CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 142/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về điều
tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm các quy định
về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra và các vi phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được
quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản; vi phạm các quy định về thăm dò, khai thác
khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; vi phạm
các quy định về sử dụng thông tin về khoáng sản; vi phạm các quy định về quyền
lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; vi phạm các
quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và các vi phạm khác trong lĩnh vực
khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương III Nghị định này.
4. Các hành vi vi phạm hành chính
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản không quy định tại Nghị
định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử
phạt.
Điều 2. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền
Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối
với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ
01 (một) tháng đến 16 (mười sáu) tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ
03 (ba) tháng đến 12 (mười hai) tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 (một) tháng
đến 24 (hai mươi tư) tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi vi phạm hành chính,
ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người;
c) Buộc thực hiện đầy đủ các biện
pháp khắc phục ô nhiễm môi trường;
d) Buộc thực hiện các giải pháp phục
hồi đất đai, môi trường;
đ) Buộc thực hiện các giải pháp
đưa các khu vực đã khai thác khoáng sản về trạng thái an toàn;
e) Buộc san lấp, tháo dỡ công
trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển
máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
g) Buộc khôi phục hoặc xây dựng lại
các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường;
h) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng đường
giao thông;
i) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
k) Buộc giao nộp mẫu vật, thông
tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
l) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu
sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
m) Buộc nộp lại toàn bộ khối lượng
khoáng sản hoặc giá trị bằng tiền có được do việc khai thác ngoài diện tích khu
vực khai thác; do khai thác vượt quá công suất được phép khai thác gây ra;
n) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 3. Áp dụng
mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này là
mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những
người được quy định tại các Điều 44, 45 và Điều 46 của Nghị định này là thẩm
quyền phạt tiền mức tối đa áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân; đối với tổ chức, thẩm quyền phạt tiền mức tối đa gấp 02 lần thẩm quyền
xử phạt đối với cá nhân.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 4. Vi phạm
các quy định về điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện,
năng lực thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện,
năng lực thực hiện tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 5. Vi phạm
các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định
về việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc,
giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo quy định.
Điều 6. Hành
vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy
phép theo quy định
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai thác
nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu dưới 50 mét;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50 kW đến dưới
2.000 kW;
e) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu từ 50 mét
trở lên;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới
5.000 kW;
e) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu dưới
80 mét;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới
10.000 kW;
e) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu từ 80
mét trở lên;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới
20.000 kW;
e) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ
130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu dưới
100 mét;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ
2 m3/giây trở lên;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới
30.000 kW;
e) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu từ 100
mét trở lên;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới
40.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000
m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ
190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm từ 04 (bốn) giếng khoan trở lên;
b) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 4.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới
50.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000
m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác,
sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng
từ 4.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai thác,
sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai thác,
sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên
đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm trở lên.
10. Hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức
xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6
,7, 8 và Khoản 9 Điều này, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
11. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và Khoản 10 Điều này mà gây
ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 7. Vi phạm
quy định của Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung
cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu;
b) Không thực
hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy
phép thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại Điều 6
của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích đã quy định trong giấy phép;
b) Khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ đã quy định trong giấy phép;
c) Khai thác,
sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
d) Khai thác,
sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước đã quy định trong giấy phép;
đ) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước đã quy định trong giấy
phép;
e) Thăm dò nước
dưới đất không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 (một) tháng đến 03 (ba)
tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai thác,
sử dụng nước mặt không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu đã quy định trong giấy
phép.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng
và số lượng nguồn nước.
Điều 8. Vi phạm quy định về
hành nghề khoan nước dưới đất
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định
kỳ hàng năm về khoan nước dưới đất theo quy định của Giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi công
giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt gây ảnh
hưởng tới số lượng và chất lượng nước dưới đất;
b) Thực hiện
hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong Giấy phép hành nghề khoan nước dưới
đất;
c) Thi công
khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có Giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho mượn,
cho thuê giấy phép để hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Hành nghề
khoan nước dưới đất mà không có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo
quy định của pháp luật;
c) Hành nghề
khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin
gia hạn theo quy định.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối
với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này mà gây ô nhiễm,
suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 9. Vi phạm
quy định về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, sửa chữa làm sai lệch
nội dung giấy phép về tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép trong thời
hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội
dung giấy phép.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép trong thời
hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp
thuận.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Vi
phạm quy định về hồ chứa
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Không lập
hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định hoặc không bàn giao mốc chỉ giới hành
lang bảo vệ hồ chứa cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Sử dụng mặt
nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản;
c) Không thực
hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định;
d) Không xây
dựng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa hoặc không thực hiện điều tiết
nước hàng năm của hồ chứa theo kế hoạch.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 đến dưới
10.000.000 m3.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3 đến dưới
50.000.000 m3.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3 đến dưới
100.000.000 m3.
5. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 trở
lên.
6. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không bảo
đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
7 Nghị định này;
b) Không thực
hiện kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương
án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an
toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
8. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ theo lệnh
điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
Điều 11. Vi
phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện cung cấp số liệu quan trắc, dự báo liên quan đến vận hành hồ, lưu lượng đến
hồ theo quy định;
b) Không thực
hiện quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn để phục vụ
yêu cầu quản lý vận hành, khai thác hồ chứa theo quy định;
c) Không thực
hiện quan trắc, đo đạc mực nước hồ, lưu lượng xả hoặc không tính toán, dự báo
lượng nước đến hồ, mực nước hồ phục vụ vận hành hồ chứa.
2. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ
thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận
hành hồ bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ du theo quy định trong quy trình vận
hành liên hồ.
4. Phạt tiền
từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận
hành duy trì mực nước hồ tương ứng với các thời kỳ theo quy định trong quy
trình vận hành liên hồ chứa.
5. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận
hành hồ chứa để cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định trong quy trình vận hành
liên hồ chứa.
Điều 12. Hành
vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa
chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt
quá 5 m3/ngày đêm.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày đêm đến dưới 50
m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000
m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày
đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000
m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500
m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m3/ngày
đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1.000
m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000
m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000
m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000
m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000
m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000
m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xả nước
thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước
thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 300.000
m3/ngày đêm trở lên.
9. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị mà hệ thống
đó chưa có Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng mức phạt tương ứng
quy định tại Điểm a của các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều này.
10. Hành vi
xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như
trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản
8 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Điều 13. Vi
phạm quy định của Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không
cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải
vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Không thực
hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép
thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các Khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt thiết bị
quan trắc lưu lượng, chất lượng nước theo quy định trong giấy phép.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình
xả nước thải vào nguồn nước;
b) Xả nước
thải vào nguồn nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
c) Xả nước
thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy phép.
5. Phạt tiền
từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai)
tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải;
b) Xả nước
thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định trong
giấy phép.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành
vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng
nguồn nước.
Điều 14. Vi
phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
1. Cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với
trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
2. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành công
trình gây thất thoát, lãng phí nước.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi thăm dò, khai thác nước dưới đất
theo quy định;
b) Không thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi khoan khảo sát địa chất công trình,
thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí;
c) Không thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi xử lý nền móng công trình, tháo khô
mỏ;
d) Không thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động khoan, đào và các hoạt
động khác theo quy định;
đ) Không thực
hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với
trường hợp phải cấp Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
4. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi
tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
5. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không xây
dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây dựng,
cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không xây
dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ
sở sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt tiền
từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các
chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
7. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do cơ quan nhà nước quy định.
8. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng
đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải
vào trong lòng đất.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo
dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các Khoản 6, 7 và Khoản 8
Điều này;
b) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây
ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Điều 15. Vi
phạm các quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp
chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải
không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không có
phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập trung,
tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát
nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không có
phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển
khi hoạt động trên biển.
4. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không có
biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác
sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không thực
hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu chứa
nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Bơm hút
nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp
mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không thực
hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước, tháo khô
trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới
đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực
tiếp vào nguồn nước.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 16. Vi
phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương án
hoặc không trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
2. Phạt tiền
từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm
gây ra.
3. Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ra gây ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật,
trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp
bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè trên sông gây cản trở dòng chảy.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản,
xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch
gây cản trở dòng chảy.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này gây
ra;
b) Buộc tháo
dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Vi
phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử
lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất,
nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản,
khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước
gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện,
cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ
sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại
trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo
dỡ công trình vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 19. Vi
phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
1. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước lợ, nước mặn
để sử dụng cho sản xuất gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ
ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các
nguồn nước.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp
phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới
đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 20. Vi
phạm quy định về phòng, chống sụt, lún đất và phòng, chống sạt, lở bờ, bãi song
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước
dưới đất, thăm dò khoáng sản; khoan thăm dò địa chất, dầu khí.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tiếp tục
tiến hành thăm dò, khai thác nước dưới đất khi xảy ra sụt, lún đất;
b) Không thực
hiện các biện pháp khắc phục, không báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi
gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c) Cải tạo
lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, giao thông thủy, khai thác cát, sỏi
và các khoáng sản khác trên sông, hồ gây sạt, lở, làm ảnh hưởng đến sự ổn định
lòng, bờ, bãi sông, hồ.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này gây ra.
Điều 21. Vi
phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thu thập,
trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin,
dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm
quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc cung cấp dữ
liệu để trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với các quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ
thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3 Điều này.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 22. Vi
phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích
lập đề án thăm dò khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi khảo sát
thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản chấp thuận bằng văn bản,
cụ thể như sau:
1. Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Vi
phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, điều kiện tổ chức thi công Đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi Giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
1. Phạt tiền
đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ thể
như sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc không nộp báo cáo định kỳ
hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
3. Phạt tiền
đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò
khoáng sản so với khối lượng nêu trong Đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.0000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền
đối với hành vi đã thi công hết khối lượng thăm dò và đã hết thời hạn quy định
trong Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ lượng khoáng
sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền
đối với hành vi sau 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt
trữ lượng khoáng sản mà không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo
quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất và cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Phạt tiền
đối với hành vi thi công Đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện
hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không di
chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm
dò khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
b) Không thực
hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy
định của pháp luật khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
c) Không
giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật khi Giấy phép thăm dò khoáng
sản chấm dứt hiệu lực;
d) Tự ý thay
đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10%
tổng dự toán trong Đề án thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt mà chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận trước khi thực hiện.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm dò;
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường
và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b và
Điểm c Khoản 7 Điều này.
Điều 24. Vi
phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cắm mốc các điểm khép góc
khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc
thực hiện không đầy đủ việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò
khoáng sản.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản khác thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới mà diện tích đã thăm dò
bên ngoài ranh giới vượt đến 10% tổng diện tích khu vực được phép thăm dò
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp, phục hồi môi trường
trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò đối
với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi
phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển
nhượng, nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi chưa được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ
kinh doanh.
2. Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 26. Vi
phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
1. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm
dò khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được
xác định trong Đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm môi trường trong
quá trình thăm dò.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm
dò khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 09 (chín) tháng đối với hành vi không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã
được xác định trong Đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá
trình thăm dò.
3. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm
dò khoáng sản từ 09 (chín) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi đã gây
ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện
pháp khắc phục.
4. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm
dò khoáng sản từ 12 (mười hai) tháng đến 16 (mười sáu) tháng đối với hành vi
gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà không thực hiện biện pháp khắc
phục.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con
người đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực
hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi
phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò mà không có Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định
hoặc thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới mà diện tích thăm dò ngoài ranh giới
vượt quá 10% trở lên so với tổng diện tích khu vực được phép thăm dò khoáng sản,
cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản này;
d) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò vàng, bạc, đá
quý, platin, khoáng sản độc hại.
2. Phạt tiền
đối với hành vi thăm dò khi Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn (trừ trường
hợp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản đang được cơ quan có thẩm
quyền xem xét theo quy định) hoặc thăm dò khoáng sản trong thời gian bị tước
quyền sử dụng Giấy phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò vàng, bạc, đá
quý, platin, khoáng sản độc hại.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
mẫu vật là khoáng sản; tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động thăm dò khoáng sản từ 01 (một) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình thăm
dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với trường hợp vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Vi
phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác
khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng,
tài nguyên khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản
ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác cho Ủy ban nhân dân các
cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép; không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Nộp báo
cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép chậm từ 15 (mười lăm) ngày đến dưới 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo;
b) Không lưu
giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong
khu vực được phép khai thác khoáng sản.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo định kỳ hoạt
động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép chậm quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc không
nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
5. Phạt tiền
đối với hành vi không thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp
trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong phạm vi khu vực được phép khai thác khoáng
sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện,
cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Đối với
hành vi không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật
quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn)
tháng đến 06 (sáu) tháng.
Điều 29. Vi
phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc khu vực
được phép khai thác khoáng sản không đúng quy cách theo quy định hoặc thực hiện
không đầy đủ việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại các điểm khép góc khu
vực được phép khai thác khoáng sản.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại
các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản vượt ra ngoài phạm vi đến 10% tổng diện
tích hoặc tổng độ cao của khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như
sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ khoáng sản đã khai thác trong diện tích vượt ra ngoài phạm vi hoặc độ
cao của khu vực được phép khai thác đối với một trong các trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 (một) đến 03 (ba) tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp, phục hồi môi trường,
thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi, độ
cao được phép khai thác về trạng thái an toàn; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 30. Vi
phạm các quy định về thiết kế mỏ
1. Phạt tiền
đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền
đối với một trong các hành vi khai thác khoáng sản không đúng công nghệ khai
thác, phương pháp khai thác đã xác định trong thiết kế mỏ được phê duyệt hoặc
nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
e) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ được phê duyệt
theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
e) Từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép khai
thác khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi
phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tại cùng
một thời điểm ký hợp đồng làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai
thác từ 02 (hai) Giấy phép khai thác khoáng sản trở lên;
b) Không thông
báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
c) Bổ nhiệm
một người làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai thác (tại cùng
một thời điểm) từ 02 (hai) Giấy phép khai thác khoáng sản trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nhưng không đúng tiêu chuẩn theo
quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản khác thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản
này;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như
sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
đ) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản độc
hại.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 6 (sáu) tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm c, d, đ và Điểm e Khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi
phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được
phép khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã
khai thác
1. Phạt tiền
đối với hành vi không quản lý, lưu giữ đầy đủ theo quy định các bản đồ hiện trạng
mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
đ) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
2. Phạt tiền
đối với các hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được
phép khai thác nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt sai so với thực tế
hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông,
suối, cát ở biển, khai thác nước nóng, nước khoáng) như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền
đối với các hành vi không lập bản đồ hiện trạng mỏ; không lập mặt cắt hiện trạng
khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e
Khoản này;
e) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền
đối với hành vi không gửi hoặc gửi kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
còn lại trong khu vực được phép khai thác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép chậm quá 30 (ba mươi) kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo định kỳ
hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoảng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
còn lại trong khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 02 (hai) tháng đến 04 (bốn) tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu) tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 33. Vi
phạm quy định về công suất được phép khai thác
1. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác vượt đến 10% so với công suất được phép khai thác
hàng năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
2. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong Giấy phép khai thác khoáng sản từ 10% đến 20%, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền
đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong Giấy phép khai thác khoáng sản từ 20% đến 50% cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ 160.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường
hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
210.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ tang vật là khoáng sản đã khai thác vượt quá so với công suất được phép
khai thác trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 02 (hai) tháng đến 04 (bốn) tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu) tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; buộc nộp lại toàn bộ khối lượng
khoáng sản hoặc giá trị bằng tiền có được do việc khai thác vượt quá công suất
được phép khai thác gây ra.
Điều 34. Vi
phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không
phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng
để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó, cụ thể
như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau
khai thác để cho, tặng người khác;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau
khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng
ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác
tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất
của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công
trình đó.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử
dụng để xây dựng công trình đó, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác
đem sử dụng cho dự án, công trình khác;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai
thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là
khoáng sản nhưng không sử dụng để xây dựng công trình của hộ gia đình, cá nhân
hoặc xây dựng công trình của tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Điều 35. Vi
phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi thực hiện
việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định Khoản 1 Điều này.
3. Từ
260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 36. Vi
phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá 06 (sáu) tháng kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quá 12 (mười hai) tháng
kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Đối với
hành vi không nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của
Luật quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn)
tháng đến 06 (sáu) tháng.
Điều 37. Vi
phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không có Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể
như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai
thác đến 5 m3/ngày;
b) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai
thác từ 5 m3 đến dưới 10 m3/ngày;
c) Từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 10 m3 đến dưới 15 m3/ngày;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 15 m3 đến dưới 20 m3/ngày;
đ) Từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 20 m3 đến dưới 25 m3/ngày;
e) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 25 m3/ngày trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khi Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn (trừ
trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản đang được
cơ quan có thẩm quyền xem xét theo quy định) hoặc khai thác khoáng sản trong thời
gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản; khai thác vượt quá
50% trở lên đến 100% so với công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong Giấy
phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ 180.000.000
đồng đến 210.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường
hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
230.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có Giấy phép khai thác khoáng sản
theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc khai
thác vượt quá 100% trở lên so với công suất được phép khai thác hàng năm nêu
trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn;
c) Từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản làm nguyên liệu xi
măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; khai thác nước khoáng;
d) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản khác trừ trường
hợp quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với vàng, đá quý, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ tang vật là khoáng sản; tịch thu phương tiện sử dụng để vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động khai thác khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 06 (sáu) đến 12 (mười hai) tháng đối
với trường hợp khai thác vượt quá 100% công suất nêu tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các giải pháp phục
hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an
toàn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Điều 38. Vi
phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về
trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng
thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền
đối với hành vi không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy định
tại Điều 73 Luật khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ, phá hủy các
công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác
khoáng sản khi giấy phép đã chấm dứt hiệu lực.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi
đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi
phục hoặc xây dựng lại các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi
trường ở khu vực khai thác khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
4 Điều này.
Điều 39. Vi
phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có
khoáng sản được khai thác
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ
các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai
thác khoáng sản đã xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản,
thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các hạng
mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác
khoáng sản đã được xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản,
thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đủ các hạng mục
nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 40. Vi
phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin về
khoáng sản để lập đề án thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản
mà thông tin đó không do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép khai
thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi không
hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản (trừ trường
hợp đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo
quy định).
Điều 41. Vi
phạm quy định báo cáo khoáng sản phát hiện mới trong quá trình điều tra, thăm
dò, khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ các
loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm
dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các loại
khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò
khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện có khoáng sản
mới trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép khai
thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 42. Vi
phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản
theo quy định trước khi thực hiện.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện công tác điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản không đúng với đề án đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tiết lộ
thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản;
b) Không thực
hiện các giải pháp bảo vệ môi trường; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong
quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
c) Nộp báo
cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản chậm quá 30 (ba mươi) ngày;
d) Thực hiện
công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không nộp
báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
Điều 43. Vi
phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
1. Phạt tiền
đối với hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể như
sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý,
vàng, bạc, platin.
2. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản
gây tổn thất khoáng sản vượt quá từ 10% trở lên so với trị số tổn thất định mức
được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi khoáng sản
đi kèm được xác định trong dự án đầu tư đã phê duyệt.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
toàn bộ tang vật là khoáng sản đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương 4.
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Điều 44. Thẩm
quyền của Thanh tra
1. Thanh tra
viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm c và Điểm i Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở, Chánh Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh
tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; phạt tiền đến
250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt tương ứng quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 45. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm c, e và Điểm i Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 46. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy
nội địa, Thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan
thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 47 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý theo
quy định tại Điều 46 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 47. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản
gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
b) Công chức, viên chức thuộc các
cơ quan quy định tại các Điều 44, 45 và Điều 46 Nghị định này đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản
quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm
hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định
và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính
chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập biên
bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập
biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có thẩm
quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử phạt đối
với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm
nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số
lần vi phạm.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 48. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế các Nghị
định của Chính phủ: số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; số 150/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2004 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
Điều 49. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Những hành vi vi phạm xảy ra
trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa bị xử phạt mà đang được
xem xét, giải quyết hoặc sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát
hiện thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, Nghị định số
150/2004/NĐ-CP và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP để xử phạt. Trường hợp các quy định
về xử phạt quy định tại Nghị định này có lợi cho tổ chức, cá nhân thì áp dụng
quy định tại Nghị định này để xử phạt.
2. Hành vi vi phạm đã có quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì
thi hành theo quyết định xử phạt trước đó.
Điều 50. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|