UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 862/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 30 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 383/TTr-SLĐTBXH ngày 02/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì
trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh
Long và lãnh đạo các tổ chức thành viên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
với chính quyền cùng cấp thực hiện tốt Kế hoạch trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh
và Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá - Thể
thao và Du lịch, Y tế, Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 862/QĐ-UBND, ngày 30/5/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2001 -
2010, NĂM 2011
Vĩnh Long là một tỉnh nông nghiệp, với diện tích
tự nhiên 1.472,04 km2, dân số chung ước 1.039.920 người. Tỉnh có 8
huyện, thành phố; 107 xã, phường, thị trấn; 846 khóm, ấp.
Tỉnh có 251.874 trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 24.22%
dân số. Trong đó, có 9.405 em có hoàn cảnh đặc biệt, 25.521 em sống trong các hộ
gia đình nghèo và 30.012 em sống trong các hộ gia đình cận nghèo (chiếm 25,78%
so TS trẻ em).
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Long đã đạt được
những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội; đời sống nhân dân được
cải thiện. Bên cạnh đó, cùng với trẻ em cả nước, trẻ em Vĩnh Long đã được nuôi
dưỡng, dạy dỗ và ngày một phát triển tốt bên sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà
nước và được chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội.
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2001 - 2010 được UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành theo Quyết định số
1982/QĐ-UBT ngày 13/7/2001, được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt thông qua Nghị
quyết số 17/2001/NQ-HĐND khoá VI, ngày 28/6/2001.
Với những mục tiêu cải thiện đời sống, thực hiện
các quyền cơ bản của trẻ em trên các mặt sức khoẻ, học tập, vui chơi giải trí,
bảo vệ trẻ em và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Sau 10 năm thực hiện,
Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long, ngoài sự
quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp, các em còn được các ngành,
đoàn thể quan tâm thực hiện có hiệu quả và tạo mọi điều kiện thực hiện đầy đủ
các quyền của trẻ em theo đúng pháp luật qui định. Thực hiện quyền trẻ em trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường là một thách thức, Lãnh đạo Đảng,
chính quyền các cấp đã tìm mọi biện pháp, nguồn lực để giảm thiểu những tác động
của mặt trái cơ chế thị trường làm ảnh hưởng xấu đến trẻ em, đồng thời phát huy
những yếu tố tích cực của truyền thống dân tộc và tính ưu việt của chế độ XHCN.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU
SỨC KHOẺ VÀ DINH DƯỠNG TRẺ EM:
Các chương trình chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và
trẻ em được ngành y tế quan tâm thực hiện, huy động cộng đồng tham gia ngày
càng đạt hiệu quả cao. Nhìn chung, mục tiêu sức khoẻ dinh dưỡng trong thời gian
qua được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu trong đó có
sự nỗ lực rất lớn của ngành y tế, cụ thể trong việc khống chế dịch bệnh, quản
lý tốt các chương trình y tế quốc gia đạt và vượt chỉ tiêu chăm sóc sức khoẻ trẻ
em. Trẻ em dưới 6 tuổi đều được điều trị bệnh miễn phí kể cả nội và ngoại trú.
Thực hiện tốt công tác quản lý theo dõi việc cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6
tuổi, năm 2011 tỉnh cấp 125.881 thẻ BHYT (số tích luỹ), trong đó thẻ còn hạn sử
dụng là 91.072 thẻ/97.275 trẻ (số liệu Cục Thống kê) đạt tỉ lệ 93,60%, tăng so
3,52% 2010.
1. Suy dinh dưỡng trẻ em:
a) Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
(CN/T) từ 29,95% (năm 2001) xuống 24,5% (2006) và còn 18,8% vào 2010 (không đạt
mục tiêu 15%). Năm 2011, tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (CN/T) ước còn
18,5% (chưa có thông báo chính thức của Viện Dinh dưỡng).
b) Giảm tỉ lệ trẻ em sơ sinh cân nặng dưới
2500gr từ 3,66% (năm 2001), giảm còn 1,56% (năm 2006), còn 2,1 % vào năm 2010
(vượt mục tiêu 3%). Năm 2011, tỉ lệ trẻ em sơ sinh cân nặng dưới 2500gr giảm
còn 1,6%.
Tỷ lệ SDDTE<5T được giảm theo từng năm kết quả
như sau:
ĐVT: Trẻ em.
Năm
|
TS trẻ được
cân
|
Tỷ lệ cân
(%)
|
Tỷ lệ trẻ em SDD
(CN/T) (%)
|
Tỷ lệ trẻ em SDD
(CC/T) (%)
|
2001
|
62.372
|
86,6
|
29,9
|
32,8
|
2002
|
62.581
|
94,7
|
29,4
|
33,6
|
2003
|
64.867
|
94,3
|
28,7
|
32,1
|
2004
|
67.733
|
97,4
|
27,4
|
29,7
|
2005
|
67.289
|
96,8
|
26,1
|
28,2
|
2006
|
67.145
|
97,5
|
24,5
|
30,6
|
2007
|
66.997
|
97,4
|
22,9
|
31,3
|
2008
|
66.841
|
97,5
|
21,6
|
33,1
|
2009
|
66.142
|
97,6
|
20,7
|
30,2
|
2010
|
68.043
|
97,9
|
18.8
|
28,9
|
2011
|
66.738
|
99,6
|
18.5
|
28,5
|
2. Tiêm chủng:
Trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy
đủ và được miễn dịch đầy đủ 6 loại vaccin vào 2010. Thanh toán bệnh bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh. Đạt và vượt mục tiêu giảm tỉ lệ trẻ tử vong do mắc các
bệnh truyền nhiễm ở trẻ em.
Công tác tiêm chủng mở rộng phòng ngừa các bệnh
nguy hiểm của trẻ em được duy trì thực hiện thường xuyên tại 107 trạm y tế xã
phường, tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin tăng, đạt
và vượt chỉ tiêu hàng năm.
Tổng số trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi uống Vitamin A
hàng năm đạt tỷ lệ trên 98% (chỉ tiêu hàng năm >95%). Phụ nữ sau sinh 1
tháng uống Vitamin A đạt > 82% hàng năm.
Kết quả Chương trình tiêm chủng mở rộng:
Năm
|
Trẻ < 1
tuổi tiêm đủ 6 loại văcxin
|
Phụ nữ có
thai tiêm VAT 2+
|
Phụ nữ 15-35
tuổi tiêm VAT 2+
|
Số trẻ bảo vệ
phòng UVSS
|
KH
|
Đạt %
|
KH
|
Đạt %
|
KH
|
Đạt %
|
KH
|
Đạt %
|
2005
|
16.575
|
99,20
|
14.937
|
92,24
|
19.135
|
87,20
|
13.860
|
85,59
|
2006
|
16.431
|
101,95
|
15.885
|
97,30
|
21.193
|
99,20
|
10.065
|
87,27
|
2007
|
16.066
|
102,47
|
14.754
|
94,11
|
19.871
|
97,31
|
13.367
|
85,26
|
2008
|
15.781
|
101,00
|
14.250
|
91,25
|
21304
|
118,00
|
13.072
|
83,70
|
2009
|
16.649
|
99,10
|
17.954
|
90,04
|
17.954
|
97,20
|
13.913
|
83,35
|
2010
|
17.554
|
97,40
|
13.283
|
75,06
|
18.766
|
106,00
|
12.926
|
71,70
|
2011
|
15.170
|
91,70
|
15.826
|
91,70
|
16.302
|
70,14
|
11.702
|
78,54
|
3. Tỉ lệ tử vong trẻ em và bà mẹ liên quan
thai sản:
a) Giảm tỉ lệ tử vong trẻ em:
- Giảm tỉ lệ tử vong trẻ em dưới
1 tuổi từ 26‰ (năm 2000) giảm còn 15‰ (năm 2006), năm 2010 giảm còn dưới 15‰ (đạt
mục tiêu phấn đấu năm 2010 giảm còn 15‰).
- Giảm tỉ lệ tử vong trẻ em dưới
5 tuổi từ 40‰ (năm 2000) xuống còn 24‰ (năm 2006), năm 2010 giảm còn dưới 20‰
(đạt mục tiêu phấn đấu năm 2010 giảm còn 20‰).
b) Giảm tỉ lệ tử vong của các
bà mẹ liên quan thai sản:
- Giảm tỉ lệ tử vong của các bà
mẹ liên quan thai sản từ 32‰00 năm 2001, xuống còn 14%o00 năm 2006 và giảm còn 5%o00
vào năm 2010 (mục tiêu 20%o00 vào năm 2010).
Phòng chống 5 tai biến sản khoa
được thực hiện đầy đủ theo yêu cầu chuyên môn của Bộ Y tế nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các tai biến sản khoa có thể xảy ra. Tỉ lệ bà mẹ chết do thai sản đã
giảm mạnh so thời điểm trước 2006, từ 14%o00 xuống còn 7%o00 vào năm 2009 và
cho đến nay. Tỷ lệ tai biến sản khoa trên tổng số cas đẻ là 0,13%; phụ nữ có
thai được tiêm VAT 2+ năm 2011 đạt 103%; phụ nữ mang thai khám thai ít nhất 3 lần/năm
đạt 98%.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIÁO DỤC:
1. Tình hình học sinh đến
trường:
So với chỉ tiêu đề ra trong
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 - 2010:
- Trẻ 5 tuổi huy động vào mẫu
giáo đạt 94,42% (giảm 0,58% so chỉ tiêu).
- Huy động trẻ trong độ tuổi tiểu
học đến trường đạt 100% ở 4 năm trở lại đây (2007 - 2010) và 93,05% đối với cấpTHCS
(giảm 1,95% so với chỉ tiêu).
- Tỷ lệ lưu ban:
+ Tiểu học: Dưới 1% (hàng năm tỷ
lệ lưu ban dao động từ 0,03% đến 0,04%).
+ Cấp THCS: Dưới 0,3% (chỉ tiêu
2%).
- Có
100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt học hết tiểu học (chỉ tiêu 90%).
2. Tình hình học sinh bỏ học:
Do thực hiện đồng bộ các giải
pháp nên số học sinh bỏ học từng bước được kéo giảm; tiểu học bỏ học khoảng
0,15%; THCS bỏ học khoảng 2%; THPT bỏ học khoảng 5,5%.
Nguyên nhân học sinh bỏ học do
gia đình khó khăn về kinh tế, thiếu quan tâm chăm sóc con em; học sinh có học lực
yếu, không có tinh thần phấn đấu học tập. Một số ít bỏ học vì sức khoẻ.
3. Công tác phổ cập giáo dục:
a) Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi:
Công tác phổ cập giáo dục tiểu
học đúng tuổi tỉnh Vĩnh Long được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn
vào cuối năm 2004. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ngày càng được
củng cố vững chắc. Tính đến năm học 2009 - 2010, thiếu niên trong độ tuổi từ 11
- 14 tuổi có bằng tốt nghiệp tiểu học đạt 98,90%, so cùng kỳ tăng 0,03%.
b) Phổ cập giáo dục THCS:
Năm 2005, tỉnh Vĩnh Long đạt
chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Hiện có 8/8 huyện, thành phố và 107/107 xã, phường,
thị trấn tiếp tục công nhận đạt chuẩn quốc gia. Thanh niên từ 15 - 18 tuổi có bằng
tốt nghiệp THCS là 89,87%, so cùng kỳ tăng 1,09%.
c) Phổ cập giáo dục bậc trung học:
Toàn tỉnh có 36/107 xã, phường,
thị trấn được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học, tỷ lệ
33,64%, tăng 18 đơn vị so năm học trước, tỷ lệ tăng 16,82%.
4. Cơ sở vật chất:
Việc xây dựng, sửa chữa trường
lớp, phòng chức năng phục vụ nhu cầu học tập của học sinh được tỉnh quan tâm đầu
tư. Trường học trên địa bàn tỉnh ngày càng khang trang hơn, đảm bảo thực hiện tốt
việc đổi mới giáo dục phổ thông, đủ điều kiện huy động tối đa học sinh đến trường.
Bằng nhiều nguồn vốn đã đầu tư cho cơ sở vật chất giáo dục từ năm 2001 - 2010
là 503.133,4 triệu đồng.
5. Công tác xã hội hoá giáo
dục:
Hoạt động xã hội hoá giáo dục
ngày càng phát huy tác dụng đối với ngành giáo dục và đào tạo tỉnh nhà. Các tổ
chức xã hội, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã đóng góp tài lực, vật lực cho các
hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho ngành thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được
giao. Từ nhiều nguồn hỗ trợ: Hội Khuyến học, Hội Cha mẹ học sinh các cấp đã cấp
học bổng cho học sinh học giỏi, học sinh nghèo hiếu học; khen thưởng cán bộ,
giáo viên, học sinh có thành tích trong quản lý, giảng dạy và học tập. Tổng số
tiền mặt các đơn vị, cá nhân trợ cấp học bổng và khen thưởng cho cán bộ, giáo
viên, học sinh, sinh viên từ năm 2001 - 2009 là 44.507.110.000 đồng; tập:
1.139.716 quyển, viết: 11.298 cây, cặp: 3.279 cái, sách giáo khoa: 151 bộ, quần
áo: 4.922 bộ, xe đạp: 144 chiếc, gạo: 15.040 kg, máy vi tính: 52 máy.
III. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU BẢO VỆ TRẺ EM:
1. Công tác bảo vệ trẻ em,
phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt:
a) Thực trạng trẻ em rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt:
Đất nước ta đang trên đà đổi mới
toàn diện, kinh tế - xã hội phát triển với tốc độ ngày càng nhanh và bền vững
hơn, đời sống nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của
kinh tế, về xã hội cũng phát sinh nhiều vấn đề do mặt trái của nền kinh tế thị
trường gây ra như: Phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân, giữa thành
thị và nông thôn ngày càng sâu sắc; sự phát triển vượt bậc của khoa học và công
nghệ thông tin là điều kiện, phương tiện cho văn hoá phẩm đồi truỵ lây lan
nhanh vào cộng đồng dân cư, làm cho một bộ phận không nhỏ người dân, nhất là thanh,
thiếu niên cảm nhiễm lối sống thực dụng, thậm chí sa đoạ, suy đồi đạo đức. Tình
hình trên đã có nhiều tác động, ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội, làm
gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt là phát sinh nhiều loại tội phạm mới
như tội phạm công nghệ cao, buôn bán người, đặc biệt là tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên, tội phạm xâm hại trẻ em,… Trong các vụ trẻ em bị xâm hại nổi
lên là bị hiếp dâm, giao cấu, dâm ô, có trường hợp trẻ bị cha ruột giết chết chỉ
vì do mâu thuẫn gia đình. Qua thống kê cho thấy, các vụ xâm hại trẻ em thường xảy
ra ở các vùng nông thôn, vùng sâu, nhà thưa thớt, gia đình kinh tế còn khó
khăn, các bậc cha mẹ thường vắng nhà, đi làm ăn xa, ít quan tâm đến con cái; một
số trường hợp do không được gia đình quan tâm và không được bảo vệ, một số em
gái đã bị hiếp dâm đến khi mang thai gia đình mới hay biết.
Về trẻ em vi phạm pháp luật, phần
đông các em có cuộc sống cơ cực, mồ côi, lang thang, trình độ văn hoá thấp, cha
mẹ không có việc làm ổn định; các vụ việc trẻ em làm trái pháp luật xảy ra
không lớn, nhưng có tính chất thường xuyên, có những em trong thời gian ngắn đã
nhiều lần vi phạm; chính quyền địa phương lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị
trấn nhưng vẫn tiếp tục tái phạm và hầu hết các đối tượng này thiếu sự quan
tâm, chăm sóc của gia đình dẫn đến phạm tội.
- Trẻ vị thành niên vi phạm
pháp luật, mắc vào tệ nạn xã hội:
Trẻ em sử dụng ma tuý: 41 trường
hợp, trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật: 993 trường hợp (trong đó: Giết người:
22 vụ, 30 đối tượng; cướp tài sản: 46 vụ, 56 đối tượng; cướp giật: 19 vụ, 23 đối
tượng; trộm cắp tài sản: 186 vụ, 221 đối tượng; cưỡng đoạt tài sản: 4 vụ, 3 đối
tượng; cố ý gây thương tích: 53 vụ, 64 đối tượng; hiếp dâm: 30 vụ, 33 đối tượng;
giao cấu trẻ em: 1 vụ, 1 đối tượng; hoạt động mại dâm: 3 vụ, 3 đối tượng; gây rối
trật tự công cộng, đánh bạc, vi phạm khác: 559 đối tượng).
Hình thức xử lý: Khởi tố hình sự:
209, xử lý vi phạm hành chính: 377; lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
46; đưa vào Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Vĩnh Long: 39, Trường Giáo dưỡng:
291, gia đình bảo lãnh 72 em.
- Trẻ em bị xâm hại:
Số trẻ em bị xâm hại tình dục:
294 em; bị ngược đãi: 19 em; bị buôn bán: 01 em. Hình thức xử lý các đối tượng
có hành vi xâm hại trẻ em: Khởi tố hình sự: 292 đối tượng, hành chính 20 đối tượng,
trường giáo dưỡng 01, điều tra làm rõ 01 vụ xâm hại tình dục.
b) Công tác phòng ngừa, giải
quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại:
Những năm qua, theo chức năng,
nhiệm vụ, Công an tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an huyện, thành phố
và cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày
31/7/1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới và Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Với vai trò cơ quan chủ
trì thực hiện Đề án 4: “Đấu tranh phòng, chống các loại tội xâm hại trẻ em, tội
phạm trong lứa tuổi vị thành niên”, Công an tỉnh đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện
tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm
trong lứa tuổi chưa thành niên và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em làm trái
pháp luật. Trong công tác phòng ngừa xã hội: Lực lượng công an các cấp đã phối
hợp chặt với các ngành, đoàn thể xây dựng các mô hình “Quản lý giáo dục trẻ em
và người chưa thành niên làm trái pháp luật”; ký kết nghị quyết liên tịch với Hội
Liên hiệp Phụ nữ các cấp về "Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không
phạm tội và tệ nạn xã hội”; với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục
pháp luật và các quy định bảo vệ ANTT vào chương trình giáo dục ở các cấp học;
ký giao ước phòng chống tội phạm làm trong sạch môi trường trong và ngoài nhà
trường về ma tuý - tệ nạn xã hội; phối hợp với Uỷ ban dân số - Gia đình và Trẻ
em, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình hành động ngăn ngừa
và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em
lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Thường xuyên phối hợp với
các ngành chức năng tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, dịch
vụ internet, bài trừ các loại văn hoá phẩm độc hại, mang tính bạo lực… Thông
qua công tác điều tra, cơ bản nắm tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng và
đề xuất cấp uỷ, chính quyền địa phương chỉ đạo các ngành đoàn thể phân công bố
trí quản lý, giáo dục cảm hoá các đối tượng hình sự, tệ nạn xã hội; lập hồ sơ
giáo dục đối tượng tại xã, phường, thị trấn và đưa ra kiểm điểm trước dân để
nhân dân giám sát, giúp đỡ trẻ sớm hoà nhập vào cộng đồng. Nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục cải tạo người phạm tội, tổ chức dạy nghề và phối hợp chặt chẽ
với các ngành, đoàn thể trong quản lý, giúp đỡ trẻ làm trái pháp luật sau thời
gian giáo dục trở về địa phương. Xây dựng và phát triển Hội đồng bảo vệ an ninh
trật tự rộng khắp trên 107/107 xã, phường, thị trấn, hoạt động phát huy hiệu quả,
từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tham gia phòng, chống tội phạm
của công dân.
2. Công tác chăm sóc hỗ trợ,
bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt:
Kết quả có 90% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được hỗ trợ, chăm sóc, đạt mục tiêu 80% trẻ em mồ côi được hỗ trợ chăm
sóc. Trong đó, 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được nuôi dưỡng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ nuôi dưỡng tại cộng đồng theo qui định hiện hành
của Nhà nước; có 4.263 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được hưởng các chế độ
chính sách của Nhà nước, 1534 em mồ côi được hỗ trợ tiền hàng tháng (250.000 -
300.000 đ/tháng) nuôi dưỡng tại cộng đồng bằng nguồn vận động NGO, cất 284 căn
nhà tình thương cho 851 trẻ mồ côi khó khăn về nhà ở, 106 trẻ em bỏ rơi được
chăm sóc nuôi dưỡng sau đó tìm gia đình thay thế giúp trẻ có mái ấm gia đình;
có 1161 em khuyết tật được hưởng các chế độ chính sách của Nhà nước theo đúng
qui định pháp luật hiện hành, đạt mục tiêu 90% trẻ khuyết tật được hỗ trợ chăm
sóc vào năm 2010.
Ngoài việc thực hiện các chế độ
chính sách theo luật định, bằng nhiều biện pháp tỉnh đã chăm lo tạo điều kiện
cho các em có được cuộc sống ổn định như bao trẻ em bình thường khác, hoà nhập
cộng đồng. Các ngành, các cấp, các nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước đã đóng góp nguồn lực chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bằng
nhiều hình thức như: Cấp học bổng, cất nhà tình thương, khám cấp thuốc miễn
phí, thăm tặng quà trong dịp tết nguyên đán, quốc tế thiếu nhi, tháng hành động
vì trẻ em, đầu năm học mới, trung thu, xây trường mẫu giáo, phòng máy vi tính,
thư viện,… Kinh phí vận động mỗi năm đều tăng, có năm tăng hơn 5 tỉ đồng.
Ngoài ra, trẻ em khuyết tật còn
được hỗ trợ chăm sóc thông qua các chương trình phẫu thuật chỉnh hình như: Phẫu
thuật mắt, môi, khe hở hàm ếch, phẫu thuật tim bẩm sinh, cấp xe lăn, giày nẹp,
khám cấp thuốc miễn phí, thăm tặng quà vào các dịp lễ tết,… Tạo điều kiện cho
trẻ em khuyết tật (câm điếc) học chữ, học nghề (may, cưa gỗ, cắt tóc, uốn tóc,
làm móng) hoà nhập cộng đồng. Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật đã được xây dựng
đi vào hoạt động và hiện nay đã trở thành Trung tâm Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết
tật tỉnh Vĩnh Long. Vận động trẻ em khuyết tật đến trường học, tham gia các hoạt
động giáo dục hoà nhập cộng đồng.
3. Trẻ em được đăng ký khai
sinh:
Theo số liệu báo cáo chưa đầy đủ
hàng năm có 97% trẻ em được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi. Số trẻ em còn lại
chưa đăng ký khai sinh do cha mẹ chưa quan tâm (do đi làm mướn xa bỏ trẻ ở với
ông bà), không hộ khẩu, cha mẹ chưa đăng ký kết hôn (con muốn lấy họ cha),…
Trong thời gian qua, ngành tư pháp đã thực hiện tốt Đề án 278/TP-HT huy động mọi
nguồn lực và sự quan tâm của toàn xã hội phải đảm bảo quyền đăng ký khai sinh
cho mọi trẻ em. Để thực hiện mục tiêu đó, nguyên tắc được quán triệt hàng đầu
là “tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân đăng ký khai sinh cho trẻ em” nhiều
trường hợp vướng mắc về thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh (do pháp luật
chưa qui định) đã được ngành tư pháp hướng dẫn giải quyết trên tinh thần cải
cách hành chính và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, đảm bảo quyền đầu
tiên của trẻ em là quyền được đăng ký khai sinh.
IV. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1. Sử dụng các thiết bị vệ
sinh:
Tỉ lệ hộ dân dùng hố xí hợp vệ
sinh từ 22,18% năm 2001, tăng lên 65,25% vào năm 2006, còn 61% vào năm 2009 và
đạt 65 % hộ dân được dùng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2010, (không đạt mục tiêu
80% đến năm 2010).
2. Sử dụng nước sạch:
Tỉ lệ hộ dân dùng nước sạch từ
55% năm 2001, tăng lên 78% vào năm 2006, năm 2009 đạt 85%, đến 2010 có gần 80%
hộ dân được dùng nước sạch, (không đạt mục tiêu 90% đến năm 2010).
Hiện nay, tỷ lệ hộ dân đô thị sử
dụng nước sạch là 74,50%, tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch là 78,10%.
V. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU VĂN HOÁ, VUI CHƠI GIẢI TRÍ CHO TRẺ EM:
- Cấp tỉnh: Có Trung tâm Văn
hoá - Triển lãm tỉnh Vĩnh Long, Trung tâm Hoạt động thanh thiếu niên tỉnh Vĩnh
Long và Công viên thành phố Vĩnh Long có trang thiết bị vui chơi, giải trí dành
cho trẻ em.
- Cấp huyện: Có 5 trung tâm văn
hoá huyện, thành phố (Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn và thành phố Vĩnh
Long). Mỗi Trung tâm đều có tủ sách dành cho thiếu nhi. Vào các dịp lễ tết các
trung tâm có tổ chức các hoạt động vui chơi dành cho trẻ em.
- Cấp xã: Hiện nay, toàn tỉnh
có 29 nhà văn hoá cấp xã đạt chuẩn (đạt 27,10%). Bình quân mỗi nhà văn hoá xã
có trên 1.000 bản sách, trong đó có sách dành cho trẻ em. Do kinh phí hạn hẹp,
nên phần lớn nhà văn hoá cấp xã chưa có trang thiết bị vui chơi, giải trí cho
trẻ em; có 13 điểm cấp xã, phường, thị trấn có trang thiết bị vui chơi, giải
trí dành cho trẻ em (8 xã thuộc huyện Vũng Liêm, 3 điểm tỉnh, 2 điểm huyện:
Trung tâm Văn hoá Long Hồ, Trung tâm Văn hoá Vũng Liêm) đạt tỉ lệ 12,14% (chỉ
tiêu là 70%) và 129 điểm trường mẫu giáo, nhà trẻ có trang thiết bị vui chơi
dành cho trẻ em.
Số lượng nhà văn hoá cấp xã, điểm
vui chơi giải trí cho trẻ em còn ít, do kinh phí xây dựng, đầu tư trang thiết bị
chơi vui giải trí cho trẻ em còn hạn chế, không có quỹ đất công để xây dựng.
Trong những năm qua, mặc dù cơ
sở vật chất còn nhiều khó khăn, nhưng việc tổ chức các hoạt động văn hoá, văn
nghệ vui chơi giải trí, thể dục thể thao, cho thiếu nhi cũng được lãnh đạo các
cấp, các ngành, đoàn thể quan tâm tổ chức hoạt động lồng ghép vào các dịp lễ, tết
tạo thành phong trào vui chơi giải trí cho người dân, trong đó có trẻ em khá
sôi nổi tại địa phương; nhiều loại hình vui chơi, giải trí, lễ hội dành cho trẻ
em như tổ chức các CLB phát triển năng khiếu, thi kể chuyện sách, triển lãm
tranh thiếu nhi, hội thi vẽ tranh, xé giấy dán tranh thiếu nhi, họp mặt, hội
thi nghi thức đội, trại hè, sân chơi tuổi thơ, gian hàng các trò chơi dân gian,
phố ẩm thực, sinh hoạt tập thể, dạ hội hoá trang, sinh hoạt đội trên địa bàn
dân cư, …
Để xã hội hoá trong đầu tư, xây
dựng các tụ điểm vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Các ngành, các cấp đã vận
động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước xây dựng phòng đọc sách, đầu tư
trang thiết bị vui chơi, giải trí cho trẻ em. Nhiều nhà thơ, văn, nhạc sĩ trong
tỉnh sáng tác nhạc dành cho trẻ em. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có nhiều
chương trình, chuyên mục dành cho trẻ em và người lớn thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
VI. NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010:
Đơn vị: Triệu đồng.
Các mục tiêu
|
Ngân sách đầu
tư 2001 - 2010
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Vận động
|
Tổng cộng
|
Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
|
4.830,88
|
2.130,492
|
00
|
6.961.372,00
|
Giáo dục
|
|
8.100.000
|
44.507,110
|
8.144.507,11
|
Xây dựng cơ bản - phòng học
|
|
|
|
503.133,40
|
Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
2.061.000,00
|
20.000.000
|
59.789.357
|
81.850.357,00
|
Trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật được hưởng
nuôi dưỡng tại cộng đồng
|
2.709.024,00
|
|
11.550.000
|
14.250.024,00
|
VII . ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Mặt được:
Hầu hết các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ
em tỉnh Vĩnh Long (2001 - 2010) được triển khai thực hiện đều đạt và vượt chỉ
tiêu đã đề ra. Đạt được kết quả trên là do:
- Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng và UBND các
cấp trong việc triển khai, tổ chức thực hiện và đầu tư nguồn lực cho chương
trình.
- Sự nỗ lực rất lớn của toàn xã hội, nhận thức của
các ngành, các cấp, từng cán bộ Đảng viên và nhân dân đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em đã tăng lên đáng kể.
- Các hoạt động phối hợp liên ngành đã từng bước
nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội tại địa phương
trong tổ chức thực hiện các mục tiêu chương trình. Các ngành, đoàn thể chủ động
có kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ
em vào kế hoạch hoạt động của ngành.
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã thật
sự đi vào đời sống nhân dân. Nhận thức của người dân được nâng lên khá rõ nét
như: Nuôi dạy, chăm sóc, bảo vệ con em tốt hơn, tích cực tham gia đóng góp công
sức, tiền của, trí tuệ vào công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Quỹ Bảo trợ trẻ em
các cấp đã vận động nguồn lực, góp phần rất lớn trong tổ chức thực hiện mục
tiêu hỗ trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Mặt chưa được:
Đạt được những thành tựu trên là đáng phấn khởi,
song thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em 2001 - 2010 cũng còn những hạn
chế, còn một số mục tiêu chưa đạt (vui chơi giải trí, suy dinh dưỡng trẻ em, nước
sạch, hố xí hợp vệ sinh,…) hoặc một số mục tiêu đạt chưa bền vững. Tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm
so với các tỉnh trong khu vực, ảnh hưởng đến việc đầu tư ngân sách cho công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, dẫn đến số trẻ
em nghèo, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn cao, việc tham gia đóng góp cho
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em, ở một số mục tiêu chưa đạt theo
kế hoạch đề ra.
Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền,
ban ngành, đoàn thể và một bộ phận quần chúng nhân dân về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em ở một số nơi còn hạn chế nhất định, chưa thấy hết trách nhiệm phải
chăm lo cho trẻ em. Lực lượng cán bộ làm công tác trẻ em chưa ổn định, mạng lưới
cộng tác viên làm công tác trẻ em không còn.
Mặt khác, do tác động của các tệ nạn xã hội và hạn
chế về nhận thức nên thực trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em làm trái
pháp luật, trẻ em tham gia lao động sớm mặc dù có giảm nhưng vẫn còn cao, trẻ
em bị ngược đãi vẫn còn xảy ra; một số nơi môi trường sống vệ sinh chưa đảm bảo,
tụ điểm vui chơi dành cho trẻ em còn quá ít, tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em mặc dù
có giảm nhưng vẫn còn cao.
VIII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua thời gian thực hiện chương trình hành động
vì trẻ em, rút ra một số kinh nghiệm cơ bản sau:
1. Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể là yếu tố quyết định mang tính bền vững cho sự
thắng lợi của chương trình hành động vì trẻ em ở địa phương. Địa phương nào có
sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể liên quan đến
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em làm tốt vai trò nòng cốt, tham mưu chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thì nơi đó hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu của chương trình
hành động vì trẻ em được nâng cao.
2. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một công
tác mang tính xã hội, nên nhất thiết phải tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về pháp luật, về đạo đức, lối sống; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp lãnh đạo, ngành, đoàn thể, gia đình và cộng đồng. Tổ chức các hoạt động
xã hội, văn hoá, thể thao lành mạnh cho trẻ em nhằm lôi kéo, tập hợp trẻ em
tránh việc trẻ em tham gia vào các tệ nạn, các hoạt động không lành mạnh.
3. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu chương
trình hành động vì trẻ em, phải có sơ kết, đánh giá và xây dựng phương hướng kế
hoạch thực hiện hàng năm, tham mưu UBND cùng cấp chỉ đạo bổ sung, giải quyết kịp
thời, phù hợp với tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
4. Công tác phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ
giữa các ngành, đoàn thể sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc chăm lo cho trẻ
em, góp phần cho việc hoàn thành các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em.
5. Cần quan tâm đầu tư kinh phí phù hợp tạo điều
kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu.
6. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động xã hội
tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Các ngành, đoàn thể phải nhận thức
được công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là công tác mang tính xã hội, cần có sự
phối hợp thực hiện chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và tổ chức đoàn thể.
7. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện
pháp: Tham mưu cho cấp uỷ đảng, chính quyền đề ra chủ trương; phối hợp chặt chẽ
với các ngành, đoàn thể vận động toàn xã hội thực hiện công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em. Nguồn lực của cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em giữ vai
trò rất quan trọng. Xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em mới tập trung
được sức mạnh của cộng đồng đáp ứng nhu cầu được bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất
là trong điều kiện ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế như hiện nay.
8. Ổn định và củng cố quỹ bảo trợ trẻ em các cấp,
bộ máy cán bộ các cấp và mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em. Vì cán bộ và mạng lưới cộng tác viên đóng vai trò rất quan trọng trong
việc hoàn thành các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
A. PHẠM VI, THỜI GIAN:
1. Phạm vi:
Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012
- 2020 được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh. Từng ngành liên quan xây dựng kế
hoạch lồng ghép tổ chức, thực hiện theo hệ thống ngành; UBND các huyện - TP, xã
- phường - thị trấn xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 -
2020 cùng cấp và tổ chức thực hiện tại địa phương.
2. Thời gian:
Thực hiện từ năm 2012 - 2020.
B. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP:
I. MỤC TIÊU CHUNG:
Tạo điều kiện, cơ hội tốt nhất để mọi trẻ em được
phát triển bình đẳng nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và thực hiện tốt các quyền
cơ bản của trẻ em, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em, xây dựng
môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em Vĩnh Long có cơ hội được bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục ngày càng tốt hơn để phát triển toàn diện, có năng lực tư duy độc
lập, sáng tạo, có khả năng thích ứng, có kiến thức, có thể lực tốt, có bản
lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trẻ
em:
a) Mục tiêu:
- Giảm tỉ suất tử vong trẻ em:
+ Giảm tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ
15%o của năm 2010 xuống 10%o vào năm 2020. Thực hiện 100% trẻ em dưới 1 tuổi
tiêm đầy đủ 6 loại vắc-xin.
+ Giảm tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ dưới
20%o của năm 2010 xuống 15%o vào năm 2020.
- Giảm tỉ suất tử vong của các bà mẹ liên quan
thai sản:
+ Giảm tỉ suất tử vong của các bà mẹ liên quan
thai sản từ dưới 10%ooo năm 2010 xuống dưới 7%ooo vào năm 2020.
+ Hơn 95 % phụ nữ có thai được tiêm VAT 2+ và
khám thai ít nhất 3 lần/năm.
- Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em:
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
(CC/T) mỗi năm giảm 0,8% - 1% so năm trước. Phấn đấu đến giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi (CC/T) từ 26,4% năm 2011, xuống 22,6% vào năm 2015 và còn
18,5% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
(CN/T) mỗi năm giảm 1% so năm trước. Phấn đấu giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi (CN/T) từ 16,9% của năm 2011 xuống 12,9% vào năm 2015 và vào 2020
còn 7,9%.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai mỗi năm còn
<4%.
+ Khống chế tỷ lệ trẻ em thừa cân/béo phì mỗi
năm còn < 5%.
+ Bà mẹ có thai được uống viên sắt: >95%.
+ Bà mẹ được uống Vitamin A một tháng sau khi
sinh: >80%.
+ Trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu:
>50%.
Chỉ tiêu cụ thể:
Đơn vị tính: %
Mục tiêu/chỉ
tiêu
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Giảm tỷ lệ SDDTE<5t (CN/T)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chỉ tiêu mong muốn SDDTE<5t
(CC/T)
|
16,9
|
15,9
|
14,9
|
13,9
|
12,9
|
11,9
|
10,9
|
9,9
|
8,9
|
7,9
|
Giảm tỷ lệ SDDTE<5T (CC/T)
|
1
|
1
|
1
|
0,9
|
0,9
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
Chỉ tiêu mong muốn SDDTE<5t
(CC/T)
|
26,4
|
25,4
|
24,4
|
23,5
|
22,6
|
21,7
|
20,9
|
20,1
|
19,3
|
18,5
|
Giảm tỷ lệ SDD bào thai
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
<4
|
Khống chế tỷ lệ trẻ em thừa cân/béo phì
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
Tiêm chủng: Tăng cường hoạt động nhằm đảm bảo
các mục tiêu chương trình tiêm chủng mở rộng. Tiếp tục duy trì thành quả thanh toán
bại liệt. Giám sát tích cực các bệnh truyền nhiễm trẻ em. Không để bệnh bạch hầu,
bại liệt, uốn ván sơ sinh xảy ra.
- Số trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt 95% mỗi
năm.
- Tiêm phòng sởi mũi 2 đạt 95% mỗi năm.
- Số phụ nữ mang thai cần tiêm chủng VAT2+
đạt 95% mỗi năm.
- Số phụ nữ 15 - 35 tuổi tiêm VAT 2+
đạt 90% mỗi năm.
b) Giải pháp thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ,
dinh dưỡng cho trẻ em:
- Củng cố mạng lưới: Tham mưu tốt cho ban chỉ đạo
chương trình thường xuyên quan tâm kiểm tra chỉ đạo kịp thời các hoạt động của
chương trình. Mạng lưới cán bộ chuyên trách (CBCT) và cộng tác viên (CTV) luôn
được củng cố về số lượng không để bỏ trắng địa bàn và có kế hoạch tập huấn hàng
năm để nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Công tác quản lý:
- Trẻ dưới 2 tuổi có biểu đồ cá thể (BĐCT):
>97%
- Trẻ dưới 2 tuổi được cân ít nhất 3 tháng/lần:
>95%
- Quản lý trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:
100%
- Theo dõi và cân trẻ bị suy dinh dưỡng: 100%
- Quản lý trẻ dưới 5 tuổi: >95%
- Cân đo trẻ dưới 5 tuổi một lần/năm: >95%
- Quản lý bà mẹ có thai: >98%
- Bà mẹ có thai được khám thai ≥ 3lần/thai kỳ:
>98%
- Bà mẹ có thai được tiêm VAT đủ liều: >98%
- Bà mẹ có thai được uống viên sắt: >95%
- Bà mẹ được uống Vitamine A một tháng sau đẻ
>80%
- Trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu >50%
c) Công tác giáo dục truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông kết hợp
thực hành dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ tham dự ít nhất 1 lần/năm đạt tỉ lệ
70%; bà mẹ có thai tham dự đạt >70%.
- Thông tin trên loa đài xã, phường 100%. Tổ chức
tuyên truyền nhóm nhỏ, lòng ghép vào các cuộc họp khác, cộng tác viên đến thăm
giúp đỡ cho gia đình . . .
e) Kiểm tra, giám sát: Giám sát hỗ trợ
cho tuyến dưới trên 50% xã, phường/năm và kiểm tra đột xuất khi cần thiết. Phân
công cán bộ chỉ đạo tuyến xuống cơ sở. Thực hiện bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
f) Giải pháp thực hiện:
- Củng cố Ban Chỉ đạo: Kịp thời củng cố Ban Chỉ
đạo từ tỉnh đến cơ sở khi có thay đổi thành viên, đồng thời duy trì việc tuân
thủ đúng quy chế trong hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Củng cố mạng lưới: Cán bộ chuyên trách được tập
huấn cập nhật kiến thức hàng năm để đủ khả năng quản lý, tổ chức triển khai thực
hiện chương trình tốt hơn. Cộng tác viên dân số kiêm dinh dưỡng có kế hoạch phối
hợp tập huấn hàng năm về kỹ năng truyền thông, công tác chuyên môn của chương
trình cho cộng tác viên.
- Quản lý:
+ Xã hội hoá các hoạt động phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi nhất là ở từng địa phương đưa mục tiêu giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vào nghị quyết đảng và chính quyền thực hiện hàng
năm.
+ Công tác dự phòng: Can thiệp sớm các đối tượng
nữ thanh niên, bà mẹ mang thai, nhằm giảm suy dinh dưỡng bào thai, cải thiện
tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ngay từ khi mới sinh ra.
+ Tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt động thiết
yếu ở xã, phường. Quản lý các đối tượng: Trẻ dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi, bà mẹ
có thai… Cân, đo, chấm biểu đồ cá thể đúng quy định, theo dõi sức khoẻ cho trẻ
ít nhất 3 tháng/lần và cân đo trẻ dưới 5 tuổi 1 lần/năm. Quản lý cân đo và chấm
biểu đồ cá thể trẻ bị suy dinh dưỡng. Thực hiện cho trẻ bú sớm nữa giờ đầu sau
sinh và bú hoàn toàn sữa mẹ 6 tháng đầu. Hướng dẫn cho trẻ ăn bổ sung hợp lý và
tiếp tục cho bú mẹ đến 18 - 24 tháng tuổi. Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn
trong và sau khi mắc bệnh. Triển khai thực hiện các hình thức truyền thông rộng
rãi trong cộng đồng nhằm từng bước giúp kiến thức cho các bà mẹ chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ theo khoa học. Tăng cường tư vấn giáo dục tạo nguồn thực phẩm sạch,
giàu dinh dưỡng tại chỗ từ vườn, ao, chuồng ở hộ gia đình.
+ Công tác truyền thông: Là giải pháp chủ yếu của
hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi nhằm từng bước thay đổi
hành vi, nhận thức của các bà mẹ về chăm sóc trẻ theo khoa học.
+ Thông tin đại chúng: Phối hợp đài phát thanh,
truyền hình đưa tin kịp thời các thông điệp, các phóng sự hoạt động về phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi nhằm chuyển tải thông tin để người dân hiểu,
đồng thuận cùng thực hiện chăm sóc trẻ tốt hơn. Thông tin loa đài xã phường ít
nhất 1 lần/tuần ở từng địa phương và phát cổ động trong những đợt truyền thông
“Ngày vi chất dinh dưỡng”, “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”. Báo chí có
chuyên mục dinh dưỡng trên báo địa phương, trang tin sức khoẻ...
+ Giáo dục cộng đồng:
Thông qua cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dinh dưỡng: Tổ chức giáo dục truyền thông kết hợp thực hành dinh dưỡng cho các
bà mẹ có thai, bà mẹ có trẻ dưới 2 tuổi và bà mẹ có trẻ suy dinh dưỡng. Cộng
tác viên đến thăm gia đình tư vấn hướng dẫn về dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ.
Hướng dẫn hộ gia đình trồng ô rau dinh dưỡng, sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có ở
hộ gia đình, sử dụng nguồn thực phẩm sạch, thực hiện nếp sống văn minh. Kết hợp
ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông; phát triển xây dựng xã điểm
“cam kết gia đình không có trẻ suy dinh dưỡng”. Tăng cường công tác tư vấn dinh
dưỡng cho các phòng khám trẻ em. Tăng cường đa dạng các tài liệu truyền thông về
dinh dưỡng như: Tranh lật, tờ rơi, áp phích...
+ Công tác phối hợp ban, ngành:
- Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp: Có sự phối hợp
hỗ trợ của từng địa phương, có sự kiểm tra chỉ đạo kịp thời, đồng thời cán bộ
thực hiện tham mưu tốt cho các cấp lãnh đạo nhằm cùng hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Đưa công tác truyền
thông giáo dục dinh dưỡng vào trường học mẫu giáo, nhà trẻ trong các hình thức
như: Các trò chơi, sáng tác thơ, ca… Tập huấn kiến thức dinh dưỡng cho cô giáo
nhà trẻ mẫu giáo, mầm non, xây dựng môi trường giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ ở
trường mầm non…
- Hội Liên hiệp Phụ nữ: Phối hợp xây dựng mạng
lưới cộng tác viên, tổ chức truyền thông, tổ chức hội thi “Mẹ khoẻ, con khoẻ”,…
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Thực hiện
lồng ghép giáo dục dinh dưỡng.
- Dân số, kế hoạch hoá gia đình: Củng cố xây dựng
mạng lưới cộng tác viên. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thông
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
- Hội Nông dân: Tổ chức truyền thông, xây
dựng điểm trồng ô rau dinh dưỡng, thực hiện vườn, ao, chuồng, sử dụng nguồn thực
phẩm sạch, giàu dinh dưỡng ở địa phương.
+ Kiểm tra giám sát: Phối hợp
trung tâm y tế huyện, thành phố giám sát hỗ trợ cho cơ sở; phân công cán bộ chỉ
đạo tuyến. Phối hợp Trung tâm Y tế dự phòng cân giám sát trẻ dưới 5 tuổi để
đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1 lần/năm.
g) Tổ chức thực hiện:
* Tuyến tỉnh:
- Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản: Tham mưu
Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện hàng năm; phối hợp với ban,
ngành có liên quan xây dựng mạng lưới cán bộ chuyên trách, cộng tác viên đủ về
số lượng, chất lượng, có khả năng triển khai thực hiện hiệu quả chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Hỗ trợ cho cơ sở thực hiện công
tác giáo dục truyền thông kết hợp thực hành dinh dưỡng và tập huấn cộng tác
viên cho cơ sở. Phối hợp Trung tâm Y tế dự phòng tổ chức cân giám sát trẻ dưới
5 tuổi để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1 lần/năm. Tổ chức
kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động chương trình ở cơ sở. Trung tâm Chăm
sóc sức khoẻ sinh sản chủ động phối hợp với các ban, ngành thu thập số liệu,
báo cáo đúng quy định.
- Trung tâm y tế dự phòng: Tổ chức cân, đo giám
sát trẻ dưới 5 tuổi 1lần/năm để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
hàng năm. Triển khai tổ chức truyền thông 2 ngày “Ngày vi chất dinh dưỡng” và
”Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”. Thu thập số liệu có liên quan đến dinh dưỡng
như khẩu phần ăn, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Tuyến huyện:
- Phối hợp ban ngành, địa phương xây dựng mạng
lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng có khả năng triển khai thực
hiện chương trình. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai hàng năm cho tuyến xã,
phường thực hiện. Có kế hoạch tập huấn cho cộng tác viên, kế hoạch truyền thông
thực hiện năm.
- Phối hợp tốt ban, ngành, đoàn thể triển khai tốt
công tác giáo dục truyền thông bằng nhiều hình thức như: Phổ cập kiến thức cho
phụ nữ trong độ tuổi sinh, phụ nữ có thai, bà mẹ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
giáo dục cho con bú mẹ nữa giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ 6 tháng đầu;
đưa kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đến các bà mẹ, rộng rãi trong cộng đồng,
nhằm không ngừng thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
nhanh và bền vững. Tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ định kỳ hoặc thường xuyên
các hoạt động chương trình ở xã, phường. Tổng hợp số liệu, báo cáo đúng quy định.
* Tuyến xã, phường:
Tham mưu tốt cho lãnh đạo địa phương, xây dựng
và triển khai kế hoạch hoạt động hàng năm, củng cố mạng lưới cộng tác viên dinh
dưỡng đủ số lượng và chất lượng, hướng dẫn cho cộng tác viên quản lý các đối tượng,
cân, đo chấm biểu đồ cá thể đúng quy định. Phối hợp các ngành, đoàn thể địa
phương tổ chức truyền thông bằng nhiều hình thức: Nhóm nhỏ, lẻ đến thăm gia
đình… Tổ chức giáo dục truyền thông kết hợp thực hành dinh dưỡng cho các đối tượng:
Bà mẹ có thai, bà mẹ có trẻ dưới 2 tuổi và bà mẹ có trẻ suy dinh dưỡng. Thống
kê, báo cáo theo mẫu đúng thời gian quy định.
2. Mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường:
Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn
thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh. Nâng cao nhận thức và
hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ sinh công cộng và vệ sinh cá
nhân. Giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước và vệ sinh kém gây ra đối với sức
khoẻ của cư dân nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường nông
thôn.
- Phấn đấu tăng tỉ lệ hộ dân được dùng nước sạch
từ 85% năm 2010, tăng lên 95% vào năm 2015 và 99 % vào năm 2020.
- Tăng cường vận động nhân dân xây dựng và sử dụng
hố xí hợp vệ sinh đạt trên 60% vào năm 2020.
- 100% điểm trường học, trạm y tế có hệ thống nước
sạch, nhà vệ sinh.
- 100% khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, cơ sở
bệnh viện phải có hệ thống xử lý nước thải, chất rắn, khói bụi và tiếng ồn.
Giải pháp:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi về vệ sinh môi trường.
- Hướng dẫn lựa chọn, xây dựng, cải tạo, sử dụng,
bảo quản nguồn nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt tại hộ gia đình.
- Tổ chức giám sát đánh giá, kiểm tra chất lượng
nước sinh hoạt theo định kỳ.
Kinh phí:
- Trung ương: Sử dụng theo mức kinh phí được cấp
hàng năm (chi cụ thể theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng).
- Kinh phí địa phương dự trù theo từng năm trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Mục tiêu giáo dục:
a) Giai đoạn 2011- 2015: Triển khai chương trình
giáo dục mầm non mới, chuẩn bị chương trình giáo dục phổ thông mới đồng thời
tăng cường sử dụng các chương trình đào tạo tiên tiến ở các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp và đại học. Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công tác bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
b) Giai đoạn 2016 - 2020: Thực hiện những điều
chỉnh cần thiết về các mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược và đánh giá kết quả thực
hiện chiến lược giáo dục.
c) Chỉ tiêu:
- Nâng trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%.
- 100% trẻ có hoàn cảnh khó khăn học hết cấp tiểu
học.
- Huy động
100% trẻ trong độ tuổi tiểu học đến trường và 98% đối với THCS.
- Phấn đấu
không còn học sinh bỏ học ở tiểu học và dưới 1% đối với THCS.
- Huy động 95% học sinh bỏ học đối với THPT vào
học các lớp phổ cập.
- Vận động nguồn lực hỗ trợ học sinh nghèo vượt
khó, học giỏi tiếp tục đến trường.
d) Giải pháp:
Để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo một
cách vững chắc, đạt hiệu quả; ngành giáo dục - đào tạo thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm sau:
- Tham mưu, tổ chức quán triệt các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng
của công tác giáo dục trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với cán
bộ, đảng viên và nhân dân.
- Tăng cường đầu tư xây dựng trường học theo hướng
kiên cố hoá, chuẩn hoá để đảm bảo tốt các hoạt động của nhà trường. Bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đủ sức đảm
nhận trọng trách theo tinh thần chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng trong hoạt động
dạy và học, chống lưu ban, bỏ học, nâng cao tỉ lệ thi tốt nghiệp, học sinh giỏi
quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, tuyên
truyền, vận động mọi tầng lớp xã hội tham gia thiết thực hỗ trợ phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo một cách có hiệu quả.
4. Mục tiêu văn hoá tinh thần, vui chơi, giải
trí cho trẻ em:
- Phấn đấu đến 2020, 100% cấp huyện, thành phố
có trung tâm văn hoá, thể thao dành tỉ lệ thích đáng cho các hoạt động vui chơi
dành cho trẻ em. Riêng thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh có trung tâm văn
hoá thể thao thiếu nhi.
- Phấn đấu có 100% xã, phường, thị trấn có điểm
vui chơi, thư viện dành cho trẻ em vào 2020. Xã hội hoá trong đầu tư các tụ điểm
vui chơi dành cho trẻ em.
- Vận động nhiều nhà thơ, văn, nhạc sĩ trong tỉnh
sáng tác cho trẻ em.
- Xây dựng nhiều chuyên đề, chuyên mục trên báo,
Đài Phát thanh - Truyền hình dành cho trẻ em và gia đình.
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
thao, du lịch cho trẻ em tham gia. Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu cho trẻ
em.
Giải pháp:
Ưu tiên đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá cơ
sở dành riêng cho trẻ em nhất là khu vực nông thôn. Bố trí tỉ lệ thoả đáng
trong Nhà Văn hoá xã, khu vực dành riêng cho các sinh hoạt cộng đồng, thể thao,
văn hoá văn nghệ phục vụ đối tượng thiếu nhi. Hệ thống thư viện công cộng tăng
cường bổ sung sách giáo dục, giải trí dành cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng;
xây dựng thư viện thiếu nhi cấp tỉnh và phòng đọc sách thiếu nhi cấp huyện,
thành phố.
Quan tâm vấn đề xuất bản và thanh tra, kiểm tra
hoạt động mua bán, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm dành riêng cho đối tượng thiếu
nhi.
Có chủ trương định hướng cụ thể và cơ chế kinh
doanh hợp lý để khuyến khích người dân đầu tư xã hội hoá trong lĩnh vực xây dựng
các khu vui chơi, giải trí, các thiết chế về thể dục thể thao (sân bóng, hồ
bơi…) dành cho đối tượng thiếu nhi. Có sự phân công, phân cấp cụ thể và định mức
hoạt động văn hoá vui chơi dành cho trẻ em theo qui định của Nhà nước. Tăng tỉ
lệ xã hội hoá trong đầu tư các tụ điểm vui chơi, sinh hoạt văn hoá văn nghệ và
thể thao cho trẻ em.
5. Mục tiêu bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo:
Mục tiêu:
Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Phấn đấu hỗ trợ chăm sóc 90 - 98 % trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em cận nghèo.
- Chăm sóc 90% trẻ em khuyết tật, tạo điều kiện
tốt cho trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hoà nhập cộng đồng, phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng.
- 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị
bỏ rơi và trẻ em khuyết tật được hưởng các chế độ chính sách của Nhà nước theo
đúng qui định hiện hành.
- Hỗ trợ chăm sóc 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em nghèo.
- Hỗ trợ chăm sóc 80% trẻ em cận nghèo.
- Thực hiện tốt chương trình bảo vệ trẻ em, xây
dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ trẻ em tại cộng đồng ngăn ngừa không để trẻ
em bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bị sao nhãng, bị bạo lực, ngược
đãi, bị tai nạn thương tích, không phân biệt đối xử đối với trẻ em bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS, …
Giải pháp:
a) Bảo vệ trẻ em:
- Tăng cường tuyên truyền giáo
dục pháp luật trong nhân dân.
- Hướng dẫn cơ sở thực hiện tốt
việc quản lý trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn dân cư.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp bảo vệ trẻ em, tăng cường giải pháp phòng ngừa là chính, không để trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, lang thang, làm trái pháp luật, bị xâm hại tình dục,
bị bạo lực, bị ngược đãi, xao nhãng, bị tai nạn thương tích, bị đuối nước, bị
mua bán, bị lạm dụng sức lao động, bị nhiễm HIV/AIDS.
- Giải quyết tốt tình trạng trẻ
em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, bị ngược đãi, bị mua bán, bị lạm dụng
sức lao động.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc
ngành pháp luật xử lý nhanh chóng và nghiêm minh các vụ xâm hại tình dục trẻ
em, bạo lực, ngược đãi trẻ em, vi phạm quyền trẻ em.
- Thực hiện tốt việc ngăn ngừa,
quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng. Giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt cho trẻ em từ trường giáo dưỡng trở về được học chữ, học nghề, tạo việc
làm, sớm hoà nhập cộng đồng.
- Đảm bảo tối đa số trẻ em được
bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử, sao nhãng, bị xâm hại và được bảo vệ trong các
tình huống đặc biệt. Nâng số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo
được hỗ trợ giúp đỡ đến mức tối đa. Phòng ngừa bạo lực trong trẻ em, hạn chế trẻ
em bị tai nạn thương tích.
- Căn cứ vào diễn biến hoạt động
tội phạm xâm hại trẻ em và trẻ chưa thành niên vi phạm pháp luật trong thời gian
qua. Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong thời gian tới,
lực lượng Công an tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm sau:
+ Tham mưu cấp uỷ đảng và chính
quyền cơ sở đặt nhiệm vụ phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong
lứa tuổi chưa thành niên là một trong những nội dung quan trọng của chương
trình hoạt động tại địa phương; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, vận động
các cấp, các ngành, các lực lượng, các tổ chức xã hội cùng thực hiện nhiệm vụ
phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và trẻ em làm trái pháp luật.
+ Phối hợp các ngành, đoàn thể
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo vệ trẻ em không để trẻ em bị xâm hại; giáo dục
theo giới về phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên; coi công tác tuyên truyền là biện pháp quan trọng trong phòng
ngừa tội phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế sự gia tăng của tội phạm. Tổ chức nhiều
hình thức tuyên truyền phù hợp với lứa tuổi, vùng miền để tất cả người dân, đặc
biệt là các em trong lứa tuổi chưa thành niên nhận thức được âm mưu, phương thức,
thủ đoạn của bọn tội phạm cũng như hậu quả, tác hại của các hành vi vi phạm
pháp luật, các tệ nạn xã hội, từ đó hướng dẫn kỹ năng phòng ngừa tội phạm có hiệu
quả.
+ Tiếp tục phát động, xây dựng
rộng khắp phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu
tranh chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội gắn chặt với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Xây dựng và thực hiện
có hiệu quả quy chế phối hợp giữa lực lượng công an với các ngành, đoàn thể
liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và bài trừ tệ nạn xã hội, xây dựng
khu dân cư, xóm ấp không có tội phạm và tệ nạn xã hội.
+ Nắm chắc tình hình, làm tốt
vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong thực hiện các mục tiêu vì trẻ
em. Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm xâm hại
trẻ em, tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và công tác xây dựng các mô hình phòng
chống tội phạm, nhất là tại các địa bàn trọng điểm.
+ Để hỗ trợ chăm sóc tốt trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước cần tích cực vận động
đóng góp Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp. Vận động nhiều nguồn lực chăm lo cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuyên truyền giáo dục mọi người nhất là các gia đình
có trẻ em, nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ con em mình trước sự xâm hại của tệ
nạn xã hội và các nguy cơ bị xâm hại. Ngăn ngừa và giải quyết tốt tình trạng trẻ
em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em
lao động nặng nhọc độc hại nguy hiểm. Phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em.
Chống sự phân biệt kỳ thị đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tạo cơ hội bình
đẳng cho trẻ em phát triển.
+ Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em. Triển khai các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp, giải quyết tình
trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị mua bán, bị bạo lực, bị ngược
đãi, bị ảnh hưởng HIV/AIDS. Triển khai các hoạt động can thiệp và loại bỏ nguy
cơ gây tai nạn thương tích trẻ em, đuối nước; thực hiện mô hình “Ngôi nhà an
toàn” cho trẻ em.
b) Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em nghèo:
- Thực hiện tốt các giải pháp
phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Hỗ trợ 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em nghèo.
- Thực hiện tốt các chế độ
chính sách dành cho các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo đúng qui định
Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ ký ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Vận động, tạo điều kiện cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được đến trường, hỗ trợ học bổng, thăm hỏi tặng
quà, xây nhà tình thương,… cho trẻ em nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt.
- Phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật, cấp xe lăn cho trẻ em tàn tật, hỗ trợ chăm sóc trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị tai nạn thương tích, phẫu thuật
cho trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh.
- Hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ
lớn có hoàn cảnh đặc biệt đã nghỉ học, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lang
thang, trẻ em lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trẻ em từ trường giáo dưỡng
trở về.
- Phối hợp các ngành, đoàn thể
tạo điều kiện cho gia đình các em có hoàn cảnh đặc biệt, hộ nghèo được vay vốn
làm kinh tế gia đình, dạy nghề, tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
- Phối hợp ngành, đoàn thể tổ
chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển năng khiếu cho trẻ
em tại địa phương.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tranh thủ sự quan tâm
lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, UBND các cấp trong việc tăng cường chỉ đạo công tác
BVCS trẻ em tại địa phương:
- Tăng cường thực hiện chức năng
quản lý nhà nước của ngành lao động - thương binh và xã hội đối với công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, tham mưu UBND cùng cấp lồng ghép thực hiện các mục tiêu bảo
vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham mưu các cấp uỷ Đảng,
UBND cùng cấp chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện kế hoạch tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ nay cho đến những năm tiếp theo tại địa
phương. Tập trung vào những nội dung chính:
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại địa phương,
trẻ em nghèo tại địa phương.
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, giáo dục, vận động:
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp chính quyền, nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các ngành,
gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị xã hội và mọi công dân về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Tăng cường tổ chức tốt các hoạt
động bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cộng đồng dân cư, kịp thời tư vấn kỹ năng về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, ngăn chặn tình trạng trẻ em bị xâm hại và rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt tại địa phương.
- Tăng cường giáo dục pháp luật
trong cộng đồng dân cư.
3. Xã hội hoá công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em:
- Vận động toàn xã hội tham gia
thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, hỗ trợ chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại cộng đồng. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là trách nhiệm
chung của mọi gia đình và toàn xã hội.
- Huy động sự tham gia của các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân trẻ trong
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo ra môi trường an toàn cho trẻ
em sống và phát triển toàn diện.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm
giữa các địa phương, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân về hoạt động bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và xây dựng các mô hình tốt về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
Họp mặt, tuyên dương các cá nhân, tập thể tham gia thực hiện tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
4. Huy động nguồn lực:
Ngoài nguồn kinh phí triển khai
thực hiện các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân
sách nhà nước. Địa phương cần huy động thêm nguồn lực từ các cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước để thực hiện hoàn thành các mục
tiêu vì trẻ em của địa phương thông qua các kế hoạch, chương trình, dự án NGO
và vận động Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp.
5. Công tác theo dõi, giám
sát, đánh giá, thu thập thông tin:
- Các ngành chức năng, các đoàn
thể tăng cường công tác theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu vì trẻ em.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; nhất là cán bộ cấp xã, cộng tác viên
cơ sở nhằm nâng cao hiểu biết về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đặc biệt coi
trọng công tác thu thập thông tin, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả việc thực
hiện các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em. Tham mưu UBND cùng cấp giải
quyết nhanh chóng các vấn đề bức xúc của trẻ em. Thường xuyên củng cố bộ máy cơ
sở và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ chăm sóc trẻ em.
6. Công tác phối hợp liên
ngành:
Các ngành thực hiện tốt công
tác phối hợp liên ngành, đoàn thể trong việc tổ chức triển khai kiểm tra, giám
sát thực hiện, các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em. Thực hiện có hiệu
quả các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em nghèo tại địa phương. Tăng cường các giải pháp phòng tránh trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, bị tai nạn thương tích, đuối nước ở trẻ em. Xử lý
nhanh chóng, đúng pháp luật các vụ xâm hại trẻ em. Tạo cơ hội bình đẳng để trẻ
em phát triển toàn diện.
7. Truyền thông, giáo dục, vận
động:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật trong nhân dân. Truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền, các ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ về việc bảo
vệ, chăm sóc trẻ em tại gia đình, cộng đồng. Chủ động bảo vệ trẻ em, không để
trẻ em lang thang, làm trái pháp luật, bị tai nạn thương tích, bị đuối nước, bị
xâm hại tình dục, bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bị ngược đãi,...
- In ấn, phân phối tài liệu
truyền thông, đặt pano, khẩu hiệu thông điệp tuyên truyền, giáo dục, vận động
toàn xã hội tham gia bảo vệ chăm sóc trẻ em tại các khu vực đông dân cư, vùng
nông thôn sâu, vùng dân tộc.
- Phối hợp các ngành, đoàn thể
liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng mô hình; truyền thông lồng
ghép, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông tư vấn
cộng đồng về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức hội thảo, toạ đàm, diễn
đàn,… để tìm ra các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
hội thi tìm hiểu, họp mặt biểu dương các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công
tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, ngăn ngừa giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại
tình dục, bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bị ngược đãi, bị tai nạn thương
tích, bị đuối nước, bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em làm trái pháp luật,…
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền vận động toàn xã hội tham gia thực hiện.
- Chỉ đạo phối hợp lồng ghép
công tác truyền thông - tư vấn cộng đồng tạo thành một hệ thống truyền thông đồng
bộ giữa các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, tới gia đình nhằm hình thành nhận
thức cho toàn xã hội tốt hơn.
- Sử dụng các kênh truyền
thông:
+ Hệ thống truyền thông đại
chúng các cấp.
+ Truyền thông tư vấn trực tiếp
cho cộng đồng, gia đình và trẻ em.
8. Tổ chức bộ máy:
UBND cấp huyện, thành phố chỉ đạo
cơ quan chức năng bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp.
Đặc biệt, cán bộ cấp xã và cộng tác viên khóm, ấp đủ sức thực hiện công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em cơ sở.
9. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ
em các cấp:
- Quỹ bảo trợ trẻ em là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội, có chức năng vận động
các nguồn tài trợ trong, ngoài nước để hỗ trợ góp phần thực hiện một số mục
tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo đúng qui định của pháp luật. Hỗ
trợ chăm sóc trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại địa phương.
- Tham mưu UBND cùng cấp củng cố
Hội đồng Bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp, tạo điều kiện giúp Quỹ bảo trợ trẻ
em tiếp tục hoạt động nhằm tăng cường vận động nguồn lực góp phần hoàn thành
các mục tiêu vì trẻ em tại địa phương.
IV. CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN:
1. Chương trình hành động vì trẻ
em giai đoạn 2011 - 2020 được xây dựng từ cấp tỉnh, huyện, cấp xã.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan thường trực của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh
Long (2011 - 2020) có nhiệm vụ lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, phối
hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính cân đối ngân sách cho chương
trình, theo dõi tiến độ và giám sát việc thực hiện, báo cáo tình hình thực hiện
về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi chỉ đạo./.