ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 893/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 26
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2025” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025”;
Căn cứ Hướng dẫn số 09/HD-ĐCT ngày 30/6/2017 của
Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về việc triển khai thực
hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai. (Có Đề án
kèm theo)
Điều 2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Gia Lai chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
để tổ chức triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh.
Điều 3. Kinh phí thực hiện Đề
án: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện Đề án theo quy định.
Hàng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc lập dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể thuộc tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, TTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|
HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TỈNH GIA LAI
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Giai đoạn 2017 -
2025
|
DANH MỤC CÁC TỪ
VIẾT TẮT
CLB
|
Câu lạc bộ
|
DNNVV
|
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Hội LHPN
|
Hội Liên hiệp phụ nữ
|
THT/HTX
|
Tổ hợp tác/Hợp tác xã
|
MTQG
|
Mục tiêu quốc gia
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT:
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp tỉnh
2. Thực trạng hoạt động nữ doanh nghiệp tỉnh
3. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển
doanh nghiệp của Hội LHPN tỉnh
PHẦN THỨ HAI:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1 .Quan điểm
2. Mục tiêu
I. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng của Đề án
2. Thời gian thực hiện Đề án
3. Địa bàn thực hiện
II. HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức
về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát
triển kinh doanh; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế
2. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh doanh và khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra giám
sát việc thực hiện chính sách luật pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển
kinh doanh
III. KINH PHÍ ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
2. Cơ chế tài chính của Đề án
IV. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả của Đề án
2. Tính bền vững của Đề án
PHẦN THỨ BA:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội LHPN tỉnh
2. Sở Tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
6. Sở Khoa học và Công nghệ
7. Sở Tư pháp
8. Sở Thông tin và Truyền thông
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
10. Các sở, ban, ngành liên quan
11. Ủy ban MTTQVN tỉnh và các thành viên
12. CLB Nữ doanh nghiệp tỉnh/Hiệp Hội Nữ doanh nghiệp
tỉnh
13. Ủy ban nhân dân các huyện,thị xã, thành phố
14. Chế độ báo cáo
PHẦN THỨ NHẤT
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ SỞ PHÁP LÝ
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII
của Đảng;
- Văn kiện Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ
XII;
- Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025”;
- Hướng dẫn số 09/HD-ĐCT ngày 30/6/2017 của Đoàn chủ
tịch Hội LHPN Việt Nam về việc triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017-2025”;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chương trình số 32-CTr/TU ngày 13/2/2008 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Bộ Chính trị về
công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Gia Lai về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp đẩy mạnh phát triển
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của
UBND tỉnh Gia Lai về ban hành quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng
tại địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 440a/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của
UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Gia Lai lần thứ
XIII, nhiệm kỳ 2016-2021.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp tỉnh
Phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ
quan trọng góp phần tăng nguồn lực, tái đầu tư, tăng thu nguồn ngân sách nhà nước
cũng như giải quyết việc làm cho người lao động. Trong thời gian qua, tỉnh Gia
Lai đã ban hành nhiều chính sách về đồng hành, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính, tạo nhiều thuận lợi
cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng; hỗ trợ đầu tư
trong một số lĩnh vực trọng tâm như; Nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế
biến các sản phẩm từ nông nghiệp, quảng bá phát triển du lịch, đầu tư cơ sở hạ
tầng,.... Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 3.700 doanh nghiệp đăng ký hoạt động,
trong đó có khoảng 96% là các DNNVV. Phần lớn các DNNVV là doanh nghiệp dân
doanh, hoạt động trong lĩnh vực thương mại (chiếm khoảng 50%); xây dựng (15%);
công nghiệp chế biến (10%); vận tải, dịch vụ (5%); còn lại là các ngành nghề
khác (20%)1.
Các doanh nghiệp đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu
ngân sách Nhà nước, bình quân chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách nhà nước hàng
năm. Trong đó tập trung chủ yếu từ khu vực doanh nghiệp dân doanh. Tổng số lao
động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm (năm 2015) là
74.802 người, gấp 1,65 lần năm 2005, tăng bình quân 8,7%/năm kể từ năm 2005.
Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước là 26.887 người, chiếm 35,94%, tăng bình quân
2,73%/năm; doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 47.915 người, chiếm 64,05%, tăng
bình quân 13,61%/năm; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 151 người, chiếm
0,21%, giảm bình quân 15%/năm (do số lượng doanh nghiệp giảm). Trình độ, năng lực
của các nhà quản lý doanh nghiệp dân doanh đã được nâng cao, từng bước đáp ứng
được yêu cầu của quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhiều doanh nghiệp
đã thực hiện thuê các tổ chức tư vấn pháp lý trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nhất là các tổ chức tư vấn về kiểm toán để thực hiện việc giao dịch với
tổ chức kinh tế nước ngoài nên đã hạn chế, khắc phục được các hiện tượng vi phạm
pháp luật của thời gian trước đây. Một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư để
phát triển sản xuất kinh doanh trong các ngành mang tính ổn định lâu dài như
xây dựng thủy điện, trồng cao su, chế biến nông sản, thực phẩm; công nghiệp chế
biến khoáng sản.... Bước đầu đã xuất hiện một số tập đoàn kinh tế mạnh trên địa
bàn tỉnh kinh doanh đa ngành nghề, hoạt động không chỉ trong phạm vi nội, ngoại
tỉnh mà còn mở rộng thị trường ra nước ngoài. Các doanh nghiệp còn tích cực
tham gia và có đóng góp đáng kể vào quỹ an sinh xã hội, quỹ vì người nghèo của
tỉnh; xây dựng các công trình văn hóa, trường học, đường giao thông nông thôn,
nhà tình nghĩa và những đóng góp phúc lợi xã hội khác ở nhiều huyện, thị trên địa
bàn tỉnh. Các tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong các
doanh nghiệp đang ngày càng phát triển nhờ sự chỉ đạo tích cực và công tác
tuyên truyền, vận động của các cấp. Nhiều nhà doanh nghiệp đã ủng hộ và tạo điều
kiện rất thuận lợi cho tổ chức Đảng và đoàn thể được hoạt động.
Tuy nhiên, tình hình tài chính của các DNNVV còn gặp
nhiều khó khăn, công nghệ sản xuất còn lạc hậu; chất lượng nguồn nhân lực chưa
cao, năng lực quản trị điều hành, khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
năng lực cạnh tranh… còn hạn chế. Vốn ít, các doanh nghiệp không có tài sản đảm
bảo hoặc tài sản đảm bảo cho các khoản vay không đủ điều kiện. Do đó, việc mở rộng
thị trường, đổi mới quy trình, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường.... của các doanh nghiệp khó có
khả năng thực hiện. Trình độ chuyên môn của lãnh đạo chủ chốt trong các doanh
nghiệp rất hạn chế hầu hết chưa được đào tạo các kiến thức cơ bản về quản trị
doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chưa cao. Đa số
các doanh nghiệp hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu các kiến thức về quản
trị doanh nghiệp, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ... Do vậy, các doanh nghiệp
thường bị động trong sản xuất kinh doanh, nhất là khi có những thay đổi chính
sách vĩ mô do tác động xấu của tình hình kinh tế trong nước, cũng như thế giới.
Phần lớn các doanh nghiệp chưa nghiên cứu và chưa hiểu rõ các quy định của pháp
luật nên ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc tiếp
nhận các thông tin về cơ chế, chính sách của Nhà nước, thị trường của các Doanh
nghiệp còn hạn chế và chưa kịp thời. Công tác quản lý nhà nước của các ngành chức
năng còn nhiều bất cập, chưa có sự phối hợp tốt trong công tác quản lý doanh
nghiệp, chưa đi sâu, đi sát để nắm bắt hoạt động của doanh nghiệp, chưa có các
giải pháp kịp thời và thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
2. Thực trạng hoạt động nữ doanh nghiệp tỉnh
Hiện nay, tỉnh đã ban hành chính sách cho lao động
nữ như dạy nghề, giải quyết việc làm. Tuy nhiên, chưa có chính sách dành riêng
cho doanh nghiệp do nữ làm chủ nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh
doanh cũng như phát triển doanh nghiệp. Việc quan tâm, khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp do nữ làm chủ mới chỉ thông qua các hoạt động đào tạo, cho mượn địa
điểm, giúp quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, cho vay vốn ưu đãi.... Kết quả, Gia Lai
đã có 52 phụ nữ được đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản lý doanh nghiệp;
447/3.700 doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ chiếm 12,08% đang hoạt động2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNV) do phụ nữ làm chủ
thường tập trung ở các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ và nhỏ, phần lớn thuộc
lĩnh vực dịch vụ, đã tạo việc làm cho lao động nữ đóng góp về mặt kinh tế và xã
hội, nâng cao vị thế của phụ nữ, đảm bảo bình đẳng giới, thúc đẩy đầu tư cho trẻ
em gái.
Trong vòng 5 năm trở lại đây DNNVV do phụ nữ làm chủ
đã tăng nhưng không đáng kể; tỷ lệ doanh nhân nữ trong các doanh nghiệp có quy
mô lớn rất thấp so với nam giới. Các DNNVV do phụ nữ làm chủ gặp nhiều trở ngại
khó khăn, hạn chế sau: Thiếu kiến thức kỹ năng bao gồm kiến thức quản trị doanh
nghiệp, nhân sự, tài chính, marketing; khó tiếp cận các nguồn lực và thị trường
do không có tài sản sản thế chấp phù hợp, hoặc không có sự ủng hộ của người chồng
và gia đình trong quá trình vay vốn; ít có cơ hội tham gia xúc tiến thương mại
do các nguyên nhân chủ quan và khách quan; khả năng liên kết, hợp tác của nữ giới
trong khởi sự kinh doanh còn nhiều hạn chế; vai trò và trách nhiệm của phụ nữ bị
gắn nhiều hơn với thiên hướng gia đình; với thiên chức sinh đẻ và chăm sóc con
cái. Điều này khiến nữ doanh nhân có ít thời gian trong việc kinh doanh, ảnh hưởng
tới sự phát triển của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.
3. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát
triển doanh nghiệp của Hội LHPN tỉnh
Hội LHPN tỉnh đã hỗ trợ thành lập CLB Nữ doanh nghiệp
tỉnh (10/2008), các cấp Hội hỗ trợ thành lập 3 CLB Nữ doanh nghiệp, 20 CLB Tiểu
thương với 600 thành viên, với mục đích tập hợp, đoàn kết các nữ doanh nhân,
doanh nghiệp nữ thuộc mọi thành phần kinh tế; phát huy tài năng, trí tuệ và sức
mạnh của đội ngũ nữ doanh nhân trong phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh. Hoạt động của
các CLB nữ doanh nghiệp phát triển mạnh, góp phần quan trọng hỗ trợ, động viên,
khích lệ chị em nữ doanh nhân năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xây dựng
Nông thôn mới đóng góp vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hội đã phối hợp, tập huấn kiến thức khởi sự và quản
lý doanh nghiệp cho phụ nữ muốn khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, kỹ năng
điều hành tổ hợp tác, quản lý các doanh nghiệp nữ vừa và nhỏ....Vận động các
doanh nghiệp nữ tham gia ủng hộ các hoạt động nhân đạo, từ thiện gần 10 tỷ đồng
góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội của tỉnh.
Tổ chức Hội nghị giao lưu giữa CLB Nữ doanh nghiệp
và các ngành liên quan (UBND tỉnh, ngành Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, Ngân hàng nhà nước...) nhằm nắm bắt thông tin, cơ chế chính
sách cho doanh nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. Hội
đã kết nối cho các nữ doanh nghiệp tổ chức đoàn nữ doanh nghiệp Gia Lai tham
gia Hội nghị lãnh đạo ở Mỹ, Apec tại Hà Nội, tham gia đoàn đại biểu UBND tỉnh dự
Hội nghị kêu gọi đầu tư tại Campuchia, giao lưu với các tổ chức doanh nghiệp nữ
thuộc thành viên Hội LHPN các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên. Giới thiệu 01 chị
tham gia Ủy viên BCH Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Gia Lai và Hiệp hội Nữ doanh
nhân Việt Nam, phối hợp với các ngành chức năng giới thiệu nữ doanh nghiệp tham
gia các giải thưởng “Nữ Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu- Cúp Bông hồng Vàng năm
2010”; “Tự hào Nữ Doanh nhân Văn hóa Việt Nam- tôn vinh và nhận biểu tượng Hoa
Sen Vàng”, “Tài năng Nữ Doanh nhân Việt Nam 2015”; “Phụ nữ Việt Nam tự tin tiến
bước”,...
Hoạt động dạy nghề, tạo việc làm có chuyển biến
tích cực, việc triển khai Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm”,
tư vấn nghề, tư vấn việc làm được gắn với dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho phụ nữ.
Các cấp Hội phối hợp, liên kết dạy nghề cho 21.378 lao động nữ, giới thiệu
việc làm cho 2.200 phụ nữ. Điểm mới là công tác dạy nghề đã được gắn với
xây dựng các mô hình tổ liên kết kinh tế phù hợp với nhu cầu của phụ nữ. Các cấp
Hội chủ động khai thác các nguồn lực xây dựng 06 tổ hợp tác (Chăn nuôi lợn
siêu nạc; Cải tạo và chăm sóc cây hồ tiêu năng suất cao; Chăn nuôi heo lai -
siêu nạc; Dịch vụ chăm sóc gia đình; Trồng - chăm sóc cây chanh dây cho quả
tím; Trồng rau sạch) nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho nhiều chị
em có hoàn cảnh khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số.
Hoạt động hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế
được đẩy mạnh với nhiều loại hình, tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động ủy
thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cho 55.456 hội viên vay với tổng dư nợ 1.400 tỷ đồng. Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
phát triển tỉnh Gia Lai được thành lập ngày 25/4/2015, bước đầu đã triển khai
các hoạt động hiệu quả, Quỹ đã huy động các nguồn vốn hơn 18 tỷ đồng cho 2.000
phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ đơn thân vay vốn phát triển kinh tế. Các sản phẩm
của Quỹ đa dạng, trong đó nổi bật là sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
cực nhỏ.
Từ lý luận và thực tiễn ở tỉnh Gia Lai có thể thấy
thực trạng phát triển doanh nghiệp đang đặt ra nhiều vấn đề đáng quan tâm,
trong đó phải kể đến tỷ lệ khởi nghiệp thấp, năng lực quản lý của chủ doanh
nghiệp chưa đáp ứng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chậm được cải thiện.
Trong đó, sự tham gia của phụ nữ còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm
năng. Báo cáo khảo sát cho thấy phụ nữ và nam giới có tỷ lệ ngang nhau về mong
muốn khởi nghiệp, song cơ hội phát triển doanh nghiệp vẫn chưa đồng đều xét về
bình đẳng giới (doanh nghiệp nữ là 12,08%).
4. Khái niệm khởi nghiệp của Đề án
Tại Việt Nam, khái niệm “khởi nghiệp” được đa phần
mọi người hiểu theo nghĩa là bắt đầu kinh doanh, mục đích là tạo ra việc làm và
thu nhập cho người lao động. Điều này được thể hiện rõ khi Nhà nước tổ chức
chương trình “Quốc gia khởi nghiệp” đặt mục tiêu đến năm 2020 tạo thêm 500.000
doanh nghiệp mới. Mục tiêu phấn đấu tỉnh Gia Lai đến năm 2020 có khoảng 7.000
doanh nghiệp, gấp 2,33 lần so với năm 2015.
Ở Đề án này, Phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi
nghiệp được hiểu là cá nhân/nhóm phụ nữ/tổ chức do phụ nữ làm chủ sáng tạo
ra sản phẩm, dịch vụ mới và bán ra thị trường để có doanh thu, lợi nhuận cho
chính bản thân cá nhân/nhóm phụ nữ/tổ chức/người lao động, góp phần phát triển
kinh tế và xã hội3.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XV
xác định: Khuyến khích phát triển kinh tế đi đôi với tiếp tục đổi mới; phát
triển mạnh doanh nghiệp tư nhân để trở thành động lực nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Hiện nay, tỉnh ta tập trung chỉ đạo phát triển hợp
tác xã là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để giúp các hộ nông dân cá thể,
quy mô nhỏ cạnh tranh tốt hơn trong nền kinh tế thị trường.Vì vậy, phát triển,
củng cố kinh tế hợp tác hoạt động hiệu quả là cần thiết, phù hợp với định hướng
của tỉnh. Việc ban hành các chính sách, cơ chế để hỗ trợ phụ nữ khởi sự và phát
triển doanh nghiệp là nhu cầu cấp thiết trong thời gian tới. Mặt khác, hoạt động
hỗ trợ phụ nữ khởi sự và phát triển kinh doanh phải được thực hiện ở nhiều quy
mô, cấp độ khác nhau phù hợp với từng loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phát triển bền vững cần có sự kết nối chặt chẽ của 3 loại hình
kinh tế: Kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác và doanh nghiệp. Do đó, việc hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp phải được thực hiện đồng bộ trong từng hoạt động, giải
pháp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp cùng nhau phát triển
thông qua chuỗi giá trị sản phẩm.
Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025
của Hội LHPN tỉnh Gia Lai sẽ khuyến khích, thúc đẩy phụ nữ mạnh dạn bắt đầu
công việc kinh doanh có thể dưới hình thức kinh tế hộ, THT, HTX, doanh nghiệp
hoặc phát triển quy mô, loại hình sở hữu thông qua áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị cao.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng Đề án “Hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017- 2025” kính trình
UBND tỉnh phê duyệt.
PHẦN THỨ HAI:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Quan điểm
- Khơi dậy tinh thần, sức mạnh nội lực của từng phụ
nữ, mạnh dạn có ý tưởng, kế hoạch kinh doanh sáng tạo để khởi nghiệp thông qua
các hoạt động truyền thông, tôn vinh,..
- Các hoạt động của Đề án tập trung vào việc tối đa
hóa sự trợ giúp nhầm hiện thực hóa các ý tưởng có tính sáng tạo được xuất phát
từ nhu cầu nhằm giải quyết các vấn đề đang tồn tại của phụ nữ, của cộng đồng
góp phần thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp, dịch vụ, ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
- Quan tâm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
nữ, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực
phát triển kinh tế nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ hiệu quả giữa các
sở, ngành và địa phương trong lĩnh vực hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt hơn các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và nhà nước.
- Đa dạng hóa nguồn lực trong quá trình triển khai
thực hiện hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh thông qua việc cung
cấp các dịch vụ có chất lượng, bền vững.
2. Mục tiêu
2.1 Mục tiêu chung
- Nâng cao hiểu biết của phụ nữ về chủ trương,
chính sách pháp luật, các thành phần kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước liên
quan đến phát triển nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thay đổi nhận thức, khơi dậy
tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ.
- Thúc đẩy hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh và
sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp, HTX/THT, hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp mới thành lập của phụ nữ thông qua chuỗi các dịch vụ hỗ trợ chất
lượng, bền vững, góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về phát triển
doanh nghiệp và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp đảm bảo bình đẳng giới trong
lĩnh vực kinh tế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Ít nhất 90% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và
cán bộ tham gia triển khai Đề án được nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ
nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh;
- 70% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về việc làm, khởi nghiệp;
- Hỗ trợ 500 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp;
- Phối hợp, hỗ trợ thành lập 30 HTX/THT do phụ nữ
quản lý;
- 250 doanh nghiệp của phụ nữ mới thành lập được tư
vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA
BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng của Đề án
- Phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp;
phụ nữ có nhu cầu khởi sự kinh doanh; các HTX/THT, doanh nghiệp mới thành lập
do phụ nữ làm chủ; Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển; các CLB nữ doanh nghiệp. Đề án
ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, khó khăn, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ
nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, địa bàn chuyển đổi đất nông
nghiệp.
- Các sở, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có
liên quan tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm
2017-2025.
3. Địa bàn thực hiện: Tại cấp tỉnh và 17 huyện,
thị xã, thành phố.
III. HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận
thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp,
phát triển kinh doanh; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế.
1.1 Chỉ tiêu:
Giai đoạn 1 (2017-2020):
- Ít nhất 90% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và
cán bộ tham gia triển khai Đề án được nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ
nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- 70% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Xây dựng và duy trì ít nhất 01 chuyên mục về phụ
nữ khởi nghiệp trên trang thông tin điện tử của Hội, Báo Gia Lai (đăng tải tin
bài hàng tháng, quý, duy trì hàng năm).
- Xây dựng các mô hình thí điểm tuyên truyền tại cộng
đồng trong 2 năm đầu ở 02 đơn vị cấp huyện, tổng kết rút kinh nghiệm để triển
khai trên diện rộng.
Giai đoạn 2 (2021 - 2025):
- Duy trì ít nhất 01 chuyên mục phụ nữ khởi nghiệp/tháng/quý/năm
trên trang thông tin điện tử của Hội, Báo Gia Lai.
- Nhân rộng các mô hình thí điểm tuyên truyền tại
các huyện, thị xã, thành phố.
1.2 Nội dung, giải pháp
a) Tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò, vị
trí của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế, kết quả thực hiện Đề án.
- Tổ chức quán triệt triển khai Quyết định số
939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; tập huấn Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
giai đoạn 2017- 2025 của Hội LHPN tỉnh Gia Lai.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới của Đảng,
Nhà nước, của tỉnh, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa của phụ nữ mới khởi nghiệp,
doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ...
- Xây dựng và duy trì chuyên mục về phụ nữ khởi
nghiệp; phát triển kinh doanh trên trang thông tin điện tử của Hội, tờ thông
tin Phụ nữ, Báo Gia Lai.
b) Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về khởi
nghiệp, phát triển kinh doanh
- Xây dựng mô hình điểm tại 02 đơn vị cấp huyện
theo nhóm đối tượng, hình thức tuyên truyền, nội dung chính sách cụ thể, kết quả
các gương điển hình thực hiện Đề án; sau 2 năm tổng kết rút kinh nghiệm để triển
khai nhân diện.
- Lồng ghép truyền thông tại các cuộc sinh hoạt tổ,
nhóm; câu lạc bộ, các mô hình hoạt động của Hội.
1.3 Cơ quan phối hợp
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Báo Gia Lai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
2. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh doanh và khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo
2.1 Chỉ tiêu:
Giai đoạn 1 (2017 - 2020):
- Hỗ trợ 200 phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp.
- Các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ thành lập ít
nhất 10 mô hình kinh tế tập thể (HTX/THT). Trong đó có 3 HTX được các cấp Hội hỗ
trợ thành lập.
- Nâng cao năng lực cho 200 lượt cán bộ Hội các cấp
và 50 doanh nghiệp do phụ nữ quản lý mới thành lập về kỹ năng kinh doanh, kỹ
năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát
triển doanh nghiệp.
Giai đoạn 2 (2021 - 2025):
- Tiếp tục hỗ trợ 300 phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi
nghiệp.
- Các cấp Hội hỗ trợ thành lập tối thiểu 20 mô hình
kinh tế tập thể (HTX/THT). Trong đó có 5 HTX được các cấp Hội hỗ trợ thành lập.
- Nâng cao năng lực cho 120 lượt cán bộ Hội các cấp
và 450 doanh nghiệp của tỉnh do phụ nữ quản lý mới thành lập về kỹ năng kinh
doanh, kỹ năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
và phát triển doanh nghiệp.
2.2 Nội dung, giải pháp
a) Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
- Tổ chức Ngày Phụ nữ khởi nghiệp:
+ Phát động Ngày Phụ nữ khởi nghiệp, lựa chọn thông
điệp và chủ đề phù hợp với từng năm.
+ Kết nối, đăng ký cho hội viên tham gia các cuộc
thi sáng tạo, khởi nghiệp theo các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp khác của tỉnh.
+ Hướng dẫn phụ nữ cách thức xây dựng ý tưởng kinh
doanh, đề án để tham dự Ngày Phụ nữ khởi nghiệp và tìm kiếm nhà đầu tư.
+ Tiếp nhận các ý tưởng sáng tạo của phụ nữ đăng ký
dự thi; sàng lọc, xét duyệt, phân loại các ý tưởng có tính khả thi.
+ Tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực để hỗ trợ
hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo, đổi mới của phụ nữ đã được lựa chọn; hỗ
trợ các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển về chất lượng và quy mô.
+ Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ
nữ có ý tưởng, công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao (sản xuất, kinh
doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ môi trường... đem lại lợi ích cho phụ nữ
và cộng đồng).
- Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh, khởi nghiệp
cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi.
+ Tập huấn, phối hợp đào tạo nghề, đào tạo kiến thức
về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp; tiếp cận
vốn tín dụng dành cho DNNVV; xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ ...
+ Tổ chức các lớp giáo dục tài chính; hướng dẫn quản
lý, sử dụng vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, phụ nữ có ý tưởng khởi
nghiệp.
+ Giới thiệu, tư vấn, kết nối cho phụ nữ có ý tưởng
kinh doanh, khởi nghiệp tham gia các lớp đào tạo nghề, đào tạo kiến thức khởi sự
kinh doanh do các Quỹ Hỗ trợ phát triển DNNVV và các chương trình hỗ trợ khởi
nghiệp khác.
- Hỗ trợ pháp lý, xây dựng thương hiệu, sở hữu
trí tuệ cho phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới sáng tạo.
+ Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX/THT, hộ kinh
doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản
phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất,
sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương. Kết nối với các đơn vị chức năng để
tư vấn pháp lý.
+ Phát hiện, giới thiệu các cá nhân, nhóm cá nhân
là nữ có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới...
để được hỗ trợ từ Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”.
+ Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm.
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
+ Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nữ mới thành lập
có nhu cầu tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng trong
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc gia, Quỹ Quốc gia giải quyết
việc làm (120) các quỹ cho vay kinh tế tập thể của quốc gia và các địa phương.
+ Hỗ trợ vốn cho ít nhất 200 phụ nữ có đăng ký kinh
doanh (doanh nghiệp, HTX/THT, hộ kinh doanh cá thể) phát triển kinh doanh thông
qua vốn từ Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Gia Lai
b) Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp nữ mới thành lập
- Tập huấn, đào tạo kiến thức, đào tạo nghề; tư vấn,
hướng dẫn doanh nghiệp nữ tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức đối
thoại giữa doanh nghiệp nữ với chính quyền.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nữ tiếp cận các
nguồn lực: về vốn, pháp lý, khoa học công nghệ...
- Tư vấn, hỗ trợ nâng cao chất lượng của các tổ chức,
CLB Nữ doanh nghiệp.
- Kết nối các doanh nghiệp nữ giới thiệu sản phẩm,
xúc tiến thương mại thông qua trang thông tin điện tử của Hội, báo Gia Lai.
c) Hoạt động liên kết, phát triển mạng lưới
và xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ phát triển HTX/THT.
+ Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý điều hành cho
Ban Quản lý HTX/THT.
+ Tư vấn, tập huấn cho Ban Quản lý các HTX/THT với
các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Tư vấn, phối hợp đào tạo nghề phi nông nghiệp và
nông nghiệp cho thành viên HTX/THT.
- Phát triển mạng lưới các Câu lạc bộ Nữ doanh
nghiệp
+ Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực các Câu lạc
bộ Nữ doanh nghiệp thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa, thành phố Pleiku; thành lập mới
Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp các huyện Chư Sê, Kbang, Đăk Đoa; nâng cấp Câu lạc bộ
Nữ doanh nghiệp cấp tỉnh lên Hội Nữ doanh nghiệp.
+ Kết nối, hỗ trợ; khuyến khích chị em khởi nghiệp,
góp phần khích lệ tinh thần khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; tham gia công
tác từ thiện, thực hiện an sinh xã hội.
+ Hỗ trợ phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp,
trong đó quan tâm phụ nữ khó khăn, có mong muốn khởi nghiệp.
+ Kết nối các doanh nhân, doanh nghiệp với hoạt động
sản xuất của phụ nữ tại địa phương; ưu tiên hoạt động sản xuất nông nghiệp; những
địa bàn khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
+ Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm
nâng cao kiến thức phát triển doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, quan tâm phụ nữ khó
khăn có mong muốn khởi nghiệp.
d) Tăng cường năng lực cho các đơn vị hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của cán bộ Hội chịu
trách nhiệm đầu mối phụ trách hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển
doanh nghiệp về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn
vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm mô hình hợp tác xã một
số tỉnh trong nước
- Tăng cường nguồn vốn cho các đơn vị hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
2.3 Cơ quan phối hợp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Công thương;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Tư pháp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra giám
sát việc thực hiện chính sách luật pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển
kinh doanh
3.1 Chỉ tiêu:
Giai đoạn 1 (2017 - 2020):
- Tổ chức được ít nhất 02 cuộc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi
nghiệp cho phụ nữ.
Giai đoạn 2 (2021 - 2025):
- Nghiên cứu, đề xuất được ít nhất 01 giải pháp
liên quan hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Tổ chức được ít nhất 03 cuộc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi
nghiệp cho phụ nữ.
3.2 Nội dung, giải pháp
a) Nghiên cứu, đánh giá về hoạt động hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp, phát triển doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tổ chức tư vấn, đối
thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.
- Triển khai tài liệu cẩm nang dành cho cán bộ Hội
trong hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến
pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ
nữ theo Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và
các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách,
luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ. Tham gia góp ý
xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho
phụ nữ.
c) Giám sát, đánh giá thực hiện Đề án.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện
trong khuôn khổ Đề án. Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề
án và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành đánh giá việc thực hiện Đề án.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết để án.
3.3 Cơ quan phối hợp:
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các Chương trình, Đề án của các
sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
- Hàng năm, Hội LHPN tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán kinh phí; đề xuất lồng ghép từ chương trình, dự án với sở, ngành
liên quan hoặc các tổ chức doanh nghiệp... để thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính
tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc lập dự toán chi tiết kinh phí
thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Kết thúc giai đoạn 1, Hội LHPN tỉnh sẽ tổng kết,
đánh giá và điều chỉnh dự toán cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.
2. Cơ chế tài chính của Đề án
- Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện Đề
án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành
và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Hội LHPN tỉnh, các sở,
ngành liên quan và UBND các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật khác có liên quan theo nguyên tắc như sau:
+ Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí đối với các nội
dung công việc do Hội LHPN tỉnh và các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện
như xây dựng triển khai mô hình điểm, sơ, tổng kết...;
+ Đối với một số hoạt động của Đề án được lồng ghép
vào hoạt động của một số chương trình, đề án hiện đã dược Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt (Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững; Chương trình MTQG về xây dựng
nông thôn mới; Chương trình MTQG giải quyết việc làm….): Căn cứ vào kế hoạch
hoạt động đề xuất của Hội LHPN tỉnh, các sở, ngành chủ trì các chương trình, đề
án được lồng ghép xem xét bố trí kinh phí phối hợp với Hội LHPN tỉnh tổ chức thực
hiện đảm bảo mục tiêu đặt ra.
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí
đối với các nội dung công việc do Hội LHPN các cấp thuộc địa phương quản lý và
các nội dung công việc do các cơ quan tại địa phương thực hiện.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Hội LHPN tỉnh về các nội
dung công việc cần triển khai để thực hiện Đề án, Hội LHPN cấp huyện hàng năm
xây dựng kế hoạch hoạt động và lập dự toán ngân sách trình UBND cùng cấp phê
duyệt làm cơ sở thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về Hội LHPN tỉnh.
- Hàng năm, Hội LHPN tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán kinh phí đề xuất lồng ghép từ chương trình, dự án với các sở, ngành
liên quan, doanh nghiệp... để thực hiện Đề án.
- Tăng cường việc xã hội hóa để thực hiện Đề án một
cách hiệu quả, thiết thực. Huy động thêm kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án. Việc quản lý và sử dụng
kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành.
V. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN
VỮNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả của Đề án
- Tạo phong trào khởi nghiệp trong các tầng lớp phụ
nữ, góp phần xây dựng văn hóa khởi nghiệp.
- Đề án hỗ trợ 500 phụ nữ tỉnh Gia Lai khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ Hội các cấp và doanh
nghiệp do phụ nữ quản lý thành lập về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều
hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
- Tăng sự hợp tác, chia sẻ giữa các doanh nghiệp, cộng
đồng nhằm giúp nhau phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh sản phẩm sạch,
an toàn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các mô hình kinh tế hợp
tác góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ổn định an sinh xã hội.
- Việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp sẽ có bước chuyển biến mạnh mẽ,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi do có sự kết nối đồng bộ của các chương
trình các sở, ngành trong lĩnh vực này.
- Nâng cao quyền năng kinh tế và vị thế của người
phụ nữ thông qua các hoạt động giúp phụ nữ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.
- Tăng hiệu quả hoạt động của các cấp Hội: Năng lực
cán bộ Hội sẽ đáp ứng được với yêu cầu mới; năng lực giám sát, phản biện chính
sách được nâng lên; Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển chuyển đổi phương thức hoạt động
đáp ứng theo nhu cầu thiết thân của phụ nữ và định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh. Đề án tạo cơ hội, cho các cấp Hội lồng ghép đồng bộ các giải pháp, nguồn
lực để hỗ trợ tốt hơn cho phụ nữ phát triển kinh doanh bền vững.
2. Tính bền vững của Đề án
- Các hoạt động của Đề án tập trung vào các hoạt động
vận động, biểu dương nhằm thúc đẩy tính sáng tạo, tinh thần chủ động, do đó sẽ
phát huy hết tiềm năng của mỗi người phụ nữ cũng như của cả cộng đồng.
- Với phương thức phát huy tối đa nội lực, hạn chế
sự hỗ trợ trực tiếp cho Doanh nghiệp, Đề án tạo ra cơ chế, mạng lưới để hỗ trợ
các doanh nghiệp nữ tăng tỉnh cạnh tranh, tăng khả năng tiếp cận nguồn lực cũng
như tiếp cận thị trường.
- Cơ chế hỗ trợ của Đề án qua nhiều bước sàng lọc
nên sự hỗ trợ sẽ chỉ tập trung vào nhóm phụ nữ có ý tưởng sáng tạo, khả thi, có
ý chí khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh với chuỗi các dịch vụ hỗ trợ khép kín
theo nhu cầu của từng doanh nghiệp nên tỷ lệ thành công sẽ cao. Trong giai đoạn
đầu, Đề án ưu tiên hỗ trợ phụ nữ khó khăn, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ
nữ khuyết tật, phụ nữ dễ bị tổn thương...
- Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh sẽ phối hợp, lồng ghép
nguồn lực với các sở, ngành nên huy động thêm được sức mạnh, tăng hiệu quả của
các chương trình hiện có.
- Vấn đề khởi nghiệp nói chung và khởi nghiệp cho
phụ nữ nói riêng đang được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị đã thể hiện
quyết tâm cao về phát triển doanh nghiệp với nhiều giải pháp đột phá nên Đề án
sẽ nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp chính quyền, cộng đồng, các
tổ chức trong và ngoài tỉnh.
PHẦN THỨ BA:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội LHPN tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án, phân công Ban Hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế làm đầu mối tham mưu triển khai thực hiện các hoạt động Đề án.
- Hướng dẫn Hội LHPN các cấp xây dựng kế hoạch, triển
khai hoạt động phù hợp với Đề án trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Tổ chức triển khai, đánh giá; hướng dẫn sơ kết, tổng
kết; xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm, giai đoạn; hướng dẫn triển
khai; kiểm tra giám sát thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án; bổ
sung, điều chỉnh hoạt động của Đề án đảm bảo phù hợp thực tế, trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Đề án đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân
bổ ngân sách thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai lồng ghép
hoạt động của Đề án với các chương trình, dự án về hỗ trợ phát triển DNVVN, khởi
nghiệp do Sở chủ trì trên cơ sở kế hoạch năm, 3 năm, 5 năm của Hội LHPN tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp thực hiện, đề xuất, phân bổ ngân sách
cho các hoạt động Đề án trong lĩnh vực hoạt động do Sở chủ trì: Đào tạo nghề
nông nghiệp và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đề xuất của Hội LHPN tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn từ Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới cho Hội LHPN tỉnh trong quá trình thực hiện Đề án.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện Đề án, lồng
ghép vào các hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong các chương trình liên quan do Sở chủ
trì trên cơ sở đề xuất của Hội LHPN tỉnh. Bố trí nguồn vốn từ Chương trình MTQG
giải quyết việc làm (120) cho Hội LHPN tỉnh, Hội LHPN cấp huyện trong quá trình
thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các sở, ngành liên
quan tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án hàng năm và các giai đoạn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện các hoạt động
của Đề án, hỗ trợ tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học,
ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn Trung ương
và địa phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do phụ nữ làm
chủ tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp
nói chung, doanh nghiệp nữ làm chủ nói riêng phát triển thương hiệu, xây dựng
nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học và công nghệ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tinh thần khởi
nghiệp, tiềm năng và sức sáng tạo của phụ nữ.
7. Sở Tư pháp: Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật; trợ giúp pháp lý; tư vấn pháp luật cho phụ nữ về phát triển doanh
nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp,
chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng,
chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin, bài tuyên truyền
về phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Hội
LHPN tỉnh lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương
trình/Đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án, lồng
ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình/Đề án liên
quan.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các thành viên: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ
chức triển khai các hoạt động của Đề án; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp trong các chương trình/Đề án liên quan.
12. Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp và Hiệp hội doanh
nghiệp
- Vận động, hỗ trợ phụ nữ khởi sự doanh nghiệp, khởi
nghiệp thi đua sáng tạo, nghiên cứu sản phẩm khởi nghiệp, ứng dụng sản phẩm
sáng tạo để khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc phát triển mạng
lưới, thu hút hội viên.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh tăng cường hợp tác
kinh doanh, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển kinh doanh.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Hội LHPN
tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
- Bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực
hiện các hoạt động của Đề án.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Đề án tại địa phương.
14. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Báo cáo việc thực hiện Đề án gửi về Hội LHPN tỉnh trước ngày
15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trung ương Hội LHPN Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Lưu: VT, VP.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Tố Hải
|