BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
20/2014/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 6 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng
văn hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Văn hóa cơ sở,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành Thông tư quy định hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động cấp
tỉnh và cấp huyện.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động
của Đội Tuyên truyền lưu động được thành lập tại Trung tâm Văn hóa, Trung tâm
Thông tin Triển lãm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Trung tâm Văn
hóa - Thể thao) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Đội Tuyên truyền lưu động).
2. Thông tư này áp dụng đối với Đội
Tuyên truyền lưu động và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Đội Tuyên truyền lưu động là tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Văn hóa).
2. Đội Tuyên truyền lưu động chịu sự
chỉ đạo của Trung tâm Văn hóa, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Văn
hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Đội Tuyên truyền lưu động có chức
năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền lưu động trên địa bàn theo kế hoạch
hàng năm và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đột xuất, cấp bách, các phong trào,
các cuộc vận động lớn của địa phương và đất nước.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng
tháng, quý và năm trình Giám đốc Trung tâm Văn hóa phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp ở địa phương thực hiện các hoạt động tuyên truyền
phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền trực
tiếp đến người dân ở cơ sở, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
các thông tin cần thiết về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương và đất nước.
4. Xây dựng nội dung hoạt động có chất
lượng, hình thức hoạt động phong phú để công tác tuyên truyền lưu động đạt hiệu
quả cao.
5. Phát hiện, động viên và cổ vũ, biểu
dương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, các mô hình, mẫu hình
đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực của địa phương và đất nước.
6. Tuyên truyền các chủ trương, phong
trào lớn như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội và xây dựng nông thôn mới.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tuyên truyền
viên, kỹ thuật viên và các thành viên khác của Đội Tuyên truyền lưu động; hướng
dẫn về công tác tuyên truyền lưu động cho các cán bộ văn hóa xã, phường, thị trấn.
8. Tổ chức tham quan, giao lưu, trao
đổi nghiệp vụ với Đội Tuyên truyền lưu động các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả
nước.
9. Tham gia các hoạt động Liên hoan,
Hội thi, Hội diễn cấp khu vực và toàn quốc.
Điều 4. Hình thức
hoạt động
Căn cứ đặc điểm tình hình và trình độ
dân trí của vùng, miền, từng dân tộc và địa phương, Đội Tuyên truyền lưu động
xây dựng các hình thức tuyên truyền tập trung hoặc lưu động phục vụ ở các khu
dân cư trên địa bàn, nhân dịp ngày kỷ niệm lớn của đất nước, các sự kiện trọng
đại, và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bao gồm:
1. Tuyên truyền miệng: Bảng tin, truyền
tin, nói chuyện, kể chuyện, đối thoại, diễn đàn, đọc báo, phát thanh lưu động.
2. Tuyên truyền lưu động bằng các
hình thức văn nghệ: Ca múa nhạc, tấu, ngâm thơ, kịch nói, hoạt cảnh, các làn điệu
dân ca, dân vũ các dân tộc, các hình thức sân khấu truyền thống của từng địa
phương.
3. Tuyên truyền bằng các hình thức
triển lãm cổ động trực quan.
4. Tuyên truyền bằng các hình thức
nghe nhìn hiện đại khác.
Điều 5. Phân công
nhiệm vụ thực hiện công tác của Đội Tuyên truyền lưu động.
1. Nhiệm vụ của các thành viên Đội
Tuyên truyền lưu động được quy định như sau:
a) Đội trưởng chỉ đạo chung, tổ chức
và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động để thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Đội phó giúp Đội trưởng thực hiện
các công việc trong phạm vi nhiệm vụ của Đội trưởng, thực hiện các công việc khác
khi Đội trưởng giao, tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội Tuyên
truyền lưu động khi Đội trưởng vắng mặt;
c) Tuyên truyền viên thực hiện các
công việc tuyên truyền miệng, thuyết minh, diễn viên, nhạc công, nhiếp ảnh, hội
họa và các công việc khác khi được Đội trưởng giao;
d) Nhân viên kỹ thuật, hậu cần thực
hiện các công việc chiếu phim, video, trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, máy nổ,
lái xe và các công việc khác khi được Đội trưởng giao;
đ) Cộng tác viên thực hiện các công
việc của Đội Tuyên truyền lưu động khi được mời tham gia là cộng tác viên.
2. Căn cứ vào các công việc cụ thể, Đội
trưởng Đội Tuyên truyền lưu động đề xuất với Giám đốc Trung tâm Văn hóa đề nghị
cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn nhân lực phù hợp phục vụ công tác của Đội.
Điều 6. Trang thiết
bị phục vụ hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động
Trang thiết bị, phương tiện cần thiết
phục vụ công tác của Đội Tuyên truyền lưu động bao gồm:
1. Bản tin, báo chí.
2. Tài liệu tuyên truyền của Đảng và
Nhà nước.
3. Máy phóng (projector), máy tính (Laptop), máy ảnh,
máy quay phim.
4. Đầu đĩa nhạc, đĩa hình.
5. Nhạc cụ thích hợp với địa bàn hoạt
động và đặc điểm của từng vùng.
6. Hệ thống trang thiết bị âm thanh,
đèn chiếu sáng.
7. Băng cờ, khẩu hiệu, khung giá triển
lãm lưu động.
8. Trang phục, đạo cụ.
9. Phương tiện vận chuyển và xe ô tô
chuyên dụng: Tùy theo điều kiện giao thông ở địa phương.
10. Máy phát điện.
11. Sân khấu di động.
12. Các trang thiết bị, phương tiện cần
thiết khác được trang bị phù hợp với điều kiện ở từng địa phương.
Điều 7. Kinh phí
hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Đội Tuyên
truyền lưu động bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ, viện trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu
hợp pháp khác.
2. Đội Tuyên truyền lưu động thực hiện
cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan tài chính
chuyên ngành.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo, Website Bộ VHTTDL, Website Chính phủ;
- Lưu VT: VHCS. TL 500.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|