BỘ CÔNG NGHIỆP
*****
Số 01/2007/TT-BCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ
TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN, NGHỆ NHÂN ƯU TÚ
Căn cứ Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a)
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh
hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú là công dân Việt Nam làm việc trong các ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam;
b)
Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú chỉ phong tặng một lần cho một
người, không có hình thức truy tặng;
c)
Người bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được
xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú. Trường hợp đã xét tặng
thì phải đình chỉ hoặc thu hồi Bằng chứng nhận Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú.
2. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân
dân, Nghệ nhân ưu tú
a)
Được nhận Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 71 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b)
Được tổ chức truyền, dạy nghề trực tiếp và thu tiền học phí của học viên trên
nguyên tắc thỏa thuận theo quy định của pháp luật;
c)
Được tham gia các họat động nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản
phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng
hóa sản phẩm;
d)
Được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm
làm ra theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
II.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
1. Tiêu chuẩn Nghệ nhân nhân dân
Đối
tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
a)
Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt,
tận tuỵ với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng
nghiệp noi theo;
b) Là
người thợ giỏi xuất sắc được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm niên trong nghề tối
thiểu 20 năm; đã được phong tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú từ 5 năm trở lên; có
trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, sáng tác thiết kế được 10 mẫu
sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao đồng thời đã trực tiếp làm ra trên 20 tác
phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
c) Là
người có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội:
- Có
nhiều thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề cho trên 150 người,
sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
-
Tiếp tục giữ vững và phát huy ảnh hưởng của Nghệ nhân ưu tú. Là Nghệ nhân ưu tú
tiêu biểu xuất sắc được đồng nghiệp thừa nhận, quần chúng mến mộ, kính trọng;
d)
Đạt giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế tính từ sau khi được phong tặng danh hiệu
Nghệ nhân ưu tú.
2. Tiêu chuẩn Nghệ nhân ưu tú
Đối
tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn
sau:
a)
Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức tốt,
tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng
nghiệp noi theo;
b) Là
người thợ giỏi tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm niên trong nghề
tối thiểu 15 năm, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, sáng tác
thiết kế được 10 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao đã trực tiếp làm ra
trên 15 tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
c) Là
người có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội:
- Có
nhiều thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề cho trên 100 người,
sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
- Là
Nghệ nhân đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, quần chúng mến mộ, kính
trọng;
d) Có
tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, được tặng giải (loại vàng hoặc bạc) tại
các hội chợ triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
III.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN, NGHỆ NHÂN ƯU TÚ
1. Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân
ưu tú
1.1.
Nghệ nhân các ngành thủ công mỹ nghệ thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề nghị xét tặng danh
hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú tại đơn vị đang công tác.
Trường
hợp nghệ nhân không thuộc đơn vị nào thì đăng ký với Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi các nghệ nhân thường trú, làm việc.
1.2.
Nghệ nhân đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú được xem xét qua các bước sau:
a)
Xem xét, đề nghị tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú tại Hội
đồng cấp đơn vị nơi công tác;
b)
Xem xét, đề nghị tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú tại Hội
đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c)
Xem xét, đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú cấp Nhà
nước, bao gồm:
- Hội
đồng chuyên ngành.
- Hội
đồng cấp Nhà nước.
2. Các bước xét duyệt
2.1.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được tiến hành theo
3 cấp:
a)
Cấp đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã;
b)
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh);
c)
Cấp Nhà nước.
2.2.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp Nhà nước được tiến hành theo hai bước.
a)
Bước 1: Xét tặng tại các Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chuyên ngành;
b)
Bước 2: Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng cấp Nhà nước.
3. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân các cấp
3.1.
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân các cấp gồm đại diện các nhà chuyên môn
của lĩnh vực kỹ thuật, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp,
am hiểu lĩnh vực kỹ thuật thuộc lĩnh vực xem xét của Hội đồng.
3.2. Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân các cấp:
a)
Hội đồng cấp đơn vị gồm 5 đến 7 thành viên, trong đó:
- Thủ
trưởng đơn vị: Chủ tịch
- Phụ
trách công tác Thi đua, Khen thưởng đơn vị: Ủy viên
- Đại
diện Ban chấp hành Công đoàn đơn vị: Ủy viên
- Phụ
trách công tác kỹ thuật đơn vị: Ủy viên
- Đại
diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú: Ủy viên
b)
Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm 11 đến 13 thành viên
trong đó:
- Chủ
tịch ủy ban nhân dân : Chủ tịch
- Phó
Chủ tịch ủy ban nhân dân phụ trách công nghiệp: Phó Chủ tịch
-
Giám đốc Sở Công nghiệp: Uỷ viên thường trực
-
Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng: Uỷ viên
-
Chuyên viên theo dõi lĩnh vực công nghiệp tỉnh: Ủy viên
- Đại
diện Liên minh Hợp tác xã: Ủy viên
- Đại
diện các Hiệp hội, các ngành thủ công mỹ nghệ của tỉnh: Ủy viên
- Đại
diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú: Ủy viên
3.3.
Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền tại điểm 3.2 (trừ cấp Hội đồng chuyên ngành và
Hội đồng cấp Nhà nước) quyết định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ
nhân cấp mình quản lý.
3.4.
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
quyết định thành lập trong các lĩnh vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chuyên ngành có từ 11 đến 13 thành viên gồm
các thành viên Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân có chuyên môn
cùng lĩnh vực với Hội đồng chuyên ngành, Nghệ nhân đã được tặng danh hiệu Nghệ
nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và nhà quản lý có uy tín, có trình độ, am hiểu
về lĩnh vực chuyên ngành.
3.5.
Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp và Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương.
4. Nguyên tắc xét duyệt
4.1.
Mỗi thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân có trách nhiệm nghiên cứu,
nhận xét, lựa chọn danh sách Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú đạt tiêu chuẩn
để bỏ phiếu tín nhiệm.
4.2.
Các Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân hoạt động theo nguyên tắc sau:
a) Kỳ
họp đánh giá xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú của Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng
tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng;
b)
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và
được thực hiện chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan. Người được đề nghị
Hội đồng cấp trên xét tặng danh hiệu Nghệ nhân phải có ít nhất 3/4 số phiếu đề
nghị của số thành viên Hội đồng so với tổng số thành viên Hội đồng;
c)
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chỉ xem xét các Nghệ nhân đã được Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp dưới đề nghị;
d)
Các trường hợp khai không đúng mẫu, không đúng yêu cầu hướng dẫn hoặc gửi không
đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định, không đúng thời hạn thì Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân các cấp không xem xét;
đ)
Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thuộc đối tượng đề nghị xét
tặng danh hiệu không tham gia thảo luận bỏ phiếu tín nhiệm về cá nhân mình;
e) Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân có trách nhiệm thông báo công khai kết quả
xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong đơn vị và phạm vi quản lý để lấy thêm ý kiến
dư luận (thời gian góp ý không quá 7 ngày) trước khi gửi hồ sơ đề nghị xét tặng
lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp trên.
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
5.1. Hồ sơ của Hội đồng cấp đơn vị
a) Hồ
sơ cá nhân: (mỗi loại 7 bản);
b)
Bản tóm tắt thành tích cá nhân (có dán ảnh và xác nhận của đơn vị hoặc chính
quyền địa phương) (Biểu 1);
c) Các văn bản chứng nhận giải thưởng trong nước và quốc tế (bản
sao hợp lệ);
d)
Bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về chấp hành đường lối chính sách và pháp
luật của nhà nước của cá nhân nơi đang cư trú;
đ)
Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú (Biểu
2a): 7 bản;
e)
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
(Biểu 3a): 7 bản;
g)
Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm (Biểu 3b): 7 bản;
h)
Báo cáo kết quả xét chọn của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân (Biểu 4): 7
bản;
i)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân (Biểu 5a): 7 bản;
k)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú (Biểu 5b): 7 bản;
l)
Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 3 bản.
5.2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Hồ
sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 6 bản;
b)
Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú (Biểu
2b): 6 bản;
c)
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
(biểu 3a): 6 bản;
d)
Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm (Biểu 3b): 6 bản;
đ)
Báo cáo kết quả xét chọn của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân (Biểu 4): 6
bản;
e)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân (Biểu 5a): 6 bản;
g)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú (Biểu 5b): 6 bản;
h)
Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 3 bản.
5.3. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chuyên ngành căn
cứ tiêu chuẩn của Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú để xem xét, đánh giá từng
nghệ nhân để bỏ phiếu bầu (Biểu A1), đồng thời làm biên bản kiểm phiếu (Biểu
3b), biên bản họp Hội đồng xét tặng (Biểu 3a), báo cáo kết quả tặng danh hiệu
(Biểu 4) và lập danh sách đề nghị tặng danh hiệu Nghệ nhân (Biểu 5a và 5b) để
trình Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân xem xét.
5.4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở cấp Nhà
nước, gồm:
a)
Công văn đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân của ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: 5 bản;
b)
Báo cáo kết quả xét chọn của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: 5 bản;
c)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân: 5 bản;
d)
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú: 5 bản;
đ)
Biên bản bỏ phiếu tín nhiệm (kèm theo phiếu bầu): 5 bản;
e)
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 1 bản;
g)
Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 1 bản;
h) Hồ
sơ cá nhân các nghệ nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân: 5 bản
Bộ
phận giúp việc Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân,
Nghệ nhân ưu tú do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân
ưu tú.
6. Thủ tục gửi hồ sơ
6.1.
Đối với các địa phương:
a)
Người đứng đầu đơn vị sản xuất kinh doanh tập hợp hồ sơ, lập danh sách đối
tượng thuộc đơn vị và có tờ trình đề nghị gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị hoạt động. Người sản xuất riêng lẻ trực
tiếp làm hồ sơ và tờ trình gửi lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thường trú, làm việc;
b)
Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp
Nhà nước.
6.2.
Đối với Hội đồng cấp Nhà nước:
Tiếp
nhận hồ sơ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi tới qua Bộ Công
nghiệp.
7. Tổ chức xét thưởng cấp Nhà nước
7.1.
Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thành lập các Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân chuyên ngành để xét tặng các danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân
ưu tú.
7.2.
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân chuyên
ngành và đối chiếu với tiêu chuẩn của danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân
ưu tú, Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân
ưu tú sẽ xem xét, đánh giá để bỏ phiếu tín nhiệm, lập biên bản xét tặng theo
từng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và tổng hợp kết quả xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân, làm danh sách nghệ nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua
Khen thưởng Trung ương) xem xét, đề nghị Nhà nước công nhận.
8. Thời gian xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú
8.1.
Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được xét và công bố hai năm một
lần vào dịp Quốc khánh 2-9 bắt đầu từ năm 2007.
8.2.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở cấp đơn vị được hoàn thành và gửi hồ sơ
trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm đề nghị.
8.3.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được hoàn thành và gửi hồ sơ trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị.
8.4.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
chuyên ngành và Hội đồng cấp Nhà nước được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 3
năm đề nghị.
8.5.
Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thông báo kết quả xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân trên phương tiện thông tin đại chúng từ ngày 01 tháng 5 đến
ngày 10 tháng 5 của năm đề nghị và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân chậm nhất vào cuối tháng 5 của năm đề nghị.
9. Giải quyết khiếu nại
9.1.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét tặng
danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
Đơn
khiếu nại phải ghi rõ họ và tên, địa chỉ và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành
lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú cấp tương
ứng;
9.2.
Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân,
Nghệ nhân ưu tú nhận đơn, có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại và
không xem xét đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, các quy định
trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2.
Khuyến khích các địa phương (tỉnh, thành phố) khen tặng danh hiệu nghệ nhân cho
những người thợ trực tiếp sản xuất (thuộc các thành phần kinh tế). Những người
đạt danh hiệu nghệ nhân ở địa phương sẽ được xem xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo tiêu chuẩn nêu trên.
3.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính
xác của hồ sơ đề nghị, đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về
việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của
pháp luật.
4. Cá
nhân được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú có hành vi
vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu Nghệ nhân nhân dân,
Nghệ nhân ưu tú theo quy định của pháp luật.
5.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét, sửa đổi,
bổ sung.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|