạm hành chính theo quy định trên cơ sở đề
xuất của Thủ trưởng các cơ quan.
6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến về
Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp Sở Tư pháp trong việc xây dựng Đề án về
Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện việc xây dựng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
7. Trách nhiệm của Giám đốc Công an thành phố:
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về mức phạt áp dụng trong khu vực nội
thành đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ; an ninh
trật tự, an toàn xã hội để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định.
8. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
a) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Bảo đảm kinh phí cho công tác xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
9. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn:
a) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những nội
dung quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền.
b) Thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp vào cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính của thành phố.
c) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên địa bàn định kỳ 6 tháng và hàng năm, gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
d) Bảo đảm kinh phí cho công tác xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
10. Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể
từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban,
ngành và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này. Trong quá trình triển
khai thực hiện Chỉ thị này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 10;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Ban Pháp chế HĐND thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên; TTCB; TTTH;
- Lưu: VT, (PCNC/TNh) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|