BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 786/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN CAN THIỆP LẠM DỤNG MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG AMPHETAMINE
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật phòng,
chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) số 64/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng,
chống HIV/AIDS,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn can thiệp lạm dụng ma túy tổng hợp dạng
Amphetamine”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam (để báo cáo);
- Ủy ban về CVĐXH của Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
HƯỚNG
DẪN
CAN THIỆP LẠM DỤNG MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG
AMPHETAMINE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786 /QĐ-BYT Ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
THAM
GIA BIÊN SOẠN
1. Chủ biên
PGS.TS.Bs
Nguyễn Hoàng Long, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
2. Nhóm biên
soạn
- PGS.TS.Bs.
Nguyễn Hoàng Long, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- PGS.TS.Bs. Lê
Minh Giang - Trường Đại học Y Hà Nội;
- PGS. TS.Bs.
Đỗ Văn Dũng - Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh;
- TS.Bs. Hoàng
Đình Cảnh - Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Ths.Bs. Đỗ
Hữu Thuỷ - Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Ths.Bs.
Nguyễn Thị Minh Tâm - Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Ths.Bs. Trần Mạnh
Cường - Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai;
- TS.Bs. Kiều
Công Thủy - Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1;
- Ths.Bs.
Nguyễn Hữu Anh - Trường Đại học Y Hà Nội;
- Ths.Bs.
Nguyễn Song Chí Trung - Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh;
- TS. Nguyễn
Trung Hải - Trường Đại học Lao động - Xã hội;
- CN. Trần Đức
Trung - Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phát triển Cộng đồng.
3. Nhóm thư ký
- Ths.Bs. Đỗ
Hữu Thuỷ - Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Ths. Trần
Thanh Tùng - Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Ths. Mạc Thị
Ngọc Mai - Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
LỜI
GIỚI THIỆU
Sử dụng ma túy
tổng hợp nói chung và các chất kích thích dạng Amphetamine (ATS) nói riêng đang
là một vấn đề khá phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Theo báo
cáo của nhiều quốc gia trên thế giới, trong số người sử dụng ma túy tổng hợp,
phần lớn họ sử dụng và lạm dụng các chất kích thích dạng Amphetamine.Với xu
hướng ra đời liên tục của nhiều loại ma túy tổng hợp mới cũng như sự gia tăng
số người lạm dụng ma túy tổng hợp, việc lạm dụng ma túy tổng hợp đã không chỉ
ảnh hưởng đến người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến
gia đình, cộng đồng, ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội, kinh tế và chính trị. Một
số người bệnh có rối loạn tâm thần (hay còn gọi là ngáo đá) đó cũng là những
tác động tiêu cực dễ thấy và là bệnh lý cùng như nguyên nhân tử vong thường gặp
ở người lạm dụng ATS.
Trong những năm
qua, Việt Nam đang cố gắng phối hợp với các quốc gia và tổ chức quốc tế, đặc
biệt là các tổ chức của Liên Hợp quốc để củng cố sự hợp tác, nâng cao hiệu quả
giải quyết vấn nạn ma túy tổng hợp, tuy nhiên tình hình vẫn diễn biến phức tạp
và chiều hướng số người sử dụng vẫn tiếp tục gia tăng. Kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới cho thấy chưa có một giải pháp can thiệp nào thật sự hữu hiệu
với người lạm dụng ATS mà cần một giải pháp tổng thể bao gồm các can thiệp về
tâm lý xã hội và các liệu pháp điều trị giúp giảm các tác động không mong muốn
với cả người sử dụng ATS cũng như với cộng đồng. Trong bối cảnh số người sử
dụng ATS trong cộng đồng đang gia tăng thì rất cần thiết phải có thông tin và
hướng dẫn can thiệp về lạm dụng ATS.
Nhằm giúp các
cán bộ y tế và nhân viên xã hội có các kiến thức và hiểu biết về can thiệp cho
những người lạm dụng ATS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã được Bộ Y tế giao là đơn
vị đầu mối phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học và chuyên gia quốc
tế để xây dựng Hướng dẫn can thiệp lạm dụng ma túy dạng Amphetamine.
Nhân dịp này,
Cục Phòng, chống HIV/AIDS xin được gửi lời cảm ơn tới các chuyên gia đến từ các
Tổ chức quốc tế, Các Vụ, Cục, Viện và Trường Đại học thuộc Bộ Y tế; Trường Đại
học Lao động Xã hội và các tổ chức, cá nhân đã tham gia biên soạn cũng như góp
ý cho Hướng dẫn này.
Lần đầu tiên
biên soạn Hướng dẫn, mặc dù các chuyên gia đã cố gắng nhưng với kinh nghiệm can
thiệp ở Việt Nam còn hạn chế, nên chắc chắn tài liệu này không tránh khỏi những
thiếu sót. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế rất mong nhận được sự đóng góp
của các tổ chức, cá nhân để lần biên soạn sau Hướng dẫn có chất lượng tốt hơn.
Xin trân trọng
cảm ơn.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Long
|
MỤC
LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
CHỮ VIẾT TẮT
HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG TÀI LIỆU
1. Mục đích của
cuốn tài liệu?
2. Ai là người
sử dụng tài liệu này?
3. Tài liệu
được sử dụng như thế nào?
4. Nội dung
chính của tài liệu?
CHƯƠNG 1 TỔNG
QUAN VỀ MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG ATS VÀ CÁC CAN THIỆP
1. Một số thuật
ngữ
2. Tổng quan về
ma tuý tổng hợp dạng Amphetamine
2.1. ATS là gì?
2.2. Tình hình
sử dụng ATS trên thế giới và Việt Nam
2.3. Tác động
của ATS
2.4. Khuynh
hướng sử dụng ATS
2.5. Quá trình
biến đổi tâm lý khi sử dụng ATS
3. Các biện
pháp can thiệp ATS
3.1. Điều trị
thuốc
3.2. Điều trị
tâm lý, xã hội
4. Nguyên tắc
chung can thiệp lạm dụng chất ATS
5. Một số quy
trình can thiệp lạm dụng chất ATS
5.1. Quy trình
chung sàng lọc can thiệp sử dụng ATS
5.2. Quy trình
can thiệp giảm sử dụng ATS cho bệnh nhân trong cộng đồng theo phân loại ASSIST
CHƯƠNG 2 SÀNG
LỌC, ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VÀ CHẨN ĐOÁN LẠM DỤNG ATS
1. Sàng lọc mức
độ sử dụng ATS
1.1. ASSIST là
gì?
1.2. Ai có thể
sử dụng được ASSIST?
1.3. Sử dụng
ASSIST cho khách hàng nào, ở đâu?
1.4. Các bước
sàng lọc ASSIST
2. Đánh giá
tổng quan
2.1. Mục đích
của đánh giá tổng quan
2.2. Nguyên tắc
trong thực hiện đánh giá tổng quan
2.3. Các nội
dung chính trong đánh giá tổng quan
2.5. Khám lâm
sàng
2.5. Cận lâm
sàng
3. Chẩn đoán
nghiện
4. Các chỉ số
liên quan đến hoạt động đánh giá trước can thiệp
CHƯƠNG 3 CÁC
BIỆN PHÁP CAN THIỆP TÂM LÝ VÀ HÀNH VI
1. Can thiệp
ngắn
1.1. Can thiệp
ngắn là gì?
1.2. Đối tượng
áp dụng
1.3. Người thực
hiện và nơi thực hiện
1.4. Các bước
thực hiện sàng lọc và can thiệp ngắn
2. Phỏng vấn
tạo động lực và liệu pháp tăng cường động lực
2.1. Phỏng vấn
tạo động lực
2.2. Liệu pháp
tăng cường động lực
3. Quản lý hành
vi tích cực
3.1. Khái niệm
3.2. Đối tượng
áp dụng quản lý hành vi tích cực
3.3 Người thực
hiện và nơi thực hiện
3.4. Cấu trúc
của quản lý hành vi tích cực
4. Trị liệu
nhận thức hành vi
4.1. Khái niệm
4.2. Đối tượng
áp dụng
4.3 Người thực
hiện và nơi thực hiện
4.4. Cấu trúc
của trị liệu nhận thức hành vi
5. Chương trình
điều trị ngoại trú lồng ghép theo mô hình Matrix
5.1. Khái niệm
5.2. Đối tượng
áp dụng
5.3. Người thực
hiện và nơi thực hiện
5.4. Cách thực
hiện
6. Can thiệp
gia đình
6.1. Giáo dục
tâm lý gia đình
6.2. Tư vấn gia
đình
CHƯƠNG 4 ĐIỀU
TRỊ CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN TRÊN BỆNH NHÂN LẠM DỤNG ATS
1. Chuyển gửi
bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sử dụng ATS đến cơ sở y tế
2. Sàng lọc và
chẩn đoán các rối loạn tâm thần liên quan đến lạm dụng ATS
2.1. Ngộ độc
ATS cấp
2.2. Rối loạn
loạn thần do sử dụng ATS
2.3. Trầm cảm
liên quan đến sử dụng ATS
2.4. Trạng thái
cai ATS
2.5. Chẩn đoán
nghiện ATS
3. Rối loạn tâm
thần đồng diễn trên bệnh nhân sử dụng ATS
3.1. Đặc điểm
3.2. Các dấu
hiệu nhận biết loạn thần sắp xảy ra
3.3. Các bước
phản ứng
3.4. Giao tiếp
với người loạn thần cấp
3.5. Trầm cảm ở
người sử dụng ATS
3.6. Rối loạn
lo âu
4. Hướng dẫn
các cơ sở y tế tiếp nhận, quản lý, điều trị các đối tượng có dấu hiệu tâm thần
do sử dụng ATS
4.1. Tiếp nhận
4.2. Điều trị
4.3. Quản lý
5. Điều trị các
rối loạn tâm thần trên bệnh nhân lạm dụng ATS
5.1. Điều trị
nhiễm độc cấp ATS
5.2. Rối loạn
loạn thần do sử dụng ATS
5.3. Trầm cảm
liên quan đến sử dụng ATS
5.4. Trạng thái
cai ATS
6. Chỉ số đánh
giá điều trị các rối loạn tâm thần
6.1. Đánh giá
trước can thiệp
6.2. Theo dõi
và đánh giá trong can thiệp
6.3. Đánh giá
và theo dõi sau can thiệp
CHƯƠNG 5 CAN
THIỆP TRÊN MỘT SỐ BỆNH NHÂN ĐẶC THÙ
1. Nguy cơ
nhiễm HIV và các biện can thiệp giảm hại với người lạm dụng ATS
1.1. Nguy cơ
nhiễm HIV của người lạm dụng ATS
1.2. Các biện
pháp can thiệp giảm hại
2. Can thiệp
trên một số nhóm bệnh nhân đặc thù
2.1. Bệnh nhân
đang điều trị Methadone
2.2. Người sử
dụng ATS vì mục đích công việc
2.3. Nam quan
hệ tình dục đồng giới
2.4. Phụ nữ và
ATS
2.5. Trẻ em và
thanh thiếu niên
2.6. Tương tác
với các chất khác
CHƯƠNG 6 HỖ TRỢ
XÃ HỘI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Các khái
niệm
1.1. Hỗ trợ xã
hội trong điều trị nghiện ma túy
1.2. Nhân viên
hỗ trợ xã hội
2. Vai trò của
nhân viên hỗ trợ xã hội
2.1. Vai trò
tạo điều kiện thuận lợi
2.2. Vai trò
kết nối
2.3. Vai trò tư
vấn
2.4. Vai trò
huy động nguồn lực
2.5. Vai trò
biện hộ
2.6. Vai trò
truyền thông
2.7. Vai trò là
người giáo dục
3. Các nguyên
tắc đối với nhân viên hỗ trợ xã hội
3.1. Tôn trọng
và chấp nhận người nghiện ma túy
3.2. Đảm bảo
tính bí mật thông tin của người nghiện ma túy
3.3. Khích lệ
và không phán xét người nghiện ma túy
3.4. Để quyền
tự quyết định cho người nghiện ma túy
3.5. Tạo điều
kiện người nghiện ma túy tham gia vào các hoạt động tích cực
4. Các hoạt
động hỗ trợ xã hội với người nghiện ma túy
4.1. Giảm kỳ
thị của cộng đồng với người nghiện ma tuý
4.2. Huy động
cộng đồng hỗ trợ quá trình phục hồi của người nghiện ma túy
4.3. Tổ chức
mạng lưới cộng đồng hỗ trợ người nghiện ma túy
4.4. Hỗ trợ dạy
nghề, tìm việc làm cho người nghiện ma túy
4.5. Hỗ trợ
sinh kế bền vững cho người nghiện ma túy
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
BẢNG CÂU HỎI ASSIST VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Phụ lục 2. CHẨN ĐOÁN LỆ THUỘC
ATS
Phụ lục 3. HỘI CHỨNG CAI ATS
Phụ lục 4. THANG SÀNG LỌC SỨC
KHỎE TÂM THẦN
Phụ lục 5. BỆNH ÁN ĐIỀU TRỊ
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
CHỮ VIẾT TẮT
ACE
|
Adverse
Childhood Experiences
Trải nghiệm
tiêu cực thời thơ ấu
|
AIDS
|
Acquired
Immune Deficiency Syndrome
Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người
|
ATS
|
Amphetamin
Type Stimulants
Các chất kích
thích dạng Amphetamine
|
ASSIST
|
Alcohol,
Smoking, Substance Involvement Screening Test.
Bộ công cụ
sàng lọc để đánh giá các mức độ nguy cơ liên quan đến sử dụng các chất có
cồn, thuốc lá và các chất gây nghiện.
|
BI
|
Brief
Intervention
Can thiệp
ngắn
|
CBO
|
Community
Based Organization
Tổ
chức dựa vào cộng đồng
|
CBT
|
Cognitive
Behavioural Therapy
Trị liệu nhận
thức hành vi
|
CM
|
Contingency
Management
Quản lý hành
vi tích cực
|
HIV
|
Human
Immunodeficiency Virus
Vi rút suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người
|
ICD
|
International
Classification of Diseases
Phân loại
quốc tế về bệnh tật
|
M/A
|
Methamphetamine
hoặc Amphetamine
|
MDMA
|
Methylene
Dioxyl MethamphetAmine
Thuốc lắc hay
Ecstasy
|
MET
|
Motivational Enhancement Therapy
Liệu pháp
tăng cường động lực
|
MI
|
Motivational
Interviewing
Phỏng vấn tạo
động lực
|
STI
|
Sexually
Transmitted Infections
Các nhiễm
trùng lây qua đường tình dục
|
WHO
|
World Health
Organization
Tổ chức Y tế
Thế giới
|
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
1. Mục đích của
cuốn tài liệu?
Tài liệu này
nhằm cung cấp cho các nhân viên y tế và cán bộ xã hội tham gia vào chương trình
can thiệp lạm dung ma túy tổng hợp dạng Amphetamine những chỉ dẫn và hướng dẫn
chi tiết cần thực hiện.
2. Ai là người
sử dụng tài liệu này?
Người sử dụng
tài liệu này gồm những người trực tiếp tham gia vào chương trình can thiệp cho
người nghiện ma túy, họ có thể là:
- Cán bộ y tế
các cấp;
- Nhân viên xã
hội, nhân viên cộng đồng;
- Người quản lý
chương trình.
Và tất cả những
ai quan tâm đến chương trình can thiệp cho người nghiện ma túy tổng hợp và ATS.
3. Tài liệu
được sử dụng như thế nào?
- Tài liệu được
sử dụng như là hướng dẫn cơ bản cho người quản lý cũng như cán bộ chương trình
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp cho người lạm
dụng ma túy dạng ATS.
- Tài liệu này
cũng có thể được sử dụng để xây dựng các tài liệu tập huấn, đào tạo về can
thiệp cho người lạm dụng ma túy dạng ATS.
4. Nội dung
chính của tài liệu?
Tài liệu gồm có
6 chương:
- Chương 1.
Tổng quan về ma túy tổng hợp dạng ATS và các can thiệp.
- Chương 2.
Sàng lọc, đánh giá ban đầu và chẩn đoán lạm dụng ATS.
- Chương 3. Các
can thiệp tâm lý và hành vi.
- Chương 4. Điều
trị rối loạn tâm thần trên bệnh nhân lạm dụng ATS.
- Chương 5. Can
thiệp trên một số nhóm bệnh nhân đặc thù.
- Chương 6. Hỗ
trợ xã hội với người sử dụng ATS tại cộng đồng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG ATS VÀ
CÁC CAN THIỆP
1. Một số thuật
ngữ
- Ma túy tổng
hợp: Chỉ
các loại ma túy do con người tổng hợp nên từ các hóa chất khác nhau, không phải
từ thành phần thiên nhiên.
- Chất kích
thích hướng thần: Một nhóm các chất kích thích hệ thần kinh trung ương, làm
tăng hoạt động của dopamine, noradrenaline và serotonin.
- Dopamine: Chất dẫn
truyền thần kinh, điều chỉnh tâm trạng và hành vi.
- Chất ma túy: là các chất gây
nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
- Các kích
thích dạng Amphetamine: Là một nhóm chất kích thích có cấu trúc hóa học
dạng Amphetamin như: Methamphetamine, Dexamphetamine, MDMA, Amphetamine.
- Người nghiện ma
túy:
là người sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào các chất này.
- Dung nạp: là tình trạng
đáp ứng của cơ thể với một chất, được biểu hiện bằng sức chịu đựng của cơ thể ở
liều lượng nhất định của chất đó. Khả năng dung nạp phụ thuộc vào cơ địa và
tình trạng của cơ thể. Khi khả năng dung nạp thay đổi, cần thiết phải thay đổi
liều lượng của chất đã sử dụng để đạt được cùng một hiệu quả.
- Hội chứng cai: là trạng thái
phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất gây nghiện đang sử dụng ở những
người nghiện ma túy. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc
vào loại chất gây nghiện đang sử dụng.
- Cai nghiện: là ngừng sử
dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn
đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy người bệnh cần phải được điều trị.
- Trầm cảm: Một chứng rối
loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, mất hứng thú hoặc niềm
vui, cảm giác tội lỗi hoặc xem nhẹ giá trị bản thân, rối loạn giấc ngủ hoặc ăn
uống, cảm giác mệt mỏi và mất tập trung.
- Nhiễm độc hệ
thần kinh trung ương cấp: là một tình trạng bệnh lý liên quan tới việc
sử dụng một chất gây nghiện với liều lượng vượt quá khả năng dung nạp của người
bệnh, dẫn tới sự biến đổi bất thường về ý thức, hành vi, cũng như các hoạt động
tâm thần khác của người sử dụng. Tnh trạng nhiễm độc này rất khác nhau ở mỗi
người, phụ thuộc vào chất gây nghiện, liều lượng, đường dùng, tình huống và độ
dung nạp với chất gây nghiện của người sử dụng.
- Quá liều: là tình trạng
sử dụng một lượng chất gây nghiện lớn hơn khả năng dung nạp của cơ thể ở thời điểm
đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu không được cấp cứu kịp thời.
- Sử dụng chất
gây nghiện hợp pháp: là việc sử dụng chất gây nghiện được pháp luật cho phép,
với mục đích chữa bệnh và theo chỉ định chuyên môn.
- Lạm dụng chất
gây nghiện:
là việc sử dụng chất gây nghiện không đúng chỉ định chuyên môn, sử dụng quá
liều qui định hoặc sử dụng quá thời gian quy định.
- Lạm dụng
Methamphetamine: Hành vi sử dụng methamphetamine được phân loại theo tiêu
chuẩn lệ thuộc methamphetamine (Theo chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc
Thống kê các rối loạn tâm thần của Hoa Kỳ, xuất bản lần thứ 5 - DSM-5).
- Liệu pháp
nhận thức hành vi: Biện pháp thông qua nói chuyện nhằm thay đổi các suy nghĩ
và niềm tin lệch chuẩn.
2. Tổng quan về
ma tuý tổng hợp dạng Amphetamine
2.1. ATS là gì?
Chất kích thích
dạng Amphetamine (Amphetamine Type Stimulants) là tên gọi chung của một nhóm
chất kích thích có cấu trúc hóa học dạng Amphetamine. Chúng có tác dụng kích
thần gây cảm giác hưng phấn, khoái cảm, chống mệt mỏi… khi sử dụng liều cao kéo
dài có thể gây hoang tưởng, ảo giác.
2.2. Tình hình
sử dụng ATS trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình
hình sử dụng ATS trên thế giới và khu vực
- Theo báo cáo
của Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), thị
trường buôn bán và tình trạng lạm dụng ma túy kích thích dạng Amphetamine (ATS)
đang có xu hướng tăng mạnh trong các năm gần đây. Báo cáo Tình hình Ma túy năm
2017 của UNODC khẳng định ATS là loại ma túy phổ biến thứ hai trên thế giới chỉ
sau cần sa với ước tính có khoảng 37 triệu người sử dụng ATS trên toàn cầu. ATS
cũng tạo ra gánh nặng bệnh tật rất cao và chỉ đứng sau các ma túy thuộc nhóm
chất dạng thuốc phiện. Báo cáo cũng cho thấy thị trường buôn bán ATS cũng gia tăng
không ngừng trong các năm vừa qua. Năm 2015, toàn thế giới ghi nhận số lượng
bắt giữ Amphetamine và Methamphetamine cao kỷ lục, đặc biệt là ở các khu vực
như Đông Nam Á và Nam Á, biến các khu vực này trở thành điểm nóng nhất của thị
trường buôn bán ATS, vượt qua cả các khu vực “truyền thống” của thị trường ATS
thế giới như Nam Mỹ. Khác với Amphetamine và Methamphetamine, thị trường Ectasy
(thuốc lắc) có sự “ổn định” hơn về số lượng bị bắt giữ trong thời gian gần đây,
tuy nhiên các báo cáo của lực lượng thực thi pháp luật cho thấy có sự đa dạng
hơn về mẫu mã sản phẩm và pha trộn với các hợp chất khác làm tăng độc tính và
các nguy cơ của loại ma túy này.
Xu hướng sử
dụng ATS khu vực Châu Á, Thái Bình dương (Báo cáo năm 2011)
- Tại khu vực:
theo một khảo sát về ma túy ở Thái Lan năm 2012 và 2013 do Cơ quan Kiểm soát Ma
túy của Bộ Tư Pháp thực hiên, loại ma túy sử dụng nhiều nhất là amphetamine
(“yaba”) và methamphetamine (chiếm khoảng 88,7% và 89,7% trên tổng số), tiếp
theo là cần sa (4,7%).
2.2.2. Tình hình
sử dụng ATS tại Việt Nam
- Theo báo cáo
của Cơ quan Thường trực Phòng, chống ma túy, Bộ Công an, cuối năm 2017, cả nước
có 222.582 người nghiện có hồ sơ quản lý. Trong đó, số người nghiện ma túy tổng
hợp tiếp tục gia tăng; theo số liệu báo cáo từ 21 địa phương có thống kê, phân
loại, số người sử dụng ma túy tổng hợp là 15.447 người (chiếm 46% số người sử
dụng ma túy). Đặc biệt, có một số địa phương có tỷ lệ trên 80% như Trà Vinh
90,7%; Đà Nẵng 86%; Quảng Trị 84%...số người mới sử dụng ma túy bị phát hiện
chủ yếu sử dụng ma túy tổng hợp và các chất hướng thần.
- Loại ma túy
tổng hợp được sử dụng phổ biến là Methamphetamin, Estasy, Ketamine với các tên
lóng như: đá, thuốc lắc, viên nữ hoàng, ngọc điên, yaba. Methamphetamin được sử
dụng chủ yếu tại cơ sở lưu trú, nhà riêng. Do hình thức sử dụng loại ma túy này
cần có thời gian, dụng cụ và cách thức sử dụng khá phức tạp. Do đó, các đối
tượng sử dụng loại này phải lựa chọn địa điểm kín đáo để sử dụng.
- Estasy,
Ketamine được sử dụng chủ yếu trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải
trí như vũ trường, nhà hàng do người sử dụng loại ma túy này này phải có nhạc
mạnh để kích động, hình thức sử dụng đơn giản như uống trực tiếp với rượu, nước
ngọt hoặc hít trực tiếp bằng ống hút qua đường hô hấp...
2.3. Tác động
của ATS
2.3.1. Cấu trúc
hóa học
Các ATS có cấu
trúc hóa học dạng Amphetamine, do vậy cấu trúc hóa học cơ bản giống nhau. Ngay
như Amphetamine và Methamphetamine chỉ khác nhau ở chỗ có thêm nhóm methyl, như
hình vẽ dưới đây:
2.3.2. Dược lý
học
Methamphetamine
có thể được hấp thu rất nhanh chóng qua đường tiêu hóa và được gan chuyển hóa
theo quá trình hydroxyl hóa nhân thơm, khử akyl, và khử amin. Có 7 loại chất
trung gian chuyển hóa có thể phát hiện được trong nước tiểu, với thời gian bán
hủy là 4-5 giờ; 62% thuốc uống sẽ được đào thải qua nước tiểu trong vòng 24h.
Do quá trình này phụ thuộc vào độ a xít của nước tiểu, uống vitamin C liều cao
có thể làm giảm tác dụng của methamphetamine.
2.3.3. Cơ chế
tác dụng
Methamphetamine
ức chế tái hấp thu và chuyển hóa của Dopamine. Methamphetamine còn làm tăng tiết
noradrenalin và serotonin là các chất dẫn truyền thần kinh kiểm soát cảm xúc và
hành vi của con người.
Bảng 1. Tác
động về thực thể và tâm lý của methamphetamine ở các nồng độ khác nhau
Tác động
|
Liều thấp
|
Liều cao
|
Quá liều
|
Các nguy cơ khác
|
Tác động thực
thể
|
Tăng huyết
áp; Vã mồ hôi; Run; Đau ngực; Nhịp thở nhanh; Đau đầu; Nóng mặt, đỏ mặt; Tăng
thân nhiệt; Giảm cảm giác ngon miệng
|
Tăng huyết
áp; Nhịp tim nhanh; Co giật; Xuất huyết nội sọ; Nghiến hàm, cắn răng; Buồn
nôn, nôn.
|
Kích động,
rét run; Nhịp tim nhanh; Hành vi tấn công; Lú lẫn Ảo giác, tăng nghi ngờ;
Tăng thân nhiệt; Tiêu cơ vân; Mệt mỏi; Nhịp tim nhanh; Tăng hoặc giảm huyết
áp; Tụt tuần hoàn; Buồn nôn, nôn; Ỉa chảy, đau bụng; Co giật, hôn mê, và tử
vong.
|
Tình dục
không an toàn dẫn đến bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, giang mai,
sùi mào gà, herpes sinh dục…
Sử dụng đường
tĩnh mạch đẫn đến nguy cơ: viêm gan vi rút B,C; nhiễm HIV, nhiễm trùng da,
bệnh van tim, và nhiễm khuẩn huyết
Những người
sử dụng nhiều sẽ có nguy cơ có các triệu chứng đối nghịch với quá liều nếu
dừng thuốc đột ngột, ví dụ như mệt mỏi, thờ ơ, đói cồn cào, và tăng cảm giác
thèm ăn
Người sử dụng
lâu dài có nguy cơ suy dinh dưỡng và có các khiếm khuyết thần kinh nhận thức
|
Tác động tâm
lý
|
Tình trang mơ
màng; Phấn chấn; Tăng độ tỉnh táo và tập trung; Giảm mệt mỏi; Nói nhiều; Tăng
mức độ thể lực.
|
Lú lẫn; Kích
động và lo sợ; Cử động lặp đi lặp lại; Ảnh hưởng đến nhận thức và vận động;
Gây hấn; Ý tưởng hoang tưởng, ảo giác; Hoang tưởng hệ thống.
|
|
Triệu chứng
loạn thần: ảo thị và ảo thanh và ý tưởng hoang tưởng
Cảm xúc bất
thường, đặc biệt kích động, lo sợ và gây hấn.
|
2.3.4. Tác động
chung của Methamphetamine
-
Methamphetamine gây ra rối loạn cảm xúc và cảm xúc lo âu trong thời kỳ quá liều
và thời kỳ cai. Rối loạn cảm xúc tăng từ lo lắng vừa phải đến triệu chứng nặng
phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn tâm thần. Nghiên cứu bệnh nhân sử
dụng methamphetamine cho thấy hầu hết bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm và lo
âu (48-58%), và một số lớn chỉ có triệu chứng trầm cảm (38-40%) hoặc chỉ có lo
âu (26,2%). Phân loại lo âu thường gặp nhất là rối loạn lo âu toàn thể (12,3%),
rối loạn lo âu xã hội (8,5%), rối loạn căng thẳng sau chấn thương (5,8%), cơn
hoảng sợ (2,6%) và chứng sợ không gian rộng (2,6%). Một số người nghiện có biểu
hiện triệu chứng loạn thần (28-36,8%), bao gồm hoang tưởng bị truy hại (77,4%),
và ảo thính (44,6%) và các triệu chứng âm tính khác (21,4%). Khi dùng phối hợp
với chất dạng thuốc phiện, methamphetamine có thể tăng ý tưởng hoặc kế hoạch tự
sát lên 2-11%.
-
Methamphetamine gây ra rối loạn cảm xúc kéo dài và ở mức độ trầm trọng. Triệu
chứng thường không kéo dài quá 1 tháng sau khi sử dụng. Thay đổi cảm xúc bao
gồm cảm giác buồn chán, lo lắng, lâng lâng, không quan tâm đến các hoạt động
gây hứng thú.
- Rối loạn lo
âu do methamphetamine có biểu hiện lo lắng, cơn hoảng loạn, và rối loạn ám ảnh
cưỡng chế. Các triệu chứng có thể ở mức độ ảnh hưởng đến thực hiện công việc,
tác động đến đời sống xã hội và các chức năng quan trọng khác của cuộc sống.
Triệu chứng thường không kéo dài quá 1 tháng sau khi sử dụng ma túy, nhưng có
thể xảy ra trong khi ngộ độc hoặc ở trạng thái cai.
- Đối với các
bệnh nhân có rối loạn cảm xúc và lo âu từ trước, hành vi sử dụng
methamphetamine có thể làm kích hoạt các triệu chứng. Các triệu chứng bệnh tâm
thần nặng làm công tác điều trị phức tạp hơn và kéo dài hơn ngoài việc có thể
làm hành vi tăng liều sử dụng methamphetamine.
- Các yếu tố
nguy cơ của rối loạn cảm xúc và lo âu do methamphetamine bao gồm tăng tần số sử
dụng, dùng đường tĩnh mạch và đường hít và cũng là yếu tố tiền căn. Tiền sử gia
đình cũng là yếu tố nguy cơ của rối loạn cảm xúc và lo âu.
Ngoài ra hầu
hết các chất ATS làm tăng nhu cầu tình dục nên người sử dụng ATS dễ có hành vi
quan hệ tình dục không an toàn. ATS tác động làm tăng sự tự tin nên người sử
dụng không thận trọng trong hành vi sử dụng ma tuý như chích chung bơm kim
tiêm, do đó dễ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C. Đồng thời người sử dụng ATS cũng
có thể có các hành vi gây nguy hiểm cho chính mình và người khác như phóng xe
lạng lách.
2.3.5.
Methamphetamine trong thời kỳ có thai
Methamphetamine
có thể gây dị dạng thai và sẩy thai. Bào thai sống sót có nguy cơ cao bị đẻ
non, thiếu cân, hoặc trẻ bị hội chứng cai hoặc dễ mệt mỏi.
2.3.6.
Methamphetamine và cho con bú
Do
methamphetamine bài tiết qua sữa mẹ, không khuyến cáo cho con bú mẹ ở người sử
dụng methamphetamine.
2.3.7.
Methamphetamine ở trẻ em
Methamphetamine
có thể ảnh hưởng đến tổn thương vận động và rối loạn giọng nói hoặc hội chứng
Tourette ở trẻ em và có thể gây đột tử do kích thích quá ngưỡng hệ thần kinh
trung ương. Methamphetamine có thể gây ra loạn nhịp tim, bất thường cấu trúc và
chậm phát triển. Trẻ em 7-10 tuổi sử dụng methamphetamine hàng ngày có tỷ lệ
phát triển thấp hơn so với các trẻ bình thường khác.
2.3.8.
Methamphetamine ở người già
Người già có
chức năng thận và gan suy giảm, dẫn đến quá trình bài tiết methamphetamine chậm
hơn và vì vậy methamphetamine có tác động lâu dài hơn.
2.3.9. Tác động
của việc dùng methamphetamine dài ngày
- Kích thích
mãn tính của methamphetamine lên hệ thần kinh trung ương dẫn đến các triệu
chứng thực thể và tâm thần như sau:
- Sụt cân và
suy dinh dưỡng;
- Thay đổi hệ
thần kinh, ảnh hưởng trí nhớ, chóng mặt;
- Bất thường
kinh nguyệt và mất kinh;
- Co giật;
- Độ dung nạp
tăng dần;
- Ảnh hưởng tri
giác, đặc biệt trí nhớ và độ tập trung;
- Kích động, lo
lắng và hoang tưởng;
- Rối loạn tâm
thần và trầm cảm;
- Triệu chứng
loạn thần, bao gồm ảo giác và hoang tưởng;
- Rối loạn giấc
ngủ mãn tính;
2.4. Khuynh
hướng sử dụng ATS
Sử dụng ATS có
thể theo nhiều khuynh hướng và ở các mức độ khác nhau.
2.4.1. Dùng thử
Hành vi này
thường được thấy trong nhóm thanh niên hoặc người lớn và sử dụng trong thời
gian khá ngắn. Dùng thử thường có động cơ do tò mò để trải nghiệm cảm giác, tâm
trạng mới hoặc do áp lực từ bạn bè.
2.4.2. Dùng
giải trí
- Thường diễn
ra tại các buổi tiệc, dịp gặp gỡ, giao lưu, thường vào cuối tuần. Số lượng và
thời gian sử dụng có thể khác nhau tùy vào mỗi dịp. Sử dụng thường với mục đích
giải trí và ít gây hậu quả hay tác động tiêu cực tới hoạt động thường ngày của
người sử dụng.
2.4.3. Dùng vì
hoàn cảnh
Thường diễn ra
khi có các nhiệm vụ, công việc cần hoàn thành đòi hỏi tỉnh táo hoặc sức chịu
đựng. Ví dụ như lái xe đường dài, học thi hoặc làm việc ca đêm. Việc sử dụng
cũng có thể để phục vụ một chức năng cụ thể như ức chế cảm giác thèm ăn và thúc
đẩy giảm cân.
2.3.4. Sử dụng
nhiều nhưng không thường xuyên
Sử dụng nhiều
trong nhiều ngày (thường từ hai tới mười ngày). Thường sẽ có thời gian nghỉ
giữa mỗi đợt sử dụng.
2.4.5. Sử dụng
thường xuyên
Với những người
sử dụng thường xuyên, ATS đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của
họ và có thể làm suy giảm hoặc ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe thể chất, tâm lý
hoặc khả năng làm việc.
2.4.6. Sử dụng
nhiều loại ma túy
Là tình trạng
nhiều loại ma túy được sử dụng cùng với ATS. Những loại ma túy khác cũng có thể
được dùng vì chúng làm tăng hoặc kéo dài tác dụng của ATS, hoặc làm giảm các
phản ứng phụ khó chịu. Với người sử dụng nhiều loại ma túy, không một loại ma
túy duy nhất nào là trung tâm trong cuộc sống hằng ngày của người dùng.
2.4.7. Sử dụng
gây hại
Tình trạng này
diễn ra khi sử dụng ATS tác động tới thể chất hoặc tâm thần và có thể dẫn tới
mất khả năng kiểm soát hoặc gây các hậu quả tiêu cực cho sức khỏe và các mối
quan hệ xã hội.
2.4.8. Hội
chứng phụ thuộc
- Tình trạng sử
dụng ATS kéo dài có thể dẫn tới tăng độ dung nạp và phụ thuộc. Phụ thuộc ATS
dẫn tới suy giảm nghiêm trọng về mặt sức khỏe hoặc gây nguy hại cho người dùng.
- Cũng như tất
cả các loại ma túy khác, phụ thuộc vào ATS có thể là phụ thuộc tâm lý, thể chất
hoặc do cả hai yếu tố này. Những người phụ thuộc vào ATS thấy rằng sử dụng ma
túy quan trọng hơn nhiều so với các hoạt động khác trong cuộc sống.
- Những người
sử dụng ATS nhiều lần một tuần được coi là người sử dụng nặng và thường biểu
hiện ít nhất một số triệu chứng của tình trạng phụ thuộc. Phụ thuộc vào ATS
thường liên quan tới chế độ dinh dưỡng kém, ngủ kém và dễ bị bệnh, bao gồm các
vấn đề sức khỏe tâm thần như ảo tưởng, hoang tưởng, trầm cảm và lo lắng.
2.5. Quá trình
biến đổi tâm lý khi sử dụng ATS
Khi sử dụng
ATS, người dùng sẽ trải qua nhiều giai đoạn, tác động vào hệ thần kinh trung
ương, làm biến đổi và chi phối mọi hành vi, cụ thể:
2.5.1. Giai đoạn
1: Hưng phấn ban đầu
Sau khi hút
hoặc tiêm chích ATS, người sử dụng trải qua những biểu hiện tăng nhịp tim, tăng
quá trình trao đổi chất và tăng huyết áp. Cơn hưng phấn do ATS có thể kéo dài
tới 30 phút.
2.5.2. Giai
đoạn 2: Khoái cảm
ATS thường làm
cho người sử dụng cảm thấy thông minh và tự tin hơn, có thể có thái độ hung dữ
và dễ gây sự, thường nói ngắt lời người khác. Các hiệu ứng ảo giác có thể dẫn
đến tập trung cao độ vào một hành vi vô nghĩa, chẳng hạn làm sạch nhiều lần
cùng một cửa sổ trong vài giờ. Khoái cảm có thể kéo dài từ 4-16 giờ.
2.5.3. Giai
đoạn 3: Sử dụng mất kiểm soát
Khi thấy khoái
cảm bắt đầu thoái trào, người sử dụng duy trì khoái cảm bằng cách tiếp tục sử
dụng ATS. Tuy nhiên, cơn phấn khích giảm so với ban đầu sau mỗi lần sử dụng. Đây
chính là hiện tượng dung nạp xảy ra. Người nghiện sẽ tiếp tục sử dụng ATS trong
khoảng 3 đến 15 ngày, cho đến khi không thể có được hưng phấn hoặc khoái cảm gì
nữa mới thôi. Người sử dụng không buồn ngủ, cảm giác phấn khích cả về thể chất
và tinh thần.
2.5.4. Giai
đoạn 4: Giai đoạn chuyển tiếp
- Vào cuối giai
đoạn trên, người sử dụng trải nghiệm tâm trạng buồn bã và trống rỗng được gọi
là "sự chuyển tiếp". Trong giai đoạn chuyển tiếp này, người sử dụng
ATS có thể dùng rượu hay heroin, để làm giảm trạng thái u uất. Đây là thời điểm
dễ xuất hiện hành động khó lường như bạo lực, ảo giác và hoang tưởng. Không
chịu nổi cảm giác trống rỗng và cơn thèm ATS, người sử dụng mất đi khả năng
nhận biết.
- Người bệnh có
thể mất ngủ liên tục tới 3-15 ngày, hoàn toàn sống trong thế giới riêng của
mình, nhìn thấy và nghe những điều mà những người khác không cảm nhận được. Họ
có thể cảm thấy bị đe dọa, dẫn tới thái độ thù địch, dễ gây nguy hiểm cho bản
thân và người xung quanh.
2.5.5. Giai
đoạn 5: Suy sụp
Người sử dụng
ATS rơi vào trạng thái suy sụp khi nguồn cung cấp Epinephrine của cơ thể bị cạn
kiệt. Những trường hợp kích động nhất cũng trở nên vô cảm vào thời điểm này.
Người bệnh có nhu cầu ngủ từ 1 cho đến hơn 3 ngày liên tục để lấy lại sức.
2.5.6. Giai
đoạn 6: Trở lại bình thường
Sau giai đoạn
suy sụp, người bệnh trong trạng thái mất nước, đói và hoàn toàn suy kiệt về thể
chất, tinh thần và cảm xúc. Giai đoạn này thường kéo dài 2-14 ngày. Đây là con
đường dẫn tới nghiện, vì "giải pháp" cho những cảm giác trống rỗng là
sử dụng nhiều ATS hơn. Sau vài ngày ngủ liên tục và ăn nhiều, người bệnh trở
lại bình thường. Tuy nhiên, thể trạng nói chung xấu đi so với trước khi sử dụng
ATS.
2.5.7. Giai
đoạn 7: Trạng thái cai
Triệu chứng cai
ATS thường xuất hiện sau khi sử dụng sau đó ngừng đột ngột. Giai đoạn này kéo
dài 1 đến 3 tháng. Không có các triệu chứng cơ thể cấp tính. Tuy nhiên, biểu
hiện hội chứng cai ở người sử dụng ATS là từ từ trở nên chán nản, thiếu năng
lượng và không thể cảm nhận được niềm vui. Cơn thèm nhớ ATS có thể xuất hiện
bất ngờ, kết hợp với cảm giác trầm cảm và dẫn đến tự sát.
3. Các biện
pháp can thiệp ATS
3.1. Điều trị
thuốc
3.1.1. Điều trị
nghiện ATS
- Các bằng
chứng khoa học hiện nay chưa rõ ràng về hiệu quả của thuốc điều trị cho nghiện
ATS. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy các thuốc D- amphetamine,
methylphenidate, bupropion, mirtazapine và naltrexone có thể làm giảm lượng ATS
sử dụng. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu này về hiệu quả điều trị thuốc chưa
rõ ràng do số lượng các nghiên cứu còn hạn chế và cỡ mẫu nhỏ.
- Hiện nay,
chưa có thuốc nào được Cục An toàn thực phẩm và Thuốc của Hoa Kỳ thông qua
trong vấn đề điều trị nghiện methamphetamine.
- Nhiều thuốc
đang được thử nghiệm về hiệu quả điều trị nghiện methamphetamine. Nhiều tiêu
chí để đánh giá đầu ra của các nghiên cứu, nhưng hầu hết các tác giả định nghĩa
hiệu quả điều trị là giảm được lượng methamphetamine sử dụng. Các chỉ số khác
bao gồm mức độ của hội chứng cai và tỷ lệ duy trì điều trị.
- Triệu chứng
cai tối thiểu cùng với tuân thủ điều trị tốt phản ánh động lực muốn giữ sạch,
không sử dụng. Đó cũng là điều giúp cho người sử dụng thành công trong việc điều
chỉnh việc sử dụng hoặc giữ hoàn toàn sạch.
Các thuốc làm
giảm lượng ma túy sử dụng bao gồm:
- D-amphetamine
có thể làm giảm nhẹ triệu chứng cai của methamphetamine và làm giảm thèm nhớ,
nhưng không làm giảm tần suất sử dụng.
-
Methylphenidate có thể làm giảm sử dụng methamphetamine, được đánh giá bằng
test nước tiểu âm tính ở bệnh nhân dùng đường tĩnh mạch.
- Bupropion có
thể làm giảm sử dụng methamphetamine ở bệnh nhân dùng ít.
- Mirtazapine
phối hợp với tư vấn có hiệu quả trong giảm sử dụng, được đánh giá bằng test
nước tiểu âm tính. Với nhóm quan hệ tình dục đồng giới là giảm hành vi tình dục
nguy cơ cao cùng với test nước tiểu âm tính.
- Naltrexone có
thể hiệu quả trong làm giảm sử dụng và có thể giúp bệnh nhân không sử dụng ma
túy.
3.1.2. Điều trị
loạn thần do sử dụng ATS
- Để điều trị
các trường hợp loạn thần do methamphetamine, các thuốc chống loạn thần được chỉ
định.
- Các thuốc
chống loạn thần thế hệ mới ít gây ra các triệu chứng ngoại tháp hơn so với các
thuốc cũ.
3.2. Điều trị
tâm lý, xã hội
- Rối loạn sử
dụng methamphetamine do nhiều yếu tố gây nên. Bên cạnh yếu tố liên quan tới
chất gây nghiện (loại chất, độ tinh khiết, liều lượng sử dụng), can thiệp cần
quan tâm đặc biệt tới yếu tố môi trường và yếu tố cá nhân của người bệnh. Yếu
tố môi trường bao gồm văn hoá nhóm (nhiều bạn bè sử dụng nên cảm thấy cần sử
dụng và việc sử dụng được chấp nhận), sống trong môi trường có vấn nạn buôn bán
ma túy. Yếu tố cá nhân bao gồm đặc điểm sinh học, di truyền (ví dụ: có người
cảm thấy thích tác dụng của methamphetamine ngay từ lần đầu sử dụng, trong khi
đa số thấy khó chịu), tâm lý (ví dụ: tổn thương tâm lý do xung đột trong gia
đình, bị xâm hại khi còn nhỏ…) hay rối loạn tâm thần (ví dụ: trầm cảm).
- Nhiều bệnh
nhân chia sẻ rằng sự chấp nhận của xã hội là rất quan trọng để giúp giữ vững
tinh thần của họ khi cố gắng từ bỏ ma túy.
- Liệu pháp tâm
lý cần được đưa vào quá trình điều trị và được thiết kế phù hợp với từng bệnh
nhân. Trong quá trình can thiệp, chuyên gia trị liệu cần chú ý:
+ Hỗ trợ bệnh
nhân tập trung vào những điểm tốt của bản thân, vượt qua sự kỳ thị từ bên ngoài
và tự kỳ thị.
+ Giúp bệnh
nhân hiểu methamphetamine gây hại, giúp bệnh nhân thiết lập mục tiêu cuộc sống
và đưa các hoạt động có ý nghĩa để thay thế việc sử dụng.
+ Vấn đề công
ăn việc làm, tình trạng kinh tế, xã hội và hôn nhân của bệnh nhân là rất quan
trọng. Chuyên gia trị liệu cần làm việc với cán bộ xã hội hoặc gia đình, cơ quan
liên quan và với bản thân bệnh nhân để cải thiện các vấn đề trên.
Hiện có nhiều
can thiệp tâm lý xã hội, những liệu pháp tâm lý xã hội đều cho thấy hiệu quả
trong việc giảm sử dụng chất, sau đây là những can thiệp chủ yếu về tâm lý xã
hội và khuyến cáo thực hiện:
Phương pháp điều trị tâm lý xã hội
|
Mục tiêu
|
Cấp độ áp dụng
|
Khuyến cáo
(Độ mạnh)
|
Tư vấn ngắn
(BA)
|
Giúp bệnh
nhân nhận thức được tác động của việc sử dụng chất
|
Tất cả các
tuyến (3-5 phút)
|
++
|
Can thiệp
ngắn (BI)
|
Khuyến khích
bệnh nhân điều trị tại tuyến cao hơn
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn (3-15 phút)
|
++
|
Chương trình
can thiệp chuyên sâu Matrix cho bệnh nhân ngoại trú
|
Phát triển
những kĩ năng cần thiết cho việc ngừng sử dụng ma túy và phòng ngừa tái sử
dụng
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn (4 tháng)
|
++
|
Liệu pháp
nhận thức hành vi (CBT)
|
Thay đổi suy
nghĩ, cảm xúc và hành vi có liên quan tới việc sử dụng chất
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn
|
++
|
Liệu pháp dựa
vào cộng đồng
|
Thay đổi và điều
chỉnh hành vi
|
Sử dụng cộng
đồng và các nhóm tự lực
|
+/-
|
Mô hình FAST
(Chương trình phục hồi tích cực)
|
Kết hợp sự
tham gia của gia đình và cộng đồng như một liệu pháp điều chỉnh hành vi
|
Bệnh viện
chuyên khoa (4 tháng)
|
+/-
|
Liệu pháp can
thiệp gia đình
|
Nâng cao vai
trò của gia đình trong quá trình phục hồi
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn
|
++
|
Liệu pháp 12
bước (TSF)
|
Trao quyền tự
phát triển dựa trên nguyên tắc 12 bước và nguyên tắc tự trợ giúp
|
Bệnh viện, tổ
chức cộng đồng, tổ chức phi chính phủ
|
+/-
|
Quản lí
trường hợp
|
Quản lý những
ca có nhiều nhu cầu điều trị một cách hiệu quả
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn
|
+/-
|
Phỏng vấn tạo
động lực (MI) và Liệu pháp nâng cao động lực (MET)
|
Giúp nâng cao
sự điều chỉnh hành vi thông qua quá trình tự nhận thức
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện hoặc tuyến cao hơn
|
++
|
Quản lý hành
vi tích cực (CM)
|
Củng cố việc
ngừng sử dụng chất bằng các phần thưởng, có thể kết hợp với những mô hình điều
trị khác
|
Cộng đồng
hoặc tuyến quận/huyện (12 tuần trở lên)
|
+
|
3.2.3. Các điều
trị khác
Một số nghiên
cứu khác cho thấy các biện pháp điều trị không chính thống như châm cứu và
thuốc y học cổ truyền có lợi ích nhất định trong điều trị bệnh nhân nghiện
methamphetamine và trong giai đoạn cai. Mặc dù chưa có bằng chứng rõ ràng nhưng
các biện pháp điều trị này có thể hỗ trợ cho quá trình điều trị của bệnh nhân
và được dùng như biện pháp khuyến khích bệnh nhân tham gia điều trị.
4. Nguyên tắc
chung can thiệp lạm dụng chất ATS
Can thiệp lạm
dụng ATS cần tuân thủ các nguyên tắc điều trị nghiện hiệu quả đã được Tổ chức Y
tế Thế giới và các cơ quan nghiên cứu uy tín trên thế giới khuyến cáo cụ thể
dưới đây.
Nguyên tắc 1:
Rối loạn sử dụng chất là một bệnh lý phức tạp nhưng có thể điều trị được, tác
động đến hoạt động não bộ và hành vi của người bệnh
Lạm dụng chất
gây biến đổi trong cấu trúc và chức năng não bộ của người và có thể vẫn duy trì
thậm chí sau khi đã ngừng sử dụng thời gian dài. Những biến đổi này, kết hợp
với yếu tố môi trường và tâm lý thuận lợi có thể dẫn đến tái phát hành vi sử
dụng chất.
Nguyên tắc 2:
Sàng lọc, đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị
Người bệnh mắc
rối loạn sử dụng chất thường gặp nhiều vấn đề cá nhân, kinh tế, xã hội. Những
vấn đề này có thể là nguyên nhân hoặc hậu quả của việc sử dụng chất và có liên
hệ phức tạp với vấn đề sử dụng chất của người bệnh. Cũng như với các bệnh lý
khác, việc sàng lọc, đánh giá kỹ lưỡng, toàn diện, từ đó đưa ra chẩn đoán và kế
hoạch điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân là nền tảng của điều trị hiệu quả.
Nguyên tắc 3:
Can thiệp lạm dụng chất dựa trên bằng chứng
Can thiệp vấn
đề lạm dụng chất cần áp dụng các phương pháp y học và tâm lý xã hội đã được thế
giới chứng minh hiệu quả để nâng cao hiệu quả điều trị, tiết kiệm chi phí cho
cá nhân và xã hội. Bằng chứng cho thấy thời gian điều trị càng dài, hiệu quả điều
trị càng cao và can thiệp kết hợp thuốc và tâm lý xã hội mang lại hiệu quả tốt
nhất.
Nguyên tắc 4:
Không có hình thức can thiệp nào có thể đáp ứng tốt với tất cả mọi người
Tuỳ theo loại
chất sử dụng và đặc điểm của bệnh nhân mà can thiệp cần được thay đổi phù hợp.
Mỗi bệnh nhân có thể phù hợp với các mô hình điều trị, loại can thiệp khác
nhau. Cung cấp dịch vụ đáp ứng đúng nhu cầu người bệnh là yếu tố thiết yếu để
đạt hiệu quả điều trị.
Nguyên tắc 5:
Các can thiệp cần luôn có sẵn
Mức độ mong
muốn tham gia điều trị của người bệnh có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy,
các can thiệp cần luôn có sẵn để đáp ứng khi họ có nhu cầu điều trị. Đáp ứng
đúng thời điểm bệnh nhân cần sẽ giúp giảm tác hại của bệnh, nâng cao hiệu quả điều
trị và tăng mức độ gắn kết của bệnh nhân với chương trình. Các cơ sở cung cấp
dịch vụ cần luôn cung cấp thông tin về các dịch vụ hỗ trợ can thiệp sẵn có cho
người sử dụng ma túy tổng hợp.
Nguyên tắc 6:
Kế hoạch điều trị cần được đánh giá và điều chỉnh liên tục để đáp ứng với nhu
cầu thay đổi của từng bệnh nhân
Tại mỗi thời điểm,
một bệnh nhân có thể cần những dịch vụ khác nhau. Ví dụ, ngoài điều trị thuốc
methadone, họ cũng cần điều trị các bệnh lý khác, tư vấn, giới thiệu việc làm,
trị liệu gia đình, v.v. Vì vậy, cán bộ trị liệu cần thường xuyên đánh giá lại
và điều chỉnh mức độ can thiệp để đáp ứng tốt nhất với nhu cầu của người bệnh.
Nguyên tắc 7:
Cần huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào điều trị, hướng tới lợi
ích của bệnh nhân
Điều trị cần
mang tính hợp tác với các thành viên của gia đình, cộng đồng (như các dịch vụ y
tế, tổ chức phi chính phủ, nhóm tự lực, người có uy tín trong cộng đồng…) để
tạo mạng lưới hỗ trợ tốt cho bệnh nhân, không chỉ khi bệnh nhân ở phòng khám mà
cả khi họ về lại với cộng đồng. Kết nối tốt với các nguồn lực tại gia đình,
cộng đồng và điều kiện quan trọng để điều trị đạt được hiệu quả lâu dài và bền
vững.
5. Một số quy
trình can thiệp lạm dụng chất ATS
5.1. Quy trình
chung sàng lọc can thiệp sử dụng ATS
Quy
trình chung sàng lọc can thiệp sử dụng ATS
5.2. Quy trình
can thiệp giảm sử dụng ATS cho bệnh nhân trong cộng đồng theo phân loại ASSIST
Quy trình can
thiệp giảm sử dụng ATS cho bệnh nhân trong cộng đồng theo phân loại ASSIST
Giải thích quy
trình
Bước 1: Cung
cấp thông tin
- Mục đích:
nâng cao nhận thức của cộng đồng cácc về ATS và củng cố động cơ tham gia các chương
trình can thiệp.
- Hoạt động:
cung cấp thông tin cơ bản về chất gây nghiện và ATS cho nhóm nguy cơ thấp hoặc
không có nguy cơ với ATS trong cộng đồng và tại phòng khám.
Bước 2: Sàng
lọc
- Mục đích:
sàng lọc nguy cơ liên quan đến sử dụng ATS, nguy cơ về nhiễm HIV và sức khỏe
tâm thần.
- Hoạt động:
+ Sàng lọc bằng
công cụ ASSIST để phân loại mức độ nguy cơ liên quan đến sử dụng chất.
+ Đánh giá nguy
cơ về lây nhiễm HIV kết hợp chuyển gửi dịch vụ HIV trong trường hợp khách hàng
có nhu cầu.
+ Sử dụng thêm
một số thang sàng lọc sức khỏe tâm thần (ví dụ: DASS21...) để xác định mức độ
nguy cơ về sức khỏe tâm thần của khách hàng. Chuyển gửi điều trị chuyên khoa
tâm thần khi thấy khách hàng có nguy cơ về sức khỏe tâm thần.
Bước 3: Can
thiệp
- Mục đích:
giảm sử dụng ATS của bệnh nhân/khách hàng và giúp khách hàng có kỹ năng dự
phòng tái sử dụng.
- Hoạt động:
+ Dựa theo phân
loại ASSIST xác định được vấn đề nguy cơ sử dụng ATS của khách hàng. Qua sàng
lọc ASSIST, tiến hành đánh giá trước can thiệp bao gồm thu thập thông tin cá
nhân, gia đình, sử dụng chất, sức khỏe tâm thần, chẩn đoán về mức độ lạm dụng
chất để chuẩn bị cho kế hoạch can thiệp. Áp dụng các biện pháp can thiệp phù
hợp cho mỗi nhóm nguy cơ.
+ Với nhóm nguy
cơ thấp áp dụng can thiệp ngắn, cung cấp thông tin.
+ Với nhóm nguy
cơ trung bình có thể lựa chọn các biện pháp can thiệp: phỏng vấn tạo động lực,
quản lý hành vi tích cực, SMS, giáo dục nhóm... Xét nghiệm nước tiểu trong quá
trình can thiệp để theo dõi hiệu quả điều trị.
+ Với nhóm nguy
cơ cao: áp dụng các can thiệp tập trung như Matrix và có thể kết hợp với các
liệu pháp khác. Xét nghiệm nước tiểu để theo dõi hiệu quả điều trị.
+ Can thiệp
giảm hại cho cả 3 nhóm nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao.
CHƯƠNG 2
SÀNG LỌC, ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VÀ CHẨN ĐOÁN
LẠM DỤNG ATS
1. Sàng lọc mức
độ sử dụng ATS
Hiện nay có một
số biện pháp để xác định một người lạm dụng hay lệ thuộc, tuy nhiên những công
cụ này được sử dụng tại những cơ sở chuyên khoa về nghiện chất và do cán bộ y
tế được đào tạo sử dụng. Một trong những công cụ sàng lọc mức độ nguy cơ sử
dụng ATS có thể áp dụng tại các cơ sở cho các cán bộ không phải chuyên khoa ví
dụ như phòng khám đa khoa, phòng khám HIV hay cho các cán bộ làm việc trong
cộng đồng.... mà Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo cho các quốc gia đó là thang
sàng lọc ASSIST.
1.1. ASSIST là
gì?
- ASSIST là
viết tắt từ cụm từ: Alcohol, Smoking, Substance Involvement Screening Test - Là
bộ công cụ sàng lọc để đánh giá các mức độ nguy cơ liên quan đến sử dụng các
chất có cồn, thuốc lá và các chất gây nghiện, được phát triển bởi những chuyên
gia về nghiện chất và những nhà can thiệp lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO).
- Công cụ này
được sử dụng tại những cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, nơi mà những dấu hiệu
chưa được phát hiện hoặc chưa thực sự rõ ràng. ASSIST được thiết kế trung lập
về mặt văn hóa nên có thể sử dụng tại nhiều quốc gia, dùng để sàng lọc nhiều
chất gây nghiện như chất có cồn, thuốc lá, ma túy trong đó có ATS.
- ASSIST sẽ xác
định được mức độ nguy cơ sử dụng cho từng chất, được dùng cho các cuộc can
thiệp ngắn với khách hàng về việc sử dụng chất gây nghiện. Điểm số sẽ được phân
chia thành 3 mức: nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao, từ đó sẽ xác
định xem can thiệp nào thích hợp nhất cho khách hàng (chưa cần can thiệp, can
thiệp ngắn hoặc chuyển gửi tới can thiệp chuyên sâu).
- ASSIST thu
thập thông tin từ khách hàng về việc sử dụng chất trong cả cuộc đời và trong 3
tháng vừa qua. Nó có thể xác định 1 loạt những vấn đề có liên quan tới việc sử
dụng chất như: ngộ độc cấp, sử dụng thường xuyên, sử dụng ở mức nguy cơ cao và
những hành vi tiêm chích.
1.2. Ai có thể
sử dụng được ASSIST?
ASSIST được
thiết kế dành cho các nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu,
nhưng bộ công cụ này thực sự có ích đối với bất kì nhân viên làm việc cho các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà có thể tiếp xúc với những người sử dụng chất có
nguy cơ cao hơn so với cộng đồng. Những nhân viên này bao gồm: nhân viên chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, nhân viên chăm sóc sức khỏe tâm thần, bác sĩ đa khoa,
nhà tâm lý học, nhân viên làm việc với trẻ em, bác sĩ tâm thần v.v.
1.3. Sử dụng
ASSIST cho khách hàng nào, ở đâu?
- ASSIST được
sử dụng như là một trong những cách đánh giá tình trạng sử dụng chất của khách
hàng. Một cách lý tưởng, tất cả những khách hàng trên 18 tuổi được sàng lọc
hàng năm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu như một chương trình kiểm tra
sức khỏe. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những cơ sở có tỷ lệ khách hàng
có nguy cơ sử dụng chất gây nghiện cao hơn so với cộng đồng. Những nhóm này bao
gồm:
+ Khách hàng
bắt đầu từ giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành (18 tuổi).
+ Khách hàng có
phàn nàn về việc sử dụng chất gây nghiện.
+ Khách hàng đã
từng sử dụng chất gây nghiện.
+ Phụ nữ mang
thai.
- Địa điểm tiến
hành sàng lọc ASSIST:
+ Có thể sàng
lọc trực tiếp khách hàng tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu như phòng khám đa
khoa; các phòng khám cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV; văn phòng các tổ chức dựa
vào cộng đồng; phòng khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phòng khám
dịch vụ tại những địa điểm tập trung nhiều người bán dâm hoặc có vấn đề về sức
khỏe tâm thần.
+ Ngoài ra, với
các nhóm khó tiếp cận trực tiếp vẫn có thể sàng lọc ASSIST thông qua internet
bằng các phiên bản ASSIST đã được thiết kế riêng cho điện thoại, máy tính bảng,
máy tính...
1.4. Các bước
sàng lọc ASSIST
1.4.1. Giới
thiệu về ASSIST
- Trước tiên,
cán bộ sàng lọc:
+ Cung cấp cho
khách hàng 1 thẻ trả lời.
+ Giải thích về
thuật ngữ được sử dụng và những chất gây nghiện được đề cập trong bảng hỏi.
Những loại chất trên thẻ trả lời là những tên chất được sử dụng phổ biến nhất
tại các nước, cán bộ sàng lọc sẽ chọn sử dụng những tên phù hợp với địa phương
của họ.
- Giải thích
những vấn đề quan trọng: Đối với những khách hàng còn e ngại tiết lộ việc sử
dụng của mình có thể bị ảnh hưởng bởi pháp lý, hãy khuyến khích bệnh nhân chia
sẻ rằng những thông tin này là rất quan trọng trong việc đánh giá tình trạng
sức khỏe của khách hàng và được giữ bí mật.
1.4.2. Những điều
cần lưu ý khi sàng lọc
- Đảm bảo khách
hàng cung cấp thông tin chính xác nhất và hiểu được câu hỏi mà cán bộ sàng lọc
đưa ra. Để đảm bảo điều đó, cán bộ sàng lọc cần lưu ý những điều sau:
+ Giữ bản câu
hỏi sao cho khách hàng không nhìn thấy những gì bạn đang viết;
+ Điền (khoanh
tròn) câu trả lời cho mỗi câu hỏi và mỗi loại chất gây nghiện, bao gồm những
câu trả lời “không” nếu không sẽ dẫn tới việc tính điểm sai;
+ Có thể cán bộ
sàng lọc sẽ phải giải thích câu hỏi dưới những câu chữ khác để khách hàng có
thể hiểu được;
+ Cán bộ sàng
lọc cũng cần phải cung cấp lời nhắc về câu trả lời cho 1 số câu hỏi (ví dụ: câu
số 4);
+ Cán bộ sàng
lọc cần tổng hợp sơ bộ về việc sử dụng chất gây nghiện của khách hàng và các
vấn đề tiềm ẩn liên quan khi họ trả lời các câu hỏi (đặc biệt là câu số 2 về
tần suất sử dụng trong 3 tháng qua). Các câu trả lời của khách hàng mà không
phù hợp với tần suất sử dụng và loại ma túy họ dùng thì cán bộ sàng lọc cần hỏi
thêm để đảm bảo đã giải thích đầy đủ cho khách hàng và khách hàng hiểu được câu
hỏi đang được hỏi.
- Cán bộ sàng
lọc phải hiểu được cách cho điểm của câu trả lời cho mỗi câu hỏi. Nếu câu trả
lời của khách hàng không được phiên giải và cho điểm một cách thích hợp thì
tổng điểm kết quả có thể sai lệch.
2. Đánh giá
tổng quan
Với mỗi bệnh
nhân trước khi can thiệp cần được bác sỹ và tư vấn viên tiến hành buổi đánh giá
tổng quan bệnh nhân bao gồm thu thập thông tin chung, thông tin về sức khỏe,
khám lâm sàng và xét nghiệm trước khi điều trị trên cơ sở đó có kế hoạch can
thiệp phù hợp.
2.1. Mục đích
của đánh giá tổng quan
- Tư vấn điều
trị nghiện chất là quá trình lâu dài, buổi đầu tiên gặp gỡ với bệnh nhân đóng
vai trò quan trọng. Trong tư vấn điều trị nghiện, buổi đánh giá ban đầu có
những mục đích sau:
+ Xây dựng mối
quan hệ giữa tư vấn viên và khách hàng: tham vấn điều trị
nghiện thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy buổi đánh gia ban đầu giúp
cho việc xây dựng mối quan hệ giữa tư vấn viên và khách hàng. Thiết lập mối
quan hệ làm nền tảng cho tương tác giữa tư vấn viên và khách hàng, bao gồm cả
đánh giá ban đầu, đồng thời việc đánh giá ban đầu cũng là cơ sở cho xây dựng
mối quan hệ. Việc đánh giá ban đầu chỉ hiệu quả có được khi khách hàng tin
tưởng, cảm thấy an toàn họ mới cung cấp thông tin dù là thông tin cơ bản.
+ Xác định mức
độ nghiêm trọng mà khách hàng đang gặp phải: trong buổi đánh giá
ban đầu, tư vấn viên cần xác định tiền sử cũng như mức độ nghiện ma túy của
khách hàng. Lượng giá mức độ nghiêm trọng mà khách hàng đang gặp phải sẽ giúp
xác định kế hoạch can thiệp tiếp theo cho bệnh nhân.
+ Xây dựng kế
hoạch hành động phù hợp với từng khách hàng: trong điều trị nghiện
chất, mỗi bệnh nhân sẽ có những vấn đề khác nhau, với mức độ nghiêm trọng khác
nhau. Vì vậy, tư vấn viên cần đánh giá chi tiết các vấn đề và thảo luận với
khách hàng để đưa ra kế hoạch can thiệp phù hợp với mức độ sẵn sàng và điều
kiện của khách hàng.
+ Đánh giá xem
khách hàng có đủ tiêu chí để tham gia chương trình điều trị: các tiêu chí
đánh giá bao gồm chẩn đoán nghiện chất dạng thuốc phiện, điều kiện sức
khỏe, kinh tế, xã hội, hỗ trợ của gia đình liên quan đến việc điều trị, động cơ
tham gia chương trình.
2.2. Nguyên tắc
trong thực hiện đánh giá tổng quan
Các nguyên tắc
chính giúp cho sự thành công của buổi đánh giá ban đầu bao gồm:
- Tạo sự tin
cậy:
điều trị nghiện là một quá trình lâu dài. Do vậy, nếu tạo được sự tin cậy ngay
từ buổi gặp gỡ đầu tiên sẽ giúp cho khách hàng yên tâm và giúp cho việc tuân
thủ điều trị cũng như thay đổi hành vi của khách hàng được dễ dàng hơn.
- Đảm bảo thời
gian:
trung bình một buổi đánh giá ban đầu thường kéo dài từ 45 phút – 60 phút. Buổi
đánh giá ban đầu quá dài sẽ khiến cho khách hàng rơi vào trạng thái mệt mỏi.
Nếu buổi đánh giá quá ngắn sẽ khiến cho tư vấn viên có thể không khai thác được
đầy đủ các thông tin cần thiết cũng như không đánh giá được chính xác giai đoạn
và các mức độ hành vi của khách hàng.
- Tính bảo mật: trong bộ câu
hỏi đánh giá ban đầu có một số các thông tin tương đối nhạy cảm như tình trạng
HIV, hành vi tình dục, tiền án tiền sự…Mặt khác, khách hàng nghiện vẫn còn chịu
sự kỳ thị trong cộng đồng. Vì vậy, nếu tư vấn viên khẳng định việc bảo mật các
thông tin riêng tư liên quan tới khách hàng sẽ giúp cho khách hàng yên tâm và
cởi mở trong buổi đánh giá ban đầu.
- Tôn trọng tự
quyết định của khách hàng: mặc dù các thông tin cần khai thác trong buổi
đánh giá ban đầu là khá nhiều nhưng điều đó không có nghĩa là tư vấn viên ép
buộc khách hàng phải trả lời tất cả các câu hỏi của tư vấn viên. Có thể có một
số thông tin riêng tư mà khách hàng cảm thấy khó chia sẻ thì họ có thể từ chối
trả lời các nội dung này. Điều này cũng cần được tư vấn viên trao đổi với khách
hàng trước khi thực hiện đánh giá ban đầu. Những nội dung này có thể sẽ được
khách hàng chia sẻ trong quá trình điều trị, khi khách hàng tự tin hơn vào bản
thân cũng như tin cậy tư vấn viên hơn.
2.3. Các nội
dung chính trong đánh giá tổng quan
2.3.1. Đánh giá
một số đặc điểm của khách hàng và gia đình
- Việc đánh giá
các đặc điểm của khách hàng và gia đình nhằm xây dựng một bức tranh về hoàn
cảnh sống của khách hàng. Qua việc xây dựng bức tranh về gia đình của khách
hàng, nhà tư vấn có thể gắn kết các đặc điểm này với quá trình điều trị nghiện
chất và hình dung được những khó khăn, thuận lợi cũng như sự hỗ trợ của gia
đình đối với khách hàng của mình. Nếu khách hàng sống trong một gia đình đủ điều
kiện về kinh tế, các thành viên trong gia đình là chỗ dựa về tinh thần thì quá
trình điều trị nghiện sẽ thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu khách hàng sống một
mình, không có thu nhập ổn định sẽ khiến cho khách hàng khó khăn hơn trong việc
tuân thủ điều trị.
- Những đặc điểm
của khách hàng và gia đình cần mà tư vấn viên cần phải tìm hiểu trong đánh giá
ban đầu bao gồm:
+ Nơi ở hiện
tại:
khai thác những thông tin xem khách hàng hiện đang có nơi ở ổn định hay không?
Hiện đang ở nhà của gia đình/bản thân hay đang ở nhà thuê? Chỗ ở hiện tại có ở
xa trung tâm điều trị nghiện hay không? Nội dung này cũng bao gồm những thông
tin liên quan tới việc hiện tại khách hàng đang sống cùng với ai? Các thông tin
liên quan tới tuổi, nghề nghiệp của những thành viên đang sống cùng với khách
hàng? Đặc điểm nổi bật của những người đang sống cùng với khách hàng? Qua sự mô
tả này, nhà tư vấn có thể hình dung ra được gia đình và những người thân của
khách hàng cũng như mối liên kết giữa khách hàng và gia đình.
+ Mối quan hệ
gia đình của khách hàng: nội dung này khai thác các thông tin liên
quan tới người có ảnh hưởng nhất tới khách hàng, người hỗ trợ tài chính và
người mà khách hàng tin tưởng, chia sẻ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống.
Cách thức hỗ trợ và chia sẻ giữa người trong gia đình và khách hàng cũng cần
được tìm hiểu. Mối quan hệ gia đình tốt sẽ có tác dụng rất lớn trong việc giúp
khách hàng tuân thủ điều trị.
+ Công việc
hiện tại của khách hàng: khách hàng hiện nay đang làm công việc gì?
Công việc này có ổn định hay không? Công việc có phải làm theo ca hay không?
Nơi làm việc cách cơ sở điều trị bao xa? Là những thông tin liên quan tới công
việc của khách hàng cần được khai thác. Tính chất của công việc cũng là những
thông tin giúp cho tư vấn viên đánh giá được mức độ tuân thủ điều trị, thuận
lợi cũng như khó khăn của khách hàng khi tham gia chương trình can thiệp. Trong
nội dung này, tư vấn viên cũng cần tìm hiểu xem khách hàng có được đào tạo nghề
hay không và cụ thể là nghề gì? Những thông tin này góp phần giới thiệu các hỗ
trợ sinh kế, tạo việc làm cho khách hàng.
+ Thu nhập của
khách hàng:
Thu nhập này có thể từ lương, từ các công việc làm thêm, từ việc hỗ trợ của gia
đình hay bạn bè. Trong nội dung này cũng cần khai thác thông tin xem hiện tại
khách hàng có đang nợ nần ai không? Nợ bao nhiêu? Khi so sánh giữa thu nhập này
với số tiền phải bỏ ra mua ma túy cũng như các thông tin liên quan tới các khoản
nợ là những thông tin giúp cho khách hàng xác định rõ lợi ích của việc tham gia
chương trình can thiệp.
+ Phương tiện
đi lại chủ yếu: nhằm xác định xem khách hàng có thể thực hiện việc đi lại
tới cơ sở trị liệu được hay không.
+ Hành vi tình
dục:
tư vấn viên cần khai thác các thông tin liên quan tới hành vi tình dục hiện tại
của khách hàng.
+ Tiền án, tiền
sự:
để khai thác những thông tin liên quan tới đặc điểm khách hàng và gia đình, tư
vấn viên nên áp dụng các câu hỏi mở để khách hàng có thể thấy thoải mái và chia
sẻ được nhiều thông tin hơn.
2.3.2. Đánh giá
việc sử dụng chất gây nghiện và tình trạng nghiện
- Để có thể
giúp khách hàng tuân thủ các can thiệp sau này thì việc đánh giá tiền sử sử
dụng chất gây nghiện là rất quan trọng. Việc đánh giá này không chỉ dừng lại ở
việc sử dụng ATS mà cần đánh giá tình trạng các chây gây nghiện khác như sử
dụng heroin, rượu, hút thuốc lá, cần sa, thuốc lắc, thuốc ngủ...
- Các nội dung
đánh giá cho từng loại chất gây nghiện bao gồm:
+ Thời điểm bắt
đầu sử dụng:
khai thác về tuổi bắt đầu sử dụng chất, bối cảnh sử dụng...
+ Lý do lần đầu
sử dụng:
lý do thúc đẩy khách hàng sử dụng lần đầu tiên và những lần tiếp theo đó. Một
số lý do phổ biến là bạn bè rủ sử dụng, muốn chứng tỏ bản thân, hoặc cũng có
những trường hợp là thời điểm xảy ra những biến động trong cuộc sống như bố mẹ
bỏ nhau...
+ Hình thái sử
dụng:
cần khai thác các thông tin liên quan tới đường dùng (hút, chích...), bao gồm:
số ngày sử dụng trong 30 ngày qua, số lần sử dụng mỗi ngày? Lượng sử dụng mỗi
lần (thông thường khách hàng sử dụng heroin thường tính bằng số tiền sử dụng
trong một lần)? Thời gian sử dụng cụ thể trong ngày? Khách hàng thường sử dụng
heroin cùng chất gì khác? Họ đã bao giờ bị sốc thuốc hay chưa? Bao nhiêu lần?
Lý do sốc thuốc là gì?
- Các lần điều
trị can thiệp trước đây: các thông tin cần khai thác trong nội dung này bao gồm
số lần cai nghiện trước đây? Thời gian cai nghiện là bao nhiêu lâu? Biện pháp
sử dụng cho mỗi lần cai nghiện là gì? Cai nghiện ở đâu? Tác dụng hay thời gian
ngừng sử dụng sau đó là bao nhiêu lâu? Lý do tái sử dụng từng lần là gì?
* Lưu ý: Khai
thác lý do tái sử dụng phổ biến trước đây giúp tiên lượng các tình huống nguy
cơ dễ dẫn bệnh nhân tới tái sử dụng trong quá trình điều trị.
2.1.3. Đánh giá
giai đoạn thay đổi hành vi và động cơ thay đổi
- Đánh giá giai
đoạn thay đổi hành vi: Một trong những nội dung quan trọng trong đánh giá ban
đầu là xác định giai đoạn thay đổi hành vi của khách hàng. Việc xác định xem
khách hàng đang ở giai đoạn tiền dự định, dự định, chuẩn bị, hành động, duy trì
hay tái nghiện sẽ giúp tư vấn viên có những chiến lược thích hợp giúp khách
hàng thay đổi hành vi không có lợi một cách hiệu quả.
- Đánh giá động
cơ thay đổi: Đánh giá động cơ thay đổi của khách hàng bao gồm việc tìm hiểu xem
những hiểu biết và suy nghĩ của khách hàng về lợi ích cũng như những điểm không
tốt về sử dụng ma túy. Các thông tin từ những điểm có lợi và không có lợi do sử
dụng ma túy mà khách hàng đưa ra sẽ giúp cho tư vấn viên cùng khách hàng đưa ra
được bảng ra quyết định cho sự thay đổi. Đây cũng là động lực giúp cho khách
hàng tự nhận thấy việc mình cần phải thay đổi hành vi sử dụng ma túy.
2.1.4. Sàng lọc
sức khỏe tâm thần
Đánh giá tổng
quan còn bao gồm đánh giá trạng thái tâm lý và sức khỏe tâm thần của khách
hàng. Rối loạn cảm xúc (bao gồm trầm cảm) là vấn đề thường gặp ở người sử dụng
ma túy. Tại Việt Nam, các trắc nghiệm được chuẩn hóa và sử dụng rộng rãi trong
sàng lọc vấn đề sức khỏe tâm thần. Tham khảo thang sàng lọc Trầm cảm - Lo âu và
Stress (DASS) và thang đánh giá trầm cảm Beck tại Phụ
lục 4.
Lưu ý: nên sử
dụng một loại trắc nghiệm xuyên suốt quá trình điều trị để đánh giá sự thay đổi
trên bệnh nhân.
2.1.5. Xác định
vấn đề
Qua đánh giá
ban đầu, áp dụng các kỹ năng tư vấn và các bộ công cụ như đã trình bày ở phần
trên, tư vấn viên cũng như khách hàng có thể xác định được những vấn đề ban
đầu, có thể liên quan tới quá trình điều trị ATS. Các vấn đề được xác định
thông qua buổi đánh giá ban đầu sẽ bao gồm các đặc điểm chung của khách hàng,
tiền sử sử dụng heroin và các chất gây nghiện khác (thuốc lá, rượu, cần sa…),
hành vi nguy cơ (tiêm chích, không sử dụng bao cao su khi sinh hoạt tình dục…),
đánh giá tình trạng nghiện chất, tình trạng sức khỏe tâm thần, đánh giá giai
đoạn thay đổi hành vi và động cơ điều trị, thuận lợi và khó khăn khi tham gia điều
trị cũng như khả năng và hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình, bạn bè của
khách hàng.
2.5. Khám lâm
sàng
2.5.1. Hỏi lý
do tham gia điều trị hoặc can thiệp của người bệnh
2.5.2. Hỏi tiền
sử và bệnh sử
2.5.2.1. Tiền
sử liên quan đến sử dụng chất gây nghiện
Khai thác tiền
sử hành vi sử dụng ma túy trong quá khứ bao gồm:
- Nghiện ATS:
+ Loại ATS sử
dụng, số lượng, số lần sử dụng hàng ngày và đường dùng.
+ Tuổi lần đầu
sử dụng, thời gian nghiện, các giai đoạn ngừng sử dụng, lần sử dụng gần nhất.
+ Điều trị
nghiện các CDTP trước đó: địa điểm, thời gian, hình thức, phương pháp điều trị,
sự tuân thủ và kết quả điều trị.
- Sử dụng các
chất gây nghiện khác: rượu, thuốc lá, thuốc an thần và các chất gây nghiện
khác. Cần lưu ý việc đánh giá kỹ mức độ lệ thuộc các chất gây nghiện này là rất
quan trọng trong điều trị lạm dụng ATS.
- Các hành vi
nguy cơ cao:
+ Tiêm chích
gây ngộ độc hoặc quá liều (số lần, tình huống, lý do).
+ Sử dụng đồng
thời nhiều loại chất gây nghiện.
+ Dùng chung
bơm kim tiêm khi tiêm chích.
+ Quan hệ tình
dục không an toàn.
2.5.2.2. Tiền
sử bệnh lý khác
- Tiền sử các
bệnh nội, ngoại khoa;
- Nhiễm HIV,
viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường máu;
- Các biến
chứng do sử dụng chất gây nghiện;
- Tiền sử bệnh
tâm thần:
+ Tiền sử các sang
chấn, bệnh lý nhi khoa ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần kinh.
+ Các giai đoạn
bị trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, các bệnh loạn thần khác đã điều trị nội
trú hoặc ngoại trú.
+ Các thuốc
hướng thần, thuốc giảm đau đã được sử dụng.
- Tiền sử tâm
lý - xã hội:
+ Tình trạng
tâm lý xã hội liên quan: học tập, nghề nghiệp, hôn nhân, gia đình, tài chính,
quan hệ xã hội và pháp luật.
+ Động cơ điều
trị.
+ Lý do của các
lần tái nghiện trước đây.
+ Hiểu biết của
người bệnh về điều trị duy trì ATS.
2.5.2.3 Bệnh
sử: tóm tắt quá trình diễn biến bệnh của đợt này và đánh giá sơ bộ hiện tại của
người bệnh
2.5.3. Khám lâm
sàng
2.5.3.1. Đánh
giá sức khỏe toàn trạng:
- Phải thăm
khám toàn diện, đặc biệt lưu ý tới các dấu hiệu thực thể của các bệnh lý liên
quan: viêm gan, suy gan, lao và bệnh phổi, HIV/AIDS, bệnh tim mạch, tình trạng
dinh dưỡng và tình trạng thai nghén.
2.5.3.2. Đánh
giá sức khỏe tâm thần:
- Phát hiện các
rối loạn tâm thần: Hoang tưởng, ảo giác, kích động, trầm cảm, ý tưởng và hành
vi tự sát, tự huỷ hoại cơ thể, các rối loạn ý thức.
- Căn cứ trên
kết quả đánh giá, bác sỹ có thể chỉ định cho người bệnh khám và hội chẩn với
chuyên khoa tâm thần khi cần.
2.5.3.3. Đánh
giá những dấu hiệu liên quan đến sử dụng chất gây nghiện:
- Các biểu hiện
nhiễm độc chất gây nghiện người bệnh sử dụng.
- Các dấu hiệu
của trạng thái cai liên quan đến sử dụng ATS.
- Các rối loạn
khác
2.6. Cận lâm
sàng
2.6.1. Xét
nghiệm thường quy: Xét nghiệm nước tiểu tìm ATS bằng test nhanh
Hiện nay việc
xét nghiệm nước tiểu tìm ATS bằng test nhanh thường hay sử dụng test thử chất
gây nghiện Quik-Check Multi-Panel (4 chân), phát hiện cùng lúc 4 nhóm ma túy.
Cần lưu ý rằng, việc xét nghiệm nước tiểu có thể gây ra tác dụng tiêu cực đối
với tâm lý của khách hàng, gây ra những phản ứng bất lợi cho quá trình điều
trị. Dp vậy, cần cung cấp thông tin và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng trên cơ sở đồng
thuận của khách hàng trước khi tiến hành xét nghiệm nước tiểu.
2.6.1.1. Nguyên
lý xét nghiệm
- Kít thử phát
hiện sử dụng chất gây nghiện Quik-Check Multi-Panel là dụng cụ xét nghiệm sắc
ký miễn dịch định tính phát hiện đồng thời nhiều chất gây nghiện (hoặc chất
chuyển đổi của chúng) khi nồng độ của các chất này trong nước tiểu đạt tới giá
trị giới hạn (cut-off) đủ để khẳng định đối tượng đã sử dụng chất gây nghiện.
- Kít thử sử
dụng phương pháp dòng chảy một chiều và hoạt động theo nguyên lý của phản ứng
cạnh tranh.
- Trong quá
trình xét nghiệm, mẫu nước tiểu thấm hướng lên trên dọc theo màng thấm của kít
thử nhờ mao dẫn. Một chất gây nghiện, nếu có nồng độ trong nước tiểu thấp hơn
giá trị giới hạn, sẽ không thể phản ứng làm bão hòa hoàn toàn các phần tử mang
kháng thể tương ứng với nó trong kít thử. Vì vậy, các phần tử mang kháng thể
còn lại sẽ bị cộng hợp của chất gây nghiện này (phủ sẵn ở vùng kết quả tương ứng)
chiểm lấy, tiếp tục phản ứng tạo ra 1 vạch màu đỏ gọi là vạch kết quả (T), cho
kết quả là Âm tính.
- Ngược lại,
nếu nồng độ chất gây nghiện trong nước tiểu cao hơn giá trị giới hạn, các phần
tử mang kháng thể tương ứng với nó sẽ bị chất gây nghiện trong nước tiểu phản
ứng bão hòa hoàn toàn, không còn tiếp tục gặp và phản ứng với cộng hợp của chất
gây nghiện này để tạo ra vạch màu (T) ở vùng kết quả, cho kết quả Dương tính.
- Nhằm mục đích
kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu khác luôn luôn xuất hiện
tại vùng chứng ©, gọi là vạch chứng © nếu quy trình thao tác xét nghiệm đúng,
lượng mẫu phẩm đủ và lớp màng đã thấm tốt.
2.6.1.2. Lấy và
chuẩn bị mẫu xét nghiệm
- Mẫu phẩm dùng
để xét nghiệm là nước tiểu. Có thể lấy mẫu vào bất kỳ thời gian nào trong ngày
tốt nhất sau ngủ dậy và phải được đựng trong cốc nghiệm khô và sạch.
- Mẫu nước tiểu
đục cần phải được làm sạch bằng cách quay ly tâm, lọc hoặc để lắng rồi mới làm
xét nghiệm.
2.6.1.3. Bảo
quản mẫu
- Mẫu nước tiểu
có thể bảo quản đươc tối đa là 48 giờ trước khi làm xét nghiệm ở nhiệt độ từ
2-80C. Muốn bảo quản lâu hơn, mẫu phẩm phải được làm đông và giữ ở nhiệt độ
thấp hơn -200C.
- Mẫu nước tiểu
được để ở nhiệt độ phòng trước khi làm xét nghiệm. Các mẫu đông phải được để
cho tan ra hoàn toàn và được lắc đều trước khi làm xét nghiệm.
- Nếu mẫu nước
tiểu cần phải di chuyển, chúng phải được đóng gói và vận chuyển phù hợp với các
quy định an toàn về vận chuyển các chất có nguy cơ lây nhiễm cao.
2.6.1.4. Các
bước tiến hành xét nghiệm
- Để kít thử,
mẫu nước tiểu v.v…ở nhiệt độ phòng (15-300C) trước khi làm xét nghiệm.
- Lấy kít thử
ra khỏi túi kín đựng sản phẩm và sử dụng kít thử càng nhanh càng tốt.
- Cần để kít
thử sao cho mũi tên trên kít thử hướng chỉ xuống.
- Lấy khoảng
10ml nước tiểu vào trong cốc nhựa hoặc thủy tinh sạch.
- Xé bỏ bao lấy
que thử ra ngoài (chú ý chỉ lấy que ra trước khi thử).
- Tháo nắp nhựa
đậy các chân của que thử ra.
- Nhúng kit thử
theo phương thẳng đứng cho bộ đầu thấm hút ngập vào mẫu nước tiểu đựng trong
cốc nghiệm và ngâm ít nhất 10-15 giây. Tiếp theo, lấy ra đặt kit thử trên mặt
phẳng nằm ngang không hút nước và bắt đầu tính thời gian.
* Chú ý:
- Không nhúng
kit thử sâu quá vạch tối đa (MAX line-đầu mũi tên) trên kit thử.
- Để đạt kết
quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm phải được hoàn thành trong vòng 1
giờ kể từ khi mở túi đựng sản phẩm.
2.6.1.5. Đọc và
diễn giải kết quả
- Chờ cho đến
khi các vạch đỏ xuất hiện trên kít thử. Đọc kết quả trong vòng 5 phút, Không sử
dụng kết quả sau 10 phút.
- Đọc kết quả
đối với mỗi chất gây nghiện tại ô kết quả tương ứng với chất gây nghiện đó trên
kit thử:
+ Dương tính:
Nếu trong ô kết quả chỉ xuất hiện một vạch chứng ©. Không thấy xuất hiện vạch
kết quả (T) dù đậm hay mờ. Kết luận: Đối tượng đã sử dụng chất gây nghiện này.
+ Âm tính: Nếu
trong ô kết quả xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt: một ô vùng chứng gọi là vạch
chứng ©, còn vạch kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T). Kết luận: Đối
tượng không sử dụng chất gây nghiện này.
+ Kết quả không
có giá trị (hỏng): Trong ô kết quả không thấy xuất hiện vạch chứng ©. Nguyên
nhân thường gặp là do lượng mẫu phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc
lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng kit thử khác. Nếu tình trạng vẫn như
cũ, hãy liên lạc với Đại lý phân phối để được giải đáp.
Đọc các chân
theo thứ tự 1, 2, 3, 4 đếm từ trái sang phải: Chân số 1: MET-Methamphetamin (Ma
túy đá)
Chân số 2:
THC-Marijuana (Cần sa - Tài mà)
Chân số 3:
MDMA-Methylenedioxymethamphetamine (Nhóm thuốc lắc) Chân số 4: MOP-Morphine
(Nhóm ma túy dạng thuốc phiện (Heroin, Morphin)
* Lưu ý:
- Độ đậm màu đỏ
của vạch kết quả (T) có thể khác nhau. Tuy nhiên, bất cứ độ mờ nào ở vạch kết
quả (T) cũng đều được coi là Âm tính.
- Không sử dụng
que thử đã hết hạn sử dụng.
- Trong một vài
giờ đầu sau khi sử dụng Ma túy đá chỉ có trong máu chưa tìm thấy trong nước
tiểu.
- Trong 24-96h
(từ 2-4 ngày): Xuất hiện trong nước tiểu ít có khả năng tìm thấy trong máu.
- Sau 96h (sau
4 ngày): Khó tìm thấy ma túy đá trong máu hoặc nước tiểu nếu tìm thấy thì kết
quả không chính xác.
- Để đạt được
kết quả chính xác nhất, quá trình lấy mẫu nước tiểu phải được giám sát chặt
chẽ, mẫu thử không được pha loãng hoặc pha với bất cứ chất nào khác. Nước tiểu
nên lấy ngay sau khi vừa ngủ dậy, sau khi lấy nếu chưa thử ngay được phải bảo
quản ở ngăn mát tủ lạnh.
2.6.2. Xét
nghiệm cần thiết khác
- Xét nghiệm
phát hiện nhiễm HIV;
- Xét nghiệm
chẩn đoán nhiễm viêm gan B, C;
- Xét nghiệm
nước tiểu tìm các chất gây nghiện khác bằng test nhanh.
- Xét nghiệm
khác (nếu cần).
3. Chẩn đoán
nghiện
Cán bộ y tế có
thể sử dụng tiêu chuẩn ICD-10 hoặc DSM-5 để chẩn đoán mức độ rối loạn sử dụng
ATS.
- Chẩn đoán
nghiện ATS và các chất gây nghiện khác: dựa theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) (Phụ lục 2).
- Chẩn đoán mức
độ lạm dụng ATS và các chất gây nghiện khác: dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
tâm thần của Hội tâm thần Hoa Kỳ do Hiệp hội Tâm thần Hoa kỳ soạn thảo (DSM-5
xuất bản năm 2013). (Phụ lục 2). Sử dụng bộ tiêu
chuẩn này không chỉ chẩn đoán mức độ lạm dụng ATS và các chất gây nghiện mà còn
đánh giá các mức độ lạm dụng như nhẹ, trung bình, nặng.
- Chẩn đoán hội
chứng cai ATS : Theo “Hướng dẫn của Bộ Y tế về Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng
cai ATS” (xem Phụ lục 3).
4. Các chỉ số
liên quan đến hoạt động đánh giá trước can thiệp
4.1. Sàng lọc
ASSIST
- Số (%) mức độ
sử dụng methamphetamine theo kết quả sàng lọc ASSIST ở mức độ trung bình;
- Số (%) mức độ
sử dụng methamphetamine theo kết quả sàng lọc ASSIST ở mức độ cao.
4.2. Sàng lọc
về sức khỏe tâm thần
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về trầm cảm theo thang DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về lo âu theo thang DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về stress theo thang DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có biểu hiện loạn thần.
- Số (%) bệnh
nhân có nguy cơ về sức khỏe tâm thần được chuyển gửi;
- Số (%) bệnh
nhân được chuyển gửi chuyên khoa sức khỏe tâm thần có cải thiện về sức khỏe tâm
thần.
4.3. Đánh giá
về nhu cầu và thực trạng tiếp cận dịch vụ HIV
- Số (%) bệnh
nhân biết tình trạng nhiễm HIV;
- Trong số HIV
(+): số bệnh nhân đã được điều trị ARV;
4.4. Xét nghiệm
nước tiểu
- Số (%) bệnh
nhân được xét nghiệm nước tiểu dương tính với Methamphetamine.
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP TÂM LÝ VÀ HÀNH
VI
1. Can thiệp
ngắn
1.1. Can thiệp
ngắn là gì?
- Can thiệp
ngắn (Brief Intervention - BI) là môt kĩ thuật để khởi động sự thay đổi một
hành vi không lành mạnh hoặc hành vi nguy cơ như hút thuốc lá, ít vận động, lạm
dụng rượu bia hay sử dụng ATS. Nó là một cách tiếp cận dự phòng thường được
tiến hành bởi nhân viên y tế giúp đỡ cho người có hành vi nguy cơ có thông tin
để tự mình chọn lựa và thay đổi hành vi cho chính mình.
- Can thiệp
ngắn thường dựa vào kĩ thuật phỏng vấn tạo động lực. Can thiệp ngắn được thiết
kế để không những hỗ trợ điều trị mà còn khuyến khích bệnh nhân tự đến trung
tâm điều trị nghiện để được đánh giá và điều trị.
1.2. Đối tượng
áp dụng
- Can thiệp
ngắn phù hợp với bệnh nhân có nguy cơ trung bình. Nói cách khác can thiệp ngắn
sử dụng cho bệnh nhân có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, xã hội, luật
pháp, công việc và tài chính hoặc hành vi sử dụng hiện tại có khả năng gây rắc
rối cho bản thân.
- Với bệnh nhân
sử dụng ma túy, can thiệp ngắn sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ trung bình với
công cụ sàng lọc là thang đo ASSIST. Bệnh nhân có thể được chuyển gửi đến tuyến
chuyên khoa nếu có nguy cơ cao.
1.3. Người thực
hiện và nơi thực hiện
Do can thiệp
ngắn không gây nên nguy cơ cho đối tượng và thường được sử dụng ngay sau khi
sàng lọc với công cụ ASSIST nên can thiệp ngắn được sử dụng ở tuyến cơ sở. Các
nhân viên y tế làm việc ở trạm y tế phường, xã, ở các trung tâm y tế quận huyện
hoặc các phòng khám ngoại trú khi thấy bệnh nhân có hành vi nguy cơ nên tiến
hành sàng lọc và sau đó sử dụng can thiệp ngắn nếu bệnh nhân có hành vi sử dụng
ATS ở mức độ nguy cơ trung bình.
1.4. Các bước
thực hiện sàng lọc và can thiệp ngắn
- Thực hiện
sàng lọc với thang đo ASSIST và sau đó thực hiện can thiệp ngắn (thường mất
3-15 phút để hoàn thành). Trong một số trường hợp thời gian thực hiện có thể
lâu hơn. Nếu thấy bệnh nhân có nguy cơ trung bình thì thực hiện can thiệp ngắn
với 10 bước như sau:
+ Bước 1: Hỏi
bệnh nhân có quan tâm đến điểm số của mình không? Hầu hết bệnh nhân muốn xem và
hiểu về điểm số của mình. Điểm số được sử dụng để phản hồi cho bệnh nhân và
được đưa cho bệnh nhân vào cuối buổi tư vấn như là một gợi nhớ cho các vấn đề
đã thảo luận
+ Bước 2: Phản
hồi cho bệnh nhân về điểm số. Có 2 nội dung cần phản hồi: Điểm số và mức độ
nguy cơ của sử dụng methamphetamine và phản hồi về các nguy cơ liên quan đến
hành vi sử dụng methamphetamine hiện tại.
+ Bước 3: Tư
vấn về giảm nguy cơ liên quan đến sử dụng ma túy. Tư vấn cho bệnh nhân về giảm
sử dụng ma túy sẽ dẫn đến giảm tác hại. Bệnh nhân có thể không ý thức được mối
liên quan giữa nguy cơ hiện tại và vấn đề tiềm ẩn. Do vậy cần tư vấn giảm lượng
dùng hoặc dừng hẳn sẽ giảm rắc rối cho bệnh nhân hiện tại cũng như trong tương
lai. Cần phải đưa lời khuyên một cách chân thành chứ không theo kiểu mệnh lệnh
hoặc phán xét.
+ Bước 4: Bệnh
nhân có trách nhiệm về quyết định sử dụng của mình và điều này sẽ được nhắc lại
trong can thiệp ngắn, đặc biệt là sau phản hồi và lời khuyên đã được đưa ra. Ví
dụ: chúng ta có thể nói với bệnh nhân: “Điều bạn làm gì với thông tin về ma túy
là quyền của bạn…tôi chỉ muốn cho bạn biết về các tác hại của việc hiện nay bạn
đang sử dụng ma túy”.
+ Bước 5: Hỏi
bệnh nhân có suy nghĩ đến nguy cơ tương ứng với điểm số của mình không? Đây là
câu hỏi để giúp bệnh nhân nghĩ về hành vi sử dụng của mình và tự nói ra các
quan ngại về hành vi sử dụng. Chúng ta có thể hỏi như sau: “Bạn có quan tâm
đến điểm số của mình về lạm dụng methamphetamine không?”
+ Bước 6 và 7:
Thảo luận về điều tốt và điều xấu khi sử dụng ATS. Đây là cơ hội để bệnh nhân
cân nhắc về “điều tốt” và “điều không tốt” trong sử dụng ma túy, là kỹ thuật
trong phỏng vấn tạo động lực để giúp bệnh nhân nhận biết sự khác biệt. Điều
quan trọng phải hỏi về cả điểm tốt cũng như không tốt để cho bệnh nhân thấy là
nhân viên y tế cũng thấu hiểu bệnh nhân có lý do liên quan đến sử dụng. Nếu
bệnh nhân thấy khó đưa ra được những điểm không tốt, nhân viên y tế phải gợi ý
trả lời hoặc đưa ra câu hỏi mở trong các vấn đề sau:
Xã hội
|
Quan hệ với
vợ/chồng, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
|
Pháp lý
|
Bị công an
bắt giữ, lái xe không an toàn dưới tác động của ma túy
|
Tài chính
|
Ảnh hưởng đến
túi tiền bản thân, gia đình
|
Nghề nghiệp
|
Ảnh hưởng đến
công việc, học tập và chăm sóc nhà cửa
|
Tâm linh
|
Tự dằn vặt,
không đáng mặt, bản ngã
|
+ Bước 8: Tóm
tắt và phản hồi với bệnh nhân về hành vi sử dụng ma túy và nhấn mạnh vào những điểm
tác động xấu. Phản hồi tóm tắt những điểm bệnh nhân vừa nêu là cách đơn giản
nhưng hiệu quả để giúp bệnh nhân nhận biết được tác động lên cuộc sống của mình
và suy nghĩ đến việc thay đổi.
+ Bước 9: Hỏi
người bệnh về quan ngại của họ về điều không tốt. Đây là câu hỏi mở. Nó nhằm
giúp củng cố suy nghĩ thay đổi của bệnh nhân và tạo nền tảng cho nhân viên y tế
đẩy mạnh can thiệp ngắn nếu có thời gian. Cách đặt câu hỏi có thể như sau: “Những
điều không tốt có làm bạn quan ngại không? Như thế nào?”
+ Bước 10: Đưa
tài liệu cho bệnh nhân để mang về để hỗ trợ thêm can thiệp ngắn. Bệnh nhân nên
nhận được 1 bản phản hồi về ASSIST của mình và các các thông tin khác như tờ
rơi khi kết thúc buổi phỏng vấn. Các thông tin viết trong phản hồi giúp củng cố
và duy trì tác động của can thiệp ngắn nếu như được người bệnh tự đọc lên. Các
thông tin phát cho bệnh nhân nên được giải thích về nội dung, viết bằng ngôn
ngữ trung lập, tôn trọng quyền quyết định của họ về hành vi lạm dụng.
Các nghiên cứu
cho thấy sàng lọc ngắn có hiệu quả trong việc giảm thiểu hành vi nguy cơ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy những người được làm can thiệp ngắn có chỉ số ASSIST
thấp hơn những người không được can thiệp ngắn trong 3 tháng sau can thiệp. Hơn
80% người tham gia nghiên cứu giảm lượng sử dụng sau khi được can thiệp ngắn.
2. Phỏng vấn
tạo động lực và liệu pháp tăng cường động lực
2.1. Phỏng vấn
tạo động lực
2.1.1. Khái
niệm
-
Phỏng vấn tạo động lực là một kỹ thuật trị liệu có thể áp dụng để hỗ trợ thay
đổi đối với nhiều hành vi tiêu cực khác nhau và được xem như một hình thức tư
vấn nhằm mục đích hỗ trợ các quyết định của bệnh nhân trong quá trình thay đổi
những hành vi có hại, hướng tới việc trải nghiệm những hành vi mới có lợi và
tích cực hơn.
- Với ý nghĩa
đó, phỏng vấn tạo động lực là một liệu pháp tâm lý có thể kết hợp trong quá
trình tư vấn và hữu ích với những bệnh nhân có “dự định” thay đổi hành vi nhưng
vẫn có thể còn mâu thuẫn trong tư tưởng. Mục tiêu cuối cùng của phỏng vấn tạo
động lực là giúp con người tạo ra những thay đổi trong thái độ, suy nghĩ, cảm
xúc và hành vi. Đây là một trong số những kỹ thuật có thể áp dụng rộng rãi cho
nhiều đối tượng bệnh nhân khi họ tìm đến với tư vấn viên với nhiều vấn đề khó
khăn khác nhau và đặc biệt khá hiệu quả trong lĩnh vực can thiệp trị liệu cho
người nghiện.
2.1.2. Đối tượng
áp dụng
- Phỏng vấn tạo
động lực được sử dụng trong các buổi can thiệp/tư vấn tâm lý cho các bệnh nhân
có vấn đề về lạm dụng/nghiện chất, rối loạn lo âu, trầm cảm, những người đang
băn khoăn hoặc có khó khăn về quá trình thay đổi hành vi, hành vi lệch chuẩn…
- Phỏng vấn tạo
động lực được áp dụng cho người lạm dụng ATS ở tất cả các cấp độ sử dụng (nhẹ,
trung bình và cao).
2.1.3. Người
thực hiện và nơi thực hiện
2.1.3.1. Người
thực hiện
- Bác sỹ chuyên
khoa tâm thần;
- Tư vấn viên
hoặc cán bộ tâm lý đã được tập huấn về trị liệu nhận thức hành vi có thể cung
cấp dịch vụ này thông qua gặp gỡ cá nhân hoặc trong nhóm nhỏ.
2.1.3.2. Nơi
thực hiện
- Các cơ sở y
tế;
- Cơ sở điều
trị nghiện.
2.1.4. Các yếu
tố then chốt của phỏng vấn tạo động lực
- Tinh thần cốt
lõi của phỏng vấn tạo động lực dựa trên 3 yếu tố:
+ Sự hợp tác
(chứ không phải đối đầu) giữa trị liệu viên và người nghiện (bệnh nhân);
+ Khai thác,
lắng nghe ý kiến của bệnh nhân (chứ không phải trị liệu viên đưa ra/áp đặt ý
kiến của mình);
+ Bệnh nhân sẽ
là người làm chủ tình huống và kiểm soát bản thân (chứ không phải trị liệu viên
kiểm soát họ).
- Như vậy,
không giống như những kỹ thuật hoặc phương pháp điều trị/can thiệp khác, bác sĩ
hay trị liệu viên thường nắm quyền làm chủ. Phỏng vấn tạo động lực quan niệm
rằng sức mạnh thực sự tạo ra sự thay đổi nằm ở trong chính bản thân bệnh nhân
chứ không phải trị liệu viên và cuối cùng sự thay đổi có xảy ra hay không vẫn
do bệnh nhân quyết định. Theo cách đó, bệnh nhân không chỉ có quyền tự làm chủ
hành động mà còn có trách nhiệm với những hành động của mình.
2.1.5. Các
nguyên tắc cơ bản trong phỏng vấn tạo động lực
- Nguyên tắc
thứ nhất: Thấu cảm và chấp nhận. Bệnh nhân thường có tâm trạng hoặc thái
độ do dự khi tiếp cận các liệu pháp tâm lý vì họ không tin trị liệu viên sẽ
hiểu những khó khăn trở ngại nói chung với các bệnh nhân và những tác động hoặc
hậu quả to lớn mà các chất gây nghiện gây ra (nói riêng đối với người nghiện)
đang diễn ra trong đời sống của họ. Thấu cảm không có nghĩa là trị liệu viên
đồng ý với việc làm hoặc những điều đã xảy ra với bệnh nhân mà trị liệu viên
cần thấy hành vi của bệnh nhân là một điều gì đó hợp lý và dễ hiểu với họ (ít
nhất là hợp lý/chấp nhận được ngay lúc hành vi diễn ra/ tại thời điểm đã xảy
ra). Điều này là cơ sở để xây dưng mối quan hệ trị liệu và tạo bầu không khí
mang tính cởi mở thấu hiểu hơn giữa hai bên bệnh nhân và cán bộ trị liệu.
- Nguyên tắc
thứ hai: Giúp bệnh nhân hình thành suy nghĩ. Phỏng vấn tạo động lực
thực hiện trên quan điểm cho rằng bệnh nhân thường mâu thuẫn và không chắc chắn
về việc thay đổi hay không thay đổi hành vi đang có. Phỏng vấn tạo động lực
giúp bệnh nhân hình thành các suy nghĩ mới về việc làm thế nào để tiến về phía
trước, tiến đến các giai đoạn của sự thay đổi, bằng cách giúp họ nhìn nhận
những ưu và nhược điểm của mỗi hành động. Chỉ cần bệnh nhân có cảm nhận sự thay
đổi không phải là một sức ép quá lớn thì các mục tiêu và hành vi thay đổi sẽ
được phát huy trong không khí tin tưởng, hợp tác lẫn nhau. Tất cả đều dựa trên
nhu cầu, ý muốn, mục tiêu, giá trị và điểm mạnh của mỗi bệnh nhân.
- Nguyên tắc
thứ 3: Hướng dẫn phát triển những cách nắm bắt mới. Nhà trị liệu sẽ là
người giúp bệnh nhân tái xây dựng các suy nghĩ, mang đến những cách nắm bắt
tình huống khác nhau xuất hiện trong quá trình thay đổi, đặc biệt là những tình
huống làm gia tăng động lực thay đổi. Tất cả sẽ dựa trên mục tiêu và giá trị
của từng cá nhân đã được trị liệu viên khai thác trước đó.
- Nguyên tắc
thứ tư: Lựa theo sự phản kháng và luôn hỗ trợ. Lựa theo sự phản kháng
nghĩa là trị liệu viên không đối đầu với bệnh nhân mà sử dụng các kỹ thuật phản
hồi một chiều hoặc phản hồi hai chiều khi bệnh nhân bảo vệ quan điểm, ý kiến
của họ. Và trong bất kỳ tình huống nào thì trị liệu viên luôn là người hỗ trợ,
giúp đỡ bệnh nhân tin tưởng vào bản thân, vào sức mạnh để tạo nên sự thay đổi
mà họ mong muốn.
- Nguyên tắc
thứ năm: Sử dung tốt các kỹ năng tư vấn. Phỏng vấn tạo động lực
sử dụng các kỹ năng tư vấn như: kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng khen ngợi, kỹ năng
lắng nghe có phản hồi, kỹ năng tóm tắt và kỹ năng khuyến khích bệnh nhân nói về
sự thay đổi. Các kỹ năng này được sử dụng kết hợp với nhau để khuyến khích bệnh
nhân trao đổi, khám phá những mâu thuẫn nội tâm và làm rõ những lý do tại sao
họ muốn giảm bớt hoặc thay đổi hành vi có hại.
2.1.6. Các bước
trong kỹ thuật phỏng vấn tạo động lực
- Bước 1: Tìm
hiểu, “đánh giá” về bệnh nhân;
- Bước 2: Tìm
hiểu những điểm tốt và không tốt về sử dụng ma túy;
- Bước 3: Tóm
tắt và giúp bệnh nhân ra quyết định;
- Bước 4: Hỗ
trợ bệnh nhân đặt mục tiêu;
- Bước 5: Hỏi
bệnh nhân về quyết định;
- Bước 6: Đánh
giá mức độ tự tin và cam kết.
2.2. Liệu pháp
tăng cường động lực
2.2.1. Khái
niệm:
Liệu pháp tăng
cường động lực (MET) là liệu pháp điều trị tương tự với các giai đoạn thay đổi
và phỏng vấn tạo động lực. Đây là phương pháp nhằm tăng cường động lực để thay
đổi hành vi;
2.2.2. Đối
tượng áp dụng:
Liệu pháp tăng
cường động lực được sử dụng trong các buổi can thiệp/trị liệu tâm lý cho các
bệnh nhân lạm dụng/nghiện chất (bao gồm nghiện rượu, nghiện ma túy và các chất
dạng thuốc phiện).
2.2.3. Người
thực hiện và nơi thực hiện
2.2.3.1. Người
thực hiện:
- Bác sỹ chuyên
khoa tâm thần;
- Tư vấn viên
hoặc cán bộ tâm lý đã được tập huấn về trị liệu nhận thức hành vi có thể cung
cấp dịch vụ này thông qua gặp gỡ cá nhân hoặc trong nhóm nhỏ.
2.2.3.2. Nơi
thực hiện:
- Công đồng;
- Các cơ sở y
tế;
- Cơ sở điều
trị nghiện.
2.2.4. Các kỹ
thuật của liệu pháp tăng cường động lực
- Nêu ra các
sai lệch, giúp bệnh nhân xác định tình trạng hiện tại so với mục tiêu mong muốn
qua thảo luận về mục tiêu của bệnh nhân và hậu quả nếu họ tiếp tục sử dụng ma
túy.
- Tránh tranh
luận với bệnh nhân.
- Lựa theo sự
phản kháng (đối phó với phản kháng của bệnh nhân bằng lắng nghe có phản hồi và
thể hiện phản hồi cảm xúc để giúp bệnh nhân quyết định thay đổi hành vi).
- Thể hiện cảm
thông.
- Hỗ trợ nội
lực.
2.2.5. Các giai
đoạn của liệu pháp tăng cường động lực
- Giai đoạn
tiền dự định: Bệnh nhân chưa muốn thay đổi, không ý thức được vấn đề, không
thừa nhận dùng ma túy gây ra các nguy cơ ngoài mong muốn.
- Giai đoạn
quyết định/chuẩn bị dự định: Bệnh nhân cung cấp thông tin thực tế và phản hồi
về việc sử dụng ma túy của họ. Bệnh nhân đã ý thức được rắc rối khi sử dụng ma
túy, cân nhắc các điểm tốt cũng như hậu quả của sử dụng ma túy, họ có mặc cảm
tội lỗi và thất vọng, cố gắng để thay đổi hành vi. Vai trò của nhà trị liệu ở
giai đoạn này là:
+ Khuyến khích
bệnh nhân tự xem xét ưu và nhược điểm trong thay đổi hành vi.
+ Khuyến khích
bệnh nhân tham gia điều trị khi đã sẵn sàng.
+ Giúp bệnh
nhân tự nói về kế hoạch thay đổi.
- Giai đoạn duy
trì hành động: Ở giai đoạn này bệnh nhân tiếp tục cam kết duy trì hành vi mới
cũng như thay đổi lối sống và chấp nhận hỗ trợ từ bên ngoài từ nhân viên trị
liệu và gia đình... Giai đoạn này, Nhà trị liệu giúp bệnh nhân duy trì hành vi
thay đổi, đưa ra các chọn lựa và tôn trọng chọn lựa của họ cũng như thảo luận
với bệnh nhân các vấn đề khác như kỹ năng cảm xúc, thiếu lòng tin và xây dựng
hoạt động mới giúp bệnh nhân phát triển các kỹ năng cơ bản trong quá trình dừng
sử dụng ma túy; tái tạo quan hệ; cam kết các hoạt động mới mà không liên quan
đến ma túy.
- Giai đoạn
phục hồi: Bệnh nhân cam kết và hành động theo kế hoạch. Tuy nhiên bệnh nhân
không tránh khỏi những bất ổn về tâm lý, những cơn thèm nhớ hoặc những khó khăn
khi đối mặt với những tình huống gợi nhớ. Giai đoạn này Nhà trị liệu nên:
+ Khuyến khích
bệnh nhân duy trì sự thay đổi; truyền hy vọng và động viên; hỗ trợ họ duy trì
trị liệu.
+ Nhắc nhở bệnh
nhân tái khám thường xuyên theo lịch hẹn.
+ Giúp bệnh
nhân cam kết và hành động theo kế hoạch.
+ Trao đổi về
kỹ năng phòng tái nghiện.
- Giai đoạn tái
sử dụng: Bệnh nhân có biểu hiện khó chịu hoặc cáu giận khi bị gây áp lực, hoặc
nếu bị bắt buộc dừng, hoặc khi có người nói về hành vi sử dụng ma túy. Đây là điều
thường xảy ra đối với những bệnh nhân nghiện ma túy vì hầu hết họ không thể duy
trì sự thay đổi hành vi và thường lại quay về giai đoạn 1 của sự thay đổi. Bệnh
nhân cũng có thể tránh không đến điều trị và tiếp tục sử dụng mặc dù họ vẫn
nghĩ về việc bỏ hoặc giảm liều ma túy trong tương lai.
2.2.5. Nội dung
các buổi của liệu pháp tăng cường động lực
- Liệu pháp
tăng cường động lực bao gồm 4 phần được thực hiện trong vòng 12 tuần (tương
đương 3 tháng), thực hiện ở tuần 0, 1, 6, 12.
- Đây là phương
pháp nhằm tăng cường động lực để thay đổi hành vi; được chia làm 3 buổi tương
ứng với 3 giai đoạn:
Buổi
|
Nội dung
|
Mục đích
|
Thời gian
|
Mục tiêu
|
Phương pháp
|
1
Tuần
thứ 0- 1
|
Cung cấp
thông tin liên quan vấn đề nghiện và lắng nghe phản hồi (Phần 1)
|
- Trang bị
cho bệnh nhận kiến thức về lĩnh vực họ đang sử dụng và lạm dụng: tác hại và
hậu quả.
- Khuyến
khích bệnh nhận nói ra quan điểm và dự định
|
60
phút
|
- Bệnh nhận
hiểu được những tác dụng và tác hại của việc sử dụng, lạm dụng chất gây
nghiện
- Nhà trị
liệu có được những thông tin phản hồi từ bệnh nhận và lựa chọn được giải pháp
hỗ trợ
|
-Thuyết trình
- Thảo luận
nhóm lớn
- Thảo luận
nhóm nhỏ
- Đóng vai
|
2
Tuần
thứ 6
|
Nhấn mạnh cam
kết của bệnh nhận đối với sự thay đổi và kế hoạch thay đổi hành vi (phần 2)
|
Củng cố quyết
tâm, cổ vũ động viên, khích lệ và tăng cường động lực cho bệnh nhận thực hiện
chiến lược thay đổi hành vi theo kế hoạch
|
60
phút
|
Bệnh nhận
thực hiện thay đổi hành vi qua từng giai đoạn
|
- Thuyết
trình
- Thảo luận
nhóm lớn
- Thảo luận
nhóm nhỏ
- Đóng vai
|
3
Tuần
thứ 12
|
Giám sát tiến
bộ, xem xét mục tiêu và tiếp tục củng cố động lực (phần 3 & 4)
|
- Bệnh nhận
thực hiện thay đổi hành vi, không nóng vội đốt cháy giai đoạn
- Mục tiêu
đặt ra ở từng giai đoạn phù hợp
- Luôn duy
trì được hứng thú và quyết tâm thay đổi
|
60
phút
|
Bệnh nhận
thực hiện được hành vi mới, duy trì bền vững
|
- Thuyết
trình
- Thảo luận
nhóm lớn
- Thảo luận
nhóm nhỏ
- Đóng vai
|
3. Quản lý hành
vi tích cực
3.1. Khái niệm
- Quản lý hành
vi tích cực là dùng tác động tích cực (như phần thưởng) để tạo ra thay đổi hành
vi.
- Quản lý hành
vi tích cực dựa trên nguyên tắc củng cố những mặt tích cực để giúp bệnh nhân
đạt được mục tiêu đề ra và cuối cùng là thay đổi hành vi sử dụng ma túy. Quản
lý hành vi tích cực thường được phối hợp với một biện pháp điều trị khác.
- Quản lý hành
vi tích cực có thể sử dụng để thực hiện các loại thay đổi hành vi khác nhau
như:
+ Củng cố không
dùng ma túy: Trong giai đoạn đầu của ngừng sử dụng ma túy, bệnh nhân có thể vẫn
đang thất nghiệp và không có chỗ ở hoặc hỗ trợ xã hội. Nếu cung cấp các hỗ trợ
này sẽ có tác dụng củng cố không dùng ma túy và giúp bệnh nhân ngừng sử dụng
trong thời gian dài hơn.
+ Củng cố tuân
thủ điều trị thuốc: Ngoài củng cố hành vi ngừng sử dụng ma túy, biện pháp này
cũng áp dụng củng cố tuân thủ điều trị thuốc,
- Củng cố việc
tham gia điều trị: Để duy trì việc bệnh nhân đến tham gia điều trị liên tục.
3.2. Đối tượng
áp dụng quản lý hành vi tích cực
- Quản lý hành
vi tích cực thường được sử dụng trong điều trị lạm dụng chất. Quản lý hành vi
tích cực có thể sử dụng cho người có lạm dụng chất ở các mức độ khác nhau. Tuy
nhiên thường do nguồn lực hạn chế, quản lý hành vi tích cực thường được sử dụng
chủ yếu cho người nghiện chất có mức độ nguy cơ cao hoặc đã được chẩn đoán là
lạm dụng chất dựa theo tiêu chuẩn của DSM-V.
3.3 Người thực
hiện và nơi thực hiện
- Do quản lý
hành vi tích cực đòi hỏi nguồn lực con người và tài chính nên để có hiệu quả
phương pháp này chỉ nên được thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện đầy
đủ.
- Ở một số
nghiên cứu việc sử dụng người đã có bằng cử nhân trong công tác xã hội hoặc tư
vấn tâm lí và được huấn luyện bổ sung cũng cho thấy hiệu quả của quản lý hành
vi tích cực.
3.4. Cấu trúc
của quản lý hành vi tích cực
- Cấu trúc của
quản lý hành vi tích cực gồm 4 thành phần:
+ Xét nghiệm
nước tiểu, nước bọt và hơi thở;
+ Thưởng cho
bệnh nhân nếu không sử dụng;
+ Không có phần
thưởng nếu bệnh nhân sử dụng ma túy;
+ Nhân viên trị
liệu khuyến khích thay đổi hành vi như xây dựng quan hệ gia đình, tham dự các
sự kiện công cộng và hoạt động cộng đồng và khuyến khích giữ gìn sức khỏe, bao
gồm thể dục và chế độ ăn lành mạnh.
- Ưu điểm của
quản lý hành vi tích cực là có hiệu quả nhanh, có thể gần như là tức thời.
- Tuy nhiên
quản lý hành vi tích cực có 2 nhược điểm: (1) việc gia tăng phần thưởng cho
bệnh nhân không sử dụng ma túy không có tính bền vững và (2) Nếu chấm dứt việc
quản lý hành vi tích cực (không còn thưởng với bệnh nhân) thì hiệu quả sẽ bị
mất hoặc giảm đi.
- Thách thức
hiện nay của quản lý hành vi tích cực là chưa có cơ chế chi tiêu cho việc sử
dụng phần thưởng tại phòng khám. Vì vậy, cần đưa quản lý hành vi tích cực vào
hệ thống điều trị để có cơ chế duy trì can thiệp này. Cũng như mọi can thiệp về
lạm dụng chất, cần đảm bảo tính bền vững, duy trì lâu dài để đạt hiệu quả cao.
Vì vậy nhiều
nhà nghiên cứu gợi ý nên kết hợp quản lý hành vi tích cực với trị liệu nhận
thức hành vi.
4. Trị liệu
nhận thức hành vi
4.1. Khái niệm
- Trị liệu nhận
thức hành vi là điều trị tâm lí định hướng hiện tại, giới hạn về thời gian nhằm
giúp bệnh nhân xác định các suy nghĩ, cảm nhận và sự kiện trước và sau các lần
sử dụng chất gây nghiện và phát triển, củng cố các kĩ năng đối phó, kể cả kĩ
năng liên quan đến việc dùng chất (thí dụ như tránh hoặc chống lại các tình
huống gây thèm nhớ chất) hoặc kĩ năng tổng quát (như quản lý cảm xúc tiêu cực
và tìm kiếm các nguồn củng cố không phải là thuốc).
- Trị liệu nhận
thức hành vi cho rằng các cá nhân con người có niềm tin, giả thuyết và suy nghĩ
tự động ảnh hưởng đến hành vi. Trị liệu nhận thức hành vi dựa trên quan niệm
bệnh nhân có thể nhận biết và loại trừ các suy nghĩ, cảm xúc không phù hợp sẽ
dẫn đến hành vi tiêu cực.
- Điểm mạnh và điểm
yếu của trị liệu nhận thức hành vi bổ sung hài hòa với điểm yếu và điểm mạnh
của quản lý hành vi tích cực. Trị liệu nhận thức hành vi có hiệu quả chậm (vì
bệnh nhân cần thời gian để có thể học được các kĩ năng) nhưng hiệu quả lại bền
vững hơn.
4.2. Đối tượng
áp dụng
- Trị liệu nhận
thức hành vi ban đầu được dùng để điều trị trầm cảm nhưng dần dần được sử dụng
cho nhiều loại rối loạn tâm lí khác nhau như lo âu, tâm thần phân liệt, rối
loạn cảm xúc lưỡng cực, nghiện game, nghiện internet. Trong lĩnh vực nghiện
chất, trị liệu nhận thức hành vi đã được nghiên cứu trên người nghiện thuốc lá
hoặc lạm dụng cocaine và methamphetamine.
-Trị liệu nhận
thức hành vi có thể sử dụng cho người lạm dụng chất ở các mức độ khác nhau
nhưng thường sử dụng cho người nghiện chất ở mức độ nguy cơ cao để tiết kiệm
nguồn lực.
4.3 Người thực
hiện và nơi thực hiện
- Tất cả các
cán bộ y tế được huấn luyện về trị liệu nhận thức hành vi có thể thực hiện trị
liệu này có hiệu quả.
- Do trị liệu
này rất cần thiết và ít có tác dụng phụ nên có thể thực hiện ở tuyến y tế cơ sở
có cán bộ được đào tạo.
4.4. Cấu trúc
của trị liệu nhận thức hành vi
4.4.1. Kỹ thuật
cơ bản trị liệu nhận thức hành vi
- Hỏi câu hỏi
và hướng dẫn bệnh nhân cách tự đặt câu hỏi và phương án trả lời để tìm được mối
liên quan giữa suy nghĩ và đáp ứng cảm xúc.
- Tìm kiếm các
kết quả quả tích cực và tiêu cực trong trường hợp tiếp tục sử dụng.
- Hướng dẫn
bệnh nhân giảm thèm nhớ và xác định các tình huống nguy cơ cao.
- Xây dựng
chiến lược quản lý và tránh các tình huống nguy cơ cao.
- Dự đoán rối
loạn có thể dẫn đến tái sử dụng.
- Phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề hiệu quả như kỹ năng thư giãn, kỹ năng đối phó với các
thử thách trong cuộc sống và các yếu tố nguy cơ dẫn tới tái sử dụng.
- Huấn luyện kỹ
năng giải quyết vấn đề.
4.4.2. Quy
trình trị liệu nhận thức hành vi
4.4.2.1. Buổi
trị liệu đầu tiên
- Chuyên gia
trị liệu giải thích quy trình điều trị, trả lời bất kỳ câu hỏi nào và đánh giá
các vấn đề mà bệnh nhân cần phải thực hiện.
- Trong phiên
đầu tiên, chuyên gia trị liệu thường thu thập thông tin về bệnh nhân cũng như
hỏi về các mối quan ngại. Chuyên gia trị liệu có thể hỏi về sức khỏe thể chất
và tình cảm hiện tại và quá khứ của bệnh nhân để hiểu sâu hơn về tình trạng của
bệnh nhân.
- Buổi đầu tiên
cũng là cơ hội để bệnh nhân trao đổi với chuyên gia trị liệu của mình để xem
liệu họ có phù hợp với mình hay không. Đảm bảo bệnh nhân hiểu:
+ Cách tiếp
cận;
+ Loại trị liệu
nào phù hợp;
+ Mục tiêu điều
trị;
+ Độ dài của
mỗi phiên;
+ Có bao nhiêu
buổi trị liệu cần thực hiện.
- Có thể mất
một vài phiên để chuyên gia trị liệu hiểu đầy đủ về hoàn cảnh và mối quan tâm
của bệnh nhân và để xác định hành động tốt nhất.
- Nhiệm vụ quan
trọng của nhà trị liệu là nhận diện được các cảm xúc, các triệu chứng cơ thể và
ý nghĩ. Đây là bước đầu tiên của quy trình trị liệu nhận thức hành vi. Cần
thiết phải làm cho một bệnh nhân hiểu được có sự khác nhau giữa các ý nghĩ, cảm
xúc, triệu chứng thông qua:
+ Xác định các
vấn đề hoặc hoàn cảnh có liên quan đến nghiện, những khó khăn trong cuộc sống
cá nhân, lý do của việc sử dụng chất gây nghiện, mối quan hệ với những người
xung quanh…
+ Phát triển
nhận thức về những suy nghĩ tiêu cực, cảm xúc và hành vi góp phần gây nghiện.
+ Xác định các
suy nghĩ tiêu cực hoặc niềm tin sai khiến hành vi gây nghiện trở nên tồi tệ hơn
và giúp họ thay thế bằng suy nghĩ tích cực.
+ Đánh giá lý
do tại sao những suy nghĩ này xảy ra và cách chúng có thể được định hình lại
hoặc loại bỏ một cách tích cực.
+ Nhận diện các
cảm xúc với mục đích đối tượng phải mô tả được các trạng thái cảm xúc khác nhau
với cường độ khác nhau. Có thể dùng hình vẽ minh họa hoặc thang đo.
+ Nhận diện các
triệu chứng cơ thể với mục đích phải nhận diện được các triệu chứng cơ thể liên
quan với nghiện chất như là: đau bụng, đau đầu, nhức cơ, vã mồ hôi, thở gấp,
run rẩy…
+ Nhận diện các
ý nghĩ với mục đích đối tượng phải nhận diện được các ý nghĩ làm xuất hiện
nghiện để chứng minh mối liên quan giữa các tình huống, ý nghĩ với cảm xúc.
4.4.2.2. Trong
thời gian điều trị
- Khuyến khích
bệnh nhân nói về những suy nghĩ và cảm xúc của họ và điều gì khiến họ khó chịu.
- Phương pháp
trị liệu sẽ phụ thuộc vào tình hình và sở thích cụ thể của bệnh nhân. Cán bộ
trị liệu có thể kết hợp trị liệu nhận thức hành vi với một cách tiếp cận trị
liệu khác.
4.4.3. Các bước
trong trị liệu nhận thức hành vi
- Xác định các
tình huống hoặc điều kiện khó khăn trong cuộc sống.
- Xác định được
suy nghĩ, cảm xúc và niềm tin của bệnh nhân.
- Xác định suy
nghĩ tiêu cực hoặc suy nghĩ không chính xác.
- Định hình lại
suy nghĩ tiêu cực hoặc không chính xác.
4.4.4. Thời
gian điều trị và cấu trúc của trị liệu nhận thức hành vi
- Thông thường,
thời gian trị liệu nhận thức hành vi cho một người nếu thực hiện hàng tuần từ 5
đến 20 tuần, tổng cộng từ 10 đến 20 phiên, mỗi phiên (buổi) khoảng 60-80 phút,
40-50 phút dành cho đối tượng và 30 phút dành cho thân nhân gia đình. Thời gian
điều trị và tần suất của phiên có thể thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu và mục
tiêu điều trị cụ thể của từng cá nhân.
- Cấu trúc trị
liệu nhận thức hành vi:
+ Buổi 1, 2:
Làm quen; giới thiệu nội dung buổi điều trị; tự đánh giá cảm xúc; giới thiệu
liệu pháp; tập kỹ thuật; gặp thân nhân gia đình. Ôn lại và đánh giá; hướng dẫn
thực hành, hẹn gặp lại.
+ Buổi 3, 4:
Chào hỏi và trao đổi các vấn đề của bệnh nhân trong tuần qua; giới thiệu nội
dung buổi điều trị; cách xác định sự kiện ban đầu; cách xác định niềm tin; cấu
trúc lại nhận thức, thư giãn, gặp thân nhân gia đình. Ôn lại và đánh giá; hướng
dẫn thực hành, hẹn gặp lại.
+ Buổi 5, 6:
Chào hỏi và trao đổi các vấn đề của bệnh nhân trong tuần qua; giới thiệu nội
dung buổi điều trị; cách xác định niềm tin; cấu trúc lại nhận thức, thư giãn,
gặp thân nhân gia đình. Ôn lại và đánh giá; hướng dẫn thực hành, hẹn gặp lại.
+ Buổi 7, 8:
Chào hỏi và trao đổi các vấn đề của bệnh nhân trong tuần qua; giới thiệu nội
dung buổi điều trị; thư giãn, tiếp cận dần suy nghĩ và hành vi tiêu cực; cách
tranh luận. Ôn lại và đánh giá; hướng dẫn thực hành, hẹn gặp lại.
+ Buổi 9-10:
Chào hỏi và trao đổi các vấn đề của bệnh nhân trong tuần qua; giới thiệu nội
dung buổi điều trị; thư giãn, tiếp cận dần suy nghĩ và hành vi tiêu cực; cách
tranh luận. Ôn lại và đánh giá; hướng dẫn thực hành, hẹn gặp lại.
+ Buổi 11-20:
Chào hỏi và trao đổi các vấn đề của bệnh nhân trong tuần qua; giới thiệu nội
dung buổi điều trị; tiếp cận dần suy nghĩ và hành vi tiêu cực; củng cố lòng tự
tin cho bệnh nhân; xác định tình huống nguy cơ cao và cách vượt qua; thư giãn,
tổng kết, ôn lại và đánh giá. Định hướng tương lai.
5. Chương trình
điều trị ngoại trú lồng ghép theo mô hình Matrix
5.1. Khái niệm
- Là phương
pháp tiếp cận có cấu trúc để điều trị cho những người trưởng thành lạm dụng
hoặc lệ thuộc vào các chất ma túy thông qua việc kết hợp các yếu tố ngăn chặn
sự tái nghiện, nhận thức hành vi, giáo dục tâm lý và tiếp cận gia đình.
- Chương trình
này chú trọng vào việc cung cấp kiến thức cơ bản cho bệnh nhân và người nhà.
Hoạt động nhóm được coi là phương pháp chính. Chương trình điều trị kéo dài 4
tháng và tiếp tục 1 năm sau điều trị. Tham gia chương trình, bệnh nhân nhận
được các thông tin và sự giúp đỡ trong việc thiết lập lại lối sống.
- Chương trình
được chia thành 2 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1:
Giai đoạn can thiệp tích cực hoặc chương trình can thiệp ngoại trú tích cực
(Matrix IOP) kéo dài 4 tháng (16 tuần). Đây là thì đầu của điều trị và quan
trọng nhất, nó mô phỏng tình huống khủng hoảng để giúp bệnh nhân đứng trước
thực tế có từ bỏ được không.
+ Giai đoạn 2:
Giai đoạn hỗ trợ hoặc chương trình sau điều trị kéo dài 8 tháng (tháng thứ
5-12). Hỗ trợ xã hội là phương pháp chính của giai đoạn này.
- Mô hình này
đã được chứng minh là một phương pháp có hiệu quả, nhiều người tham gia điều
trị sau đó đã giảm sử dụng các chất ma túy như methamphetamine, cocaine… Các
chỉ số tâm lý của người bệnh cũng như các hành vi nguy cơ cao liên quan lây
nhiễm HIV được cải thiện đáng kể.
5.2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp
dụng là những người trưởng thành lạm dụng hoặc lệ thuộc vào các chất ma túy
kích thích đặc biệt là Methamphetamine và Cocaine.
5.3. Người thực
hiện và nơi thực hiện
5.3.1. Người
thực hiện:
- Bác sỹ chuyên
khoa tâm thần;
- Tư vấn viên
hoặc cán bộ tâm lý đã được tập huấn về Chương trình Matrix có thể cung cấp dịch
vụ này thông qua gặp gỡ cá nhân hoặc trong nhóm nhỏ và gia đình.
5.3.2. Nơi thực
hiện
- Gia đình;
- Công đồng;
- Các cơ sở y
tế;
- Cơ sở điều
trị nghiện.
5.4. Cách thực
hiện
5.4.1. Mục tiêu
của mô hình
- Giúp người
nghiện ngừng sử dụng ma túy và gắn bó với quá trình điều trị.
- Hiểu những
vấn đề cốt lõi liên quan đến cơ chế nghiện và nguy cơ tái nghiện.
- Tiếp nhận
những hướng dẫn, hỗ trợ từ nhân viên điều trị.
- Giáo dục tâm
lý cho các thành viên trong gia đình.
- Làm quen với chương
trình “bạn giúp bạn”.
5.4.2. Cách
thức triển khai
- Các bệnh nhân
tham gia các buổi sinh hoạt điều trị tập trung hàng tuần, kéo dài 16 tuần, bao
gồm các buổi tư vấn và hỗ trợ:
+ Các buổi tư
vấn cho cá nhân và gia đình (3 buổi);
+ Các buổi sinh
hoạt nhóm về các kỹ năng trong giai đoạn phục hồi sớm (8 buổi);
+ Các buổi sinh
hoạt nhóm về dự phòng tái nghiện (32 buổi);
+ Các buổi giáo
dục gia đình (12 buổi);
+ Các buổi sinh
hoạt nhóm hỗ trợ xã hội (4 buổi).
Sau khi đã trải
qua các phần cơ bản của chương trình, các học viên được khuyến khích tham gia
các hoạt động của nhóm hỗ trợ xã hội nhằm giúp quá trình phục hồi được nhanh
hơn và phòng ngừa tái nghiện.
- Lịch trình
chung cho 16 tuần như sau:
Thứ
|
Tuần 1 – tuần 4
|
Tuần 5 – tuần 12
|
Tuần 13 – tuần 16
|
2
|
Tư vấn cá
nhân / kết hợp buổi 1 (Tuần 1)
Các kỹ năng
phục hồi sớm (50 phút)
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
Tư vấn cá
nhân / kết hợp buổi 2 (Tuần 5)
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
Tư vấn cá
nhân / kết hợp buổi 3 (Tuần 16)
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
3
|
Tham gia cộng
đồng
|
4
|
Giáo dục gia
đình (90 phút)
|
Họp nhóm hỗ
trợ xã hội (90 phút)
|
5
|
Tham gia cộng
đồng
|
6
|
Các kỹ năng
phục hồi sớm (50 phút)
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
Dự phòng tái
nghiện (60 phút)
|
7
& CN
|
Tham gia cộng
đồng
Xét nghiệm
nước tiểu và nồng độ cồn qua hơi thở ngẫu nhiên hàng tuần
|
6. Can thiệp
gia đình
Mục đích của
gia đình tham gia trong điều trị là để thay đổi mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình. Sự thay đổi này dựa trên mối đồng cảm vấn đề ma túy không chỉ
của một người mà là của toàn bộ gia đình. Tham gia của gia đình có thể được
chia làm ba hình thức như ở dưới đây:
6.1. Giáo dục
tâm lý gia đình
Giáo dục tâm lý
gia đình giúp cho các thành viên trong gia đình có thêm hiểu biết dẫn đến có
thái độ và kỹ năng để giải quyết vấn đề. Hầu hết nội dung giáo dục là để giúp
gia đình hiểu về nghiện chất và cơ chế gây nghiện, hiểu được mục tiêu và phương
pháp điều trị, để xem xét lại chức năng của gia đình và nhận thức được dự phòng
tái nghiện và lợi ích của tham gia điều trị.
6.2. Tư vấn gia
đình
Quá trình tư
vấn bao gồm xây dựng mối quan hệ và thỏa thuận, khám phá vấn đề, lên kế hoạch
giải quyết vấn đề và can thiệp tư vấn. Tư vấn viên cần có kỹ thuật tư vấn cơ
bản như tạo mối quan hệ, giao tiếp, thấu cảm, phản hồi cảm xúc, khám phá vấn
đề, thiết lập hiểu biết hệ thống, tóm tắt các quan niệm tích cực, lên kế hoạch
giải quyết vấn đề, cung cấp thông tin và gợi ý, khẳng định, cân nhắc thay đổi
hợp lý.
6.3. Liệu pháp
gia đình
Mô hình liệu
pháp gia đình nói chung trong can thiệp nghiện chất thường bao gồm các khía
cạnh cơ bản như các mô hình sau:
- Liệu pháp hệ
thống gia đình áp dụng lý thuyết hệ thống và chú trọng vào nghiện chất tác động
mạnh mẽ như thế nào tới hành vi của các thành viên trong gia đình.
- Liệu pháp
hành vi gia đình được phát triển từ lý thuyết học tập và tập trung vào các mối
quan hệ dẫn đến lạm dụng ma túy.
- Liệu pháp
mạng xă hội là mô hình phối hợp một số cấu trúc như hỗ trợ xă hội, mạng xã hội
và các sự kiện vào trong can thiệp. Các cấu trúc này sẽ được làm rõ và phân
tích bởi các thành viên trong gia đình qua đó họ sẽ tìm được giải pháp cho các
vấn đề liên quan đến nghiện chất.
- Cán bộ phù
hợp để thực hiện can thiệp gia đình bao gồm cán bộ tư vấn, nhà trị liệu tâm lý,
bác sĩ, nhân viên công tác xã hội.... đã được tập huấn về trị liệu gia đình
trước khi tham gia các hoạt động can thiệp trên bệnh nhân.
CHƯƠNG 4
ĐIỀU TRỊ CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN TRÊN BỆNH
NHÂN LẠM DỤNG ATS
1. Chuyển gửi
bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sử dụng ATS đến cơ sở y tế
- Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, chỉ một tỷ lệ nhỏ người sử dụng ATS có rối loạn sử dụng và lệ
thuộc vào loại ma túy này. Tuy nhiên rối loạn tâm thần liên quan đến sử dụng
ATS có thể xảy ra ngay từ lần đầu tiên sử dụng ATS, rối loạn tâm thần cũng có
thể xảy ra nhiều năm sau khi sử dụng thậm chí khi cơ thể đã đào thải sạch ATS.
- Các rối loạn
tâm thần liên quan đến sử dụng ATS cần được chẩn đoán và điều trị tại cơ sở y
tế. Do vậy các nhân viên xã hội hoặc cán bộ y tế cơ sở khi gặp một bệnh nhân có
tiền sử sử dụng ATS (nếu khai thác được tiền sử) và có biểu hiện rối loại tâm
thần với các biểu hiện như: ảo thị, ảo thanh, ảo giác, bị hoang tưởng hay trong
trạng thái kích động thì cần chuyển đến các cơ sở y tế, tốt nhất là các cơ sở y
tế có chuyên khoa tâm thần để được chẩn đoán và điều trị.
2. Sàng lọc và
chẩn đoán các rối loạn tâm thần liên quan đến lạm dụng ATS
- Bộ trưởng Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định số 3556/QĐ-BYT “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các
rối loạn tâm thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine” ngày
10 tháng 9 năm 2014.
- Theo Hướng dẫn
này, các rối loạn tâm thần liên quan đến lạm dụng ATS bao gồm:
+ Ngộ độc ATS
cấp;
+ Sử dụng gây
hại;
+ Hội chứng
nghiện ATS;
+ Trạng thái
cai ATS;
+ Rối loạn loạn
thần do sử dụng ATS;
+ Hội chứng
quên;
+ Rối loạn loạn
thần di chứng và khởi phát muộn (rối loạn nhân cách hoặc hành vi; mất trí;
trạng thái loạn thần xuất hiện muộn).
2.1. Ngộ độc
ATS cấp
2.1.1. Triệu
chứng tâm thần
- Các triệu
chứng thường gặp nhất là bệnh nhân có khoái cảm và cảm giác nhiều năng lượng,
hưng phấn quá mức.
- Các triệu
chứng khác thường gặp là lo âu, bồn chồn, ảo giác (ảo thị, ảo thanh...) kèm
theo bệnh nhân có hành vi công kích, gây hấn, tấn công người khác, hành vi có
tính định hình.
- Bệnh nhân có
thể có biểu hiện ý tưởng bị theo dõi, bị truy hại
2.1.2. Biểu
hiện cơ thể
- Biểu hiện
cường giao cảm:
+ Tăng nhịp tim
+ Tăng huyết
áp, đau ngực
+ Tăng thân
nhiệt, vã mồ hôi, ớn lạnh
+ Giãn đồng tử
- Hội chứng
serotonin:
+ Buồn nôn
+ Tăng trương
lực cơ, tăng phản xạ gân xương
+ Giật cơ, co
giật
+ Ảo giác
+ Rối loạn ý
thức: sảng, hôn mê…
2.1.3. Tính cấp
diễn
Các triệu chứng
trên xuất hiện cấp diễn, có liên quan trực tiếp hoặc rất nhanh sau khi sử dụng
ATS (vài phút đến 3 giờ). Do các triệu chứng tâm thần, bệnh nhân thường gây rối
nơi công cộng, ở các câu lạc bộ hoặc trong gia đình. Đây chính là lý do quan
trọng để bệnh nhân sử dụng, nghiện ATS được đưa đến bệnh viện để được chẩn đoán
và điều trị.
2.2. Rối loạn
loạn thần do sử dụng ATS
2.2.1. Thường
gặp
- Tuổi trẻ, chủ
yếu là nam
- Địa điểm:
thường ở nhà nghỉ, vũ trường...
- Phương thức sử
dụng dễ gây loạn thần: sử dụng liều cao hoặc liên tục trong thời gian dài.
- Loại chất
thường gây loạn thần: thuốc lắc (MDMA…).
2.2.2. Biểu
hiện lâm sàng
2.2.2.1. Giai
đoạn sớm (1 - 3 ngày đầu)
- Hoang tưởng:
+ Thường gặp
nhất là hoang tưởng bị truy hại, hoang tưởng bị theo dõi. Có thể gặp: hoang
tưởng liên hệ, hoang tưởng bị chi phối. Ít gặp: hoang tưởng tự cao, hoang tưởng
phát minh, …
+ Hoang tưởng
thường xuất hiện bán cấp ở bệnh nhân sử dụng ATS lâu ngày hoặc nghiện ATS. Đôi
khi hoang tưởng xuất hiện cấp diễn trong các trường hợp ngộ độc.
- Ảo giác:
thường gặp nhất là ảo thanh, ảo thị. Ít gặp hơn là ảo xúc, ảo khứu...
Cần chẩn đoán
phân biệt hoang tưởng và ảo giác do ATS với bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn
tâm thần do rượu, cần sa…đặc biệt ở thanh thiếu niên hoặc đã có tiền sử nghiện
các chất khác với các triệu chứng loạn thần lần đầu, cấp diễn.
- Rối loạn cảm
xúc, hành vi: thường do hoang tưởng, ảo giác chi phối
- Các triệu
chứng cơ thể: đau đầu, đau cơ, bồn chồn, bứt rứt…
2.2.2.2. Giai
đoạn từ ngày thứ tư trở đi
- Thông thường
các triệu chứng loạn thần sẽ giảm dần dưới tác dụng của điều trị. Nếu hoang
tưởng, ảo giác hết ngay sau 3 ngày điều trị thì đó là hoang tưởng cấp diễn
trong ngộ độc ATS.
- Triệu chứng
cai ATS (xem hội chứng cai ATS)
2.3. Trầm cảm
liên quan đến sử dụng ATS
2.3.1. Biểu
hiện lâm sàng
- Các triệu
chứng đặc trưng: giảm năng lượng và dễ mệt mỏi, khí sắc trầm, giảm quan tâm
thích thú.
- Các triệu
chứng thường gặp: rối loạn giấc ngủ, giảm tập trung chú ý, giảm tự trọng, bi
quan ảm đạm, ăn ít ngon miệng.
- Trầm cảm có
thể xuất hiện ở người bệnh lạm dụng hoặc nghiện ATS, trong hội chứng cai ATS.
- Đặc biệt bệnh
nhân có thể có ý tưởng và hành vi tự sát là triệu chứng cần lưu ý phát hiện sớm
ở các bệnh nhân sử dụng ATS.
2.3.2. Điều trị
trầm cảm liên quan sử dụng ATS
- Sử dụng các
thuốc chống trầm cảm: uống mirtazapine 15-30mg/ngày hoặc sertraline 50mg/lần,
1-2 lần/ngày hoặc các thuốc chống trầm cảm khác thuộc nhóm SSRI.
- Thuốc giải lo
âu: uống diazepam 5 mg/lần, 1-2 lần/ngày, không quá 07 ngày.
- Tư vấn tâm
lý.
2.4. Trạng thái
cai ATS
2.4.1. Biểu
hiện lâm sàng
- Thường xuất
hiện sau 1- 3 ngày sau khi giảm hoặc ngừng sử dụng ATS ở người nghiện ATS.
- Hội chứng cai
có thể bị triệu chứng loạn thần che lấp hoặc mờ đi do điều trị thuốc chống loạn
thần.
2.4.2. Chẩn
đoán
- Các tiêu
chuẩn chung đối với trạng thái cai (F1X.3) phải được đáp ứng;
- Có rối loạn
khí sắc (ví dụ buồn hoặc mất khoái cảm);
- Hai trong 6
dấu hiệu sau đây phải có mặt:
+ Mất ngủ hoặc
ngủ lịm và mệt mỏi
+ Chậm chạp
hoặc kích động tâm thần vận động
+ Cảm giác thèm
khát với một chất kích thích
+ Tăng khẩu vị
+ Có các giấc
mơ khó chiu hoặc kỳ quặc
- Từ ngày thứ 4
sau khi giảm hoặc ngừng ATS, bệnh nhân thường xuất hiện thêm hội chứng trầm
cảm.
2.5. Chẩn đoán
nghiện ATS
2.5.1. Thường
gặp
- Người trẻ
tuổi
- Cả nam và nữ
- Thường tham
gia các lễ hội, đi vũ trường, nhà nghỉ
- Có thời gian
sử dụng, lạm dụng ATS trước đó.
- Tiền sử có
các đợt rối loạn tâm thần và hành vi ngắn, cấp diễn. Cảm xúc không ổn định, dao
động giữa hai thái cực: vui vẻ, nhanh nhẹn và buồn chán, chậm chạp.
2.5.2. Triệu
chứng
Có biểu hiện
hội chứng nghiện ATS: 6 triệu chứng theo ICD- 10
- Sự thèm muốn
mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng ATS;
- Khó khăn
trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng ATS như khởi đầu, chấm dứt hoặc mức độ
sử dụng;
- Có hội chứng
cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng ATS;
- Có hiện tượng
tăng dung nạp với ATS
- Ngày càng trở
nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác;
- Tiếp tục sử
dụng ATS mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Để chẩn đoán xác
định cần có ≥ 3 triệu chứng trên trong 12 tháng vừa qua.
2.5.3. Các biểu
hiện khác có thể có
- Trạng thái
loạn thần;
- Hội chứng
trầm cảm;
- Xét nghiệm
nước tiểu dương tính với ATS.
3. Rối loạn tâm
thần đồng diễn trên bệnh nhân sử dụng ATS
3.1. Đặc điểm
- Tỉ lệ rối
loạn tâm thần đồng diễn với rối loạn sử dụng chất trên thế giới rất cao, khoảng
40%. Đặc biệt, ở nhóm người sử dụng methamphetamine, tình trạng rối loạn tâm
thần đồng diễn rất phổ biến.
- Các triệu
chứng rối loạn tâm thần thường gặp ở người sử dụng ATS:
+ Ảo giác;
+ Hoang tưởng;
+ Rối loạn suy
nghĩ;
+ Hành vi kỳ
lạ, vô tổ chức;
+ Tâm trạng
thất thường;
- Việc sử dụng
ATS có thể gây ra loạn thần ở cả những người không có lịch sử rối loạn tâm thần
trước đó. Nhiều người tự hồi phục sau khi tác dụng của ma túy giảm bớt, nhưng
có nhiều trường hợp có thể kéo dài nhiều ngày đến nhiều tháng hoặc hơn.
- Những bệnh
nhân nhập viện do vấn đề tâm thần đồng diễn thường là những bệnh nhân có biểu
hiện nặng. Có hiện tượng “hồi tưởng” và “dung nạp ngược” ở người sử dụng ATS,
trong đó một người sử dụng ATS ở liều rất nhỏ trở nên loạn thần sau khi đã hồi
phục hoặc tái phát loạn thần do các yếu tố gợi nhớ khác mà không phải sử dụng
ATS.
3.2. Các dấu
hiệu nhận biết loạn thần sắp xảy ra
- Hành vi, thái
độ nghi ngờ người khác, đề phòng, cảnh giác quá mức;
- Đánh giá cao
giá trị của 1 vật hay sự kiện một cách bất thường;
- Ảo giác, đánh
giá sai môi trường xugn quanh;
- Hành vi hỗn
loạn, thường gắn liền với việc đánh giá sai môi trường hoặc giá trị của sự vật,
sự kiện;
3.3. Các bước
phản ứng
- Quan sát và
tìm kiếm các vật thể nguy hiểm, lối thoát, người xung quanh... quyết định nên
rời đi và gọi giúp đỡ hay ở lại và phản ứng cẩn trọng;
- Giải tán đám
đông nhằm tránh nguy cơ bị thương hoặc làm nghiêm trọng tình hình;
- Đứng ở gần
nơi thoát hiểm. Nếu xung quanh có các đồ vật nguy hiểm (trong bếp, trong xưởng
làm việc…) ngay lập tức rời khỏi địa điểm đó;
- Cố gắng làm
giảm mọi tiếng ồn có thể gây kích thích;
- Hỏi người
đang có dấu hiệu loạn thần hoặc những người xung quanh người này có vừa sử dụng
ma túy hay không;
- Quan sát xem
có dấu hiệu quá liều ATS không để phản ứng kịp thời;
- Nếu loạn thần
nghiêm trọng, gọi cho bệnh viện và cấp cứu để hỗ trợ.
3.4. Giao tiếp
với người loạn thần cấp
- Chọn một
người có kỹ năng và sự tự tin. Không giao tiếp nhiều người.
- Những người
khác đứng yên quan sát. Có một người hỗ trợ khi cần thiết (khi người giao tiếp
với bệnh nhân gọi, có thể quy ước 1 từ làm hiệu). Cố gắng xác định bệnh nhân có
tiền sử bạo lực hay không.
- Giữ khoảng
cách để bệnh nhân được thoải mái;
- Cố gắng giữ
ngôn ngữ cơ thể an toàn với bệnh nhân: tay đặt 2 bên người, lòng bàn tay hướng
ra ngoài, tiếp cận chậm rãi từ phía trước để không làm bệnh nhân giật mình;
- Cố gắng làm
theo bệnh nhân – ngồi theo nếu họ đang ngồi, đi cùng nếu họ đang đi. Cho bệnh
nhân thấy mình hiểu cảm giác của bệnh nhân và không tỏ ra đe dọa, nhưng cũng
không tỏ ra yếu thế;
- Duy trì giao
tiếp bằng mắt vừa phải;
- Dùng giọng
trung bình, kể cả khi bệnh nhân to tiếng;
- Gọi tên bệnh
nhân và giới thiệu tên mình;
- Cẩn thận giới
thiệu với bệnh nhân về môi trường xung quanh và đảm bảo bệnh nhân an toàn;
- Mời bệnh nhân
uống nước;
- Tìm hiểu
nguyên nhân loạn thần và nhu cầu của bệnh nhân. Tỏ ra sẵn sàng giúp đỡ;
- Lắng nghe và
tôn trọng bệnh nhân;
- Cho phép bệnh
nhân suy nghĩ, nhưng vẫn quan sát từ xa để làm chủ tình hình;
- Luôn tỏ ra tự
tin;
- Không cười
hoặc phản đối những suy nghĩ hoang tưởng của bệnh nhân;
- Không giả vờ
đồng ý với suy nghĩ hoang tưởng, vì bệnh nhân có thể nhận ra người đối diện
đang nói dối. Có thể trả lời như sau:
Tôi có thể thấy
anh/chị đang sợ. Tôi có thể giúp gì không?
- Không để bệnh
nhân chặn đường thoát hiểm, nhưng cũng không chặn đường thoát hiểm của bệnh
nhân;
- Không nói
không, vì có thể kích thích hành vi bạo lực. Chỉ khẳng định những gì mình làm
được.
3.5. Trầm cảm ở
người sử dụng ATS
Trầm cảm là rối
loạn thường gặp ở người sử dụng ATS.
3.5.1. Dấu hiệu
trầm cảm thường gặp
- Tránh giao
tiếp;
- Suy nghĩ tiêu
cực;
- Buồn, cảm
giác có lỗi, bi quan;
- Thay đổi về
sức ăn, nhu cầu tình dục và năng lượng;
3.5.2. Cách
tiếp cận can thiệp với người sử dụng ATS có trầm cảm đồng diễn
- Nguy cơ thấp:
Có suy nghĩ tự tử nhưng không có yếu tố nguy cơ, có thể tự đảm bảo an toàn, có
sự hỗ trợ:
+ Kiểm tra định
kỳ;
+ Xác định các
nguồn hỗ trợ và cách liên hệ;
+ Yêu cầu liên
hệ ngay nếu trầm cảm trở nên nghiêm trọng;
- Nguy cơ cao:
Có ý tưởng tự tử, có yếu tố nguy cơ, có kế hoạch chi tiết, có phương tiện tiến
hành tự tử, có ít hỗ trợ xã hội, cảm thấy tuyệt vọng, không thể đảm bảo an toàn
bản thân:
+ Yêu cầu cho
phép chuyển gửi bệnh nhân đến cơ sở tâm thần chuyên khoa;
+ Nếu bệnh nhân
có ý định tự tử ngay, đảm bảo bệnh nhân không ở một mình;
+ Gọi cấp cứu
hoặc cảnh sát nếu cần;
+ Trao đổi với
đồng nghiệp và người chịu trách nhiệm;
3.6. Rối loạn
lo âu
- Các dấu hiệu
thường thấy:
+ Lo âu quá
mức;
+ Bồn chồn khó
chịu;
+ Tim đập
nhanh;
+ Ra mồ hôi;
Thở nhanh, khó thở;
+ Đau ngực hoặc
cảm giác co cơ ngực;
+ Hoảng loạn;
Khó ngủ;
- Bệnh nhân có
rối loạn lo âu nên được can thiệp trong môi trường ít kích thích, an toàn. Cán
bộ y tế ban đầu nên chuyển gửi đến cơ sở y tế phù hợp.
4. Hướng dẫn
các cơ sở y tế tiếp nhận, quản lý, điều trị các đối tượng có dấu hiệu tâm thần
do sử dụng ATS
4.1. Tiếp nhận
Các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có bác sĩ đã được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tập huấn “Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp
dạng Amphetamin” bao gồm:
- Trạm y tế xã,
phường, thị trấn.
- Bệnh viện đa
khoa tuyến huyện hoặc cơ sở điều trị Methadone.
- Bệnh viện tâm
thần tỉnh; Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh; Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
có đơn vị (khoa hoặc đơn nguyên) điều trị người bệnh tâm thần.
- Bệnh
viện/viện tâm thần tuyến trung ương.
- Cơ sở có chức
năng điều trị, cai nghiện ma túy (nhà nước và tư nhân) được thành lập theo quy
định của pháp luật…
4.2. Điều trị
- Trạm y tế xã,
phường, thị trấn điều trị tâm lý và điều trị triệu chứng đối với các rối loạn
tâm thần do ATS: Hội chứng cai, trầm cảm mức độ nhẹ, vừa.
- Bệnh viện
tuyến huyện, cơ sở có chức năng điều trị, cai nghiện ma túy (nhà nước và tư
nhân) được thành lập theo quy định của pháp luật: điều trị tâm lý và điều trị
triệu chứng đối với các rối loạn tâm thần do ATS: Hội chứng cai, loạn thần, ngộ
độc cấp, trầm cảm các mức độ.
- Bệnh
viện/viện tâm thần tuyến trung ương, bệnh viện tâm thần tỉnh, trung tâm phòng
chống bệnh xã hội tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có đơn vị (khoa hoặc đơn
nguyên điều trị người bệnh tâm thần) điều trị tâm lý và điều trị triệu chứng
đối với các rối loạn tâm thần do sử dụng ATS: Hội chứng cai, loạn thần, ngộ độc
cấp, trầm cảm các mức độ, nghiện.
- Trường hợp
người bệnh nặng, điều trị kém hiệu quả cần hội chẩn với tuyến trên để chuyển
tuyến.
4.3. Quản lý
- Cho người
bệnh ra (ra viện) khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (chuyển về nơi gửi đến: gia
đình hoặc cơ quan chức năng về phòng chống ma túy hoặc trạm y tế của xã,
phường, thị trấn chủ quản theo dõi tiếp).
- Trong thời
gian điều trị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý không để người bệnh sử dụng
ATS.
5. Điều trị các
rối loạn tâm thần trên bệnh nhân lạm dụng ATS
Ngày 10 tháng 9
năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3556/QĐ-BYT về việc ban
hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp do sử
dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine”. Theo Quyết định này, việc điều trị các
rối loạn tâm thần trên bệnh nhân lạm dụng ATS như sau:
5.1. Điều trị
nhiễm độc cấp ATS
5.1.1. Nguyên
tắc điều trị
Việc điều trị
trạng thái nhiễm độc do ATS chưa có điều trị đặc hiệu nhưng cần tuân thủ nguyên
tắc:
- Đảm bảo hô
hấp, tuần hoàn.
- Tăng thải trừ
bằng truyền các dung dịch glucose, bù nước điện giải, cân bằng kiềm toan, bù
vitamin.
- Điều trị
triệu chứng
- Trường hợp
nặng cần chuyển đến chuyên khoa chống độc, điều trị tích cực, cấp cứu…
- Tư vấn tâm
lý.
5.1.2. Điều trị
cụ thể
- Kiểm soát
thân nhiệt: hạ nhiệt bằng các biện pháp vật lý như chườm mát không nên sử dụng
các thuốc hạ sốt trong trường hợp tăng thân nhiệt do ATS).
- Truyền Ringer
lactat để tăng đào thải.
- Nếu bệnh nhân
có biểu hiện lo âu: diazepam 5- 10mg/lần, uống hoặc tiêm bắp, có thể sử dụng 2
lần/ ngày.
- Bệnh nhân
kích động, có hoang tưởng, ảo giác cấp diễn: tiêm bắp haloperidol 5- 10mg/lần,
có thể sử dụng 2 lần/ ngày.
- Nếu bệnh nhân
có nhiều biểu hiện cơ thể, đặc biệt là rối loạn về tim mạch, biểu hiện nhiễm
độc nặng... cần chuyển đến chuyên khoa chống độc, hồi sức tích cực, cấp cứu.
5.2. Rối loạn
loạn thần do sử dụng ATS
5.2.1. Nguyên
tắc
- Điều trị
triệu chứng
- Điều trị các
bệnh cơ thể (nhiễm virus viêm gan B, C, HIV…)
- Tư vấn tâm lý
5.2.2. Điều trị
cụ thể
- Thuốc chống
loạn thần:
+ Nếu bệnh nhân
trong trạng thái kích động hoặc không hợp tác điều trị: tiêm bắp haloperidol
5mg/lần, 1-3 lần/ngày, dùng trong 2-3 ngày đầu. Nếu bệnh nhân hợp tác điều trị:
uống haloperidol 5mg/lần, 1-3 lần/ngày hoặc risperidone 2 mg/lần, 2-3 lần/ngày
hoặc olanzapine 5mg/lần, 2-3 lần/ngày.
+ Các triệu
chứng loạn thần thường mất đi sau 1- 2 tuần. Cần giảm dần liều và dừng sử dụng
thuốc khi triệu chứng hết.
+ Trong quá
trình điều trị trạng thái loạn thần ở người đang nghiện ATS có thể xuất hiện
thêm trong bệnh cảnh các triệu chứng của hội chứng cai (ngày thứ 2-4) và cần
lưu ý phối hợp thuốc.
- Thuốc giải lo
âu: diazepam 5 mg/lần, 1-2 lần/ngày, không quá 07 ngày.
- Thuốc chống
trầm cảm: uống mirtazapine 15-30mg/ngày hoặc sertraline 50mg/lần, 1-2 lần/ngày
hoặc các thuốc chống trầm cảm khác thuộc nhóm SSRI.
- Điều trị các
bệnh cơ thể phối hợp
- Lưu ý phát
hiện và xử trí kịp thời các tác dụng không mong muốn do thuốc.
5.3. Trầm cảm
liên quan đến sử dụng ATS
- Sử dụng các
thuốc chống trầm cảm: uống mirtazapine 15-30mg/ngày hoặc sertraline 50mg/lần,
1-2 lần/ngày hoặc các thuốc chống trầm cảm khác thuộc nhóm SSRI.
- Thuốc giải lo
âu: uống diazepam 5 mg/lần, 1-2 lần/ngày, không quá 07 ngày.
- Tư vấn tâm
lý.
5.4. Trạng thái
cai ATS
- Cách ly và
giám sát, không để bệnh nhân sử dụng lại ATS.
- Liệu pháp tâm
lý đối với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân.
- Thuốc chống
trầm cảm: uống mirtazapine 15-30mg/ngày hoặc sertraline 50mg/lần, 1-2 lần/ngày
hoặc các thuốc chống trầm cảm khác thuộc nhóm SSRI.
- Thuốc giải lo
âu: diazepam 5 mg/lần, 1-2 lần/ngày, uống hoặc tiêm bắp.
6. Chỉ số đánh
giá điều trị các rối loạn tâm thần
6.1. Đánh giá
trước can thiệp
6.1.1. Sàng lọc
ASSIST
- Số bệnh nhân
sàng lọc ASSIST;
- Số (%) mức độ
sử dụng methamphetamine theo kết quả sàng lọc ASSIST ở mức độ trung bình;
- Số (%) mức độ
sử dụng methamphetamine theo kết quả sàng lọc ASSIST ở mức độ cao.
6.1.2. Xét
nghiệm nước tiểu
- Số bệnh nhân
được xét nghiệm nước tiểu;
- Số (%) bệnh
nhân được xét nghiệm nước tiểu dương tính với Methamphetamine.
6.1.3. Sàng lọc
về sức khỏe tâm thần
- Số bệnh nhân
được sàng lọc mức độ rối loạn sử dụng chất theo DSM V;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ rối loạn sử dụng chất trung bình trở lên theo DSM V;
- Số bệnh nhân
được sàng lọc DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về trầm cảm theo thang DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về lo âu theo thang DASS-21;
- Số (%) bệnh
nhân có mức độ vừa trở lên về stress theo thang DASS-21;
- Số bệnh nhân
có mức độ vừa về tất cả (trầm cảm, lo âu, stress) theo thang DASS-21;
- Số bệnh nhân
được sàng lọc theo Psychosis;
- Số (%) bệnh
nhân có hoang tưởng, ảo giác theo chẩn đoán Psychosis;
- Số (%) bệnh
nhân có nguy cơ về SKTT được chuyển gửi;
- Số (%) bệnh
nhân được chuyển gửi chuyên khoa SKTT có tiến bộ về SKTT.
6.1.4. Đánh giá
về nhu cầu và thực trạng tiếp cận dịch vụ HIV
- Số (%) bệnh
nhân biết tình trạng nhiễm HIV;
- Trong số HIV
(+): số bệnh nhân đã được điều trị ARV;
6.2. Theo dõi
và đánh giá trong can thiệp
- Số bệnh nhân
đồng ý tham gia can thiệp MET/MI
- Số bệnh nhân
tham gia tất cả các buổi can thiệp MET/MI
- Số bệnh nhân
giảm sử dụng ATS sau các buổi can thiệp
- Số bệnh nhân
đồng ý tham gia can thiệp CM
- Số bệnh nhân
tham gia can thiệp CM
- Số bệnh nhân
giảm sử dụng ATS sau các buổi can thiệp CM
- Số bệnh nhân
đồng ý tham gia nhận tin nhắn
- Số bệnh nhân
trả lời tin nhắn trong quá trình can thiệp
- Số bệnh nhân
giảm sử dụng ATS sau các buổi can thiệp CM
- Số bệnh nhân
ngừng tham gia can thiệp
- Tổng số buổi
TTGD được tổ chức trong 2 tháng can thiệp
- Số cán bộ y
tế tham gia vào mỗi buổi TTGD (trung bình)
- Số đối tượng
được mời đến buổi TTGD (trung bình)
- Số đối tượng
được tham gia buổi TTGD (trung bình)
6.3. Đánh giá
và theo dõi sau can thiệp
- Số bệnh nhân
có tiến bộ về điểm đánh giá SKTT sau can thiệp
- Số bệnh nhân
ngừng và giảm sử dụng ATS sau can thiệp
- Số bệnh nhân
ngừng tham gia can thiệp
- Số bệnh nhân
tuân thủ điều trị Methadone khi được can thiệp giảm sử dụng ATS
- Số bệnh nhân
có cải thiện chất lượng cuộc sống sau can thiệp
- Số bệnh nhân
có cải thiện mối quan hệ trong gia đình và công việc sau can thiệp.
CHƯƠNG 5
CAN THIỆP TRÊN MỘT SỐ BỆNH NHÂN ĐẶC THÙ
1. Nguy cơ
nhiễm HIV và các biện can thiệp giảm hại với người lạm dụng ATS
1.1. Nguy cơ
nhiễm HIV của người lạm dụng ATS
- Mặc dù methamphetamine
phần lớn được hút, hít hoặc uống, các nghiên cứu ở 60 quốc gia cho thấy có tình
trạng tiêm chích Methamphetamine hoặc Amphetamine. Nghiên cứu cho thấy những
người tiêm chích ATS có nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng qua đường máu
khác, như viêm gan B và C do các hành vi tiêm chích không an toàn.
- Sử dụng
Methamphetamine có liên quan tới hành vi tình dục không an toàn, giữa cả nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới và nhóm có quan hệ dị giới. Các nghiên cứu cũng
chỉ ra tỷ lệ mắc các nhiễm khuẩn qua đường tình dục tăng cao như Chlamydia, Lậu
và Giang mai có mối quan hệ với tình trạng sử dụng Methamphetamine, đây cũng là
yếu tố nguy cơ gây đồng nhiễm HIV. Mối liên hệ này có thể do methamphetamine
làm tăng ham muốn tình dục. Do vậy có thể họ có nhiều bạn tình; quan hệ tình
dục hậu môn không an toàn hay không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
- Giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác là
biện pháp để làm giảm nguy cơ của bệnh nhân và cộng đồng liên quan đến hành vi
sử dụng ATS. Đây là quá trình lấy bệnh nhân làm trung tâm, linh hoạt và áp dụng
khi bệnh nhân chưa sẵn sàng từ bỏ sử dụng ATS.
1.2. Các biện
pháp can thiệp giảm hại
1.2.1. Các
nguyên tắc giảm hại chung
- Khi xuất hiện
các vấn đề về thể chất và tâm thần, người sử dụng ATS không nên tự điều trị mà
nên tìm kiếm sự giúp đỡ của bác sĩ và các cơ quan chuyên môn.
- Các thông tin
về giảm hại ATS cần được tuyên truyền rộng rãi dưới nhiều hình thức thuận tiện
cho người sử dụng ATS tiếp cận và tra cứu khi cần thiết.
1.2.2. Giảm hại
thông qua liều sử dụng
- Khuyến khích
người sử dụng ATS ước lượng tác động của liều ATS lên cơ thể mình và sử dụng
đúng với nhu cầu, không sử dụng hết số lượng ATS họ có trong cùng một lần.
- Không sử dụng
ATS trong nhiều ngày liên tiếp
- Ghi chép lại
nhật ký sử dụng để theo dõi thói quen và liều lượng, tránh tăng liều quá nhanh
- Không dùng
chung ATS với các loại ma túy và chất hướng thần khác, trong đó có rượu, thuốc
lá, các chất kích thích hợp pháp như trà, cà phê…
- Khi gặp bác
sĩ và được kê đơn thuốc, thông báo cho bác sĩ biết tình trạng sử dụng ma túy
của mình để tránh tương tác thuốc.
- Không bao giờ
sử dụng chung ATS với thuốc chống trầm cảm và chất ức chế MAO (Monoamine
oxidase - là nhóm chất có khả năng ức hoạt động của enzyme monoamine oxidase thường
dùng trong điều trị bệnh trầm cảm).
- Tập trung
tuyên truyền về tác hại của ATS với những thanh thiếu niên nhỏ tuổi, khuyến
khích các em bỏ hẳn ATS. Sử dụng ATS càng sớm, tác hại sau này càng lớn.
1.2.3. Giảm hại
với người có bệnh khác
- Những người có
tiền sử bệnh tim, cao huyết áp, động kinh, bệnh cường giáp trạng cần được thông
báo rất rõ về nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm khi sử dụng ATS. Khuyến cáo
những người này bỏ hẳn ATS.
- Những người
có tiền sử rối loạn tâm thần cần được thông báo về nguy cơ bệnh tiến triển nặng
hơn nếu sử dụng ATS.
1.2.4. Giảm hại
qua chế độ ăn
- ATS khiến cơ
thể mất nước, khoáng và vitamin, đồng thời ức chế cảm giác đói, khiến chế độ ăn
uống của người sử dụng ATS trở nên thất thường. Khi không sử dụng ATS, bệnh
nhân nên duy trì chế độ ăn uống cân bằng, uống nhiều nước (không có cồn) và
tránh nhịn đói.
- ATS không phù
hợp để giảm béo, vì có thể khiến người sử dụng đói và ăn nhiều trở lại sau khi
hết tác dụng. Người sử dụng ATS để giảm béo cần được tư vấn phương pháp giảm
béo hiệu quả và lành mạnh hơn.
1.2.5. Giảm hại
với răng miệng
- Người sử dụng
ATS nên uống nước thường xuyên (khoảng 8-10 cốc mỗi ngày). Có thể nhai kẹo cao
su để giữ độ ẩm cần thiết.
- Hạn chế ăn
thức ăn chứa nhiều a xít và dùng kem đánh răng có tác dụng tẩy trắng quá mạnh.
- Có thể dùng
niềng răng để bảo vệ men răng, lợi và các cơ nhai.
1.2.6. Giảm hại
trong quá trình mang thai và cho con bú
- Sử dụng bao
cao su để phòng ngừa trường hợp có thai ngoài ý muốn, kể cả ở giai đoạn an toàn
trong kỳ kinh, vì ATS có thể gây rối loạn nội tiết dẫn đến kinh nguyệt không
đều. Hạn chế dùng thuốc tránh thai vì có thể tương tác với ATS làm giảm hiệu
quả.
- Khi có thai
và cho con bú nên ngừng sử dụng ATS sớm nhất có thể.
1.2.7. Giảm hại
về vấn đề tình dục
- Luôn mang theo
bao cao su và sử dụng bao cao su, chất bôi trơn khi cần thiết. ATS làm giảm cảm
giác đau, vì vậy khi quan hệ tình dục rất có thể lây nhiễm bệnh qua các vết
trầy xước mà không biết.
- Ngoài ra ATS
cũng làm giảm khả năng kiểm soát hành vi và dẫn đến quan hệ tình dục không an
toàn. Trong trường hợp bệnh nhân thường xuyên sử dụng ATS và quan hệ tình dục
không an toàn, khuyến cáo bệnh nhân sàng lọc HIV định kỳ.
2. Can thiệp
trên một số nhóm bệnh nhân đặc thù
2.1. Bệnh nhân
đang điều trị Methadone
2.1.1. Đặc điểm
nhóm bệnh nhân đang điều trị Methadone
- Nhóm bệnh
nhân điều trị Methadone sử dụng ATS thường có động lực điều trị tốt, có khả
năng can thiệp và tìm kiếm khá thuận lợi vì họ đã tham gia vào chương trình điều
trị có cấu trúc, diễn ra mỗi ngày như chương trình Methadone.
- Có hai nguyên
nhân chủ yếu khiến nhóm bệnh nhân điều trị Methadone vẫn sử dụng ATS:
+ Liều
Methadone của bệnh nhân có thể chưa đủ, khiến họ thèm nhớ chất dạng thuốc phiện
dẫn đến sử dụng ATS để ứng phó với cơn thèm nhớ.
+ Sau khi ổn
định liều Methadone bệnh nhân chưa xây dựng được cơ chế ứng phó với căng thẳng
trong cuộc sống mà không cần nhờ tới ma túy hữu hiệu, vì vậy khi gặp căng thẳng
bệnh nhân sử dụng ATS thay vì chất dạng thuốc phiện (do Methadone đã chặn mất
tác động của chất dạng thuốc phiện họ từng sử dụng).
2.1.2. Can
thiệp
Bệnh nhân
Methadone đã tham gia vào một chương trình điều trị có cấu trúc chặt chẽ, diễn
ra hàng ngày tại địa điểm cố định, có sự giám sát của lực lượng nhân viên y tế
và tư vấn viên. Đây là lợi thế lớn khi can thiệp và nên được giữ vững, do vậy
không nên chấm dứt việc điều trị Methadone của bệnh nhân, có thể sẽ khiến bệnh
nhân quay trở lại nghiện chất dạng thuốc phiện và ATS cùng lúc.
2.1.3. Lưu ý và
khuyến cáo
- Về mặt phương
pháp, can thiệp dành cho bệnh nhân Methadone không khác so với các bệnh nhân điều
trị nghiện ATS khác. Tuy nhiên, bệnh nhân đã tham gia điều trị Methadone ổn
định nên các liệu pháp mang tính cấu trúc cao sẽ thuận lợi hơn trong thực hiện,
chẳng hạn như mô hình Matrix, mô hình điều trị ngoại trú kết hợp cùng liệu pháp
nhận thức hành vi, phỏng vấn tạo động lực, quản lý hành vi tích cực và liệu
pháp tăng cường động lực.
- Nhà trị liệu
nên tập trung tìm hiểu khó khăn của bệnh nhân trong việc giải quyết các căng
thẳng mà không cần ma túy, đồng thời giới thiệu các biện pháp giảm hại khi sử
dụng ATS, khuyến khích bệnh nhân tham gia các nhóm đồng đẳng hoặc các nhóm sở
thích, việc làm khác.
2.2. Người sử
dụng ATS vì mục đích công việc
2.2.1. Đặc điểm
Ngoài khoái
cảm, ATS cũng gây ra một số tác dụng khác lên cơ thể như: tăng cường năng
lượng, sự tỉnh táo, sự tập trung. Chính vì các tác dụng này mà một số người sử
dụng ATS để cải thiện khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính bắt buộc,
thường là công việc như lái xe đường dài, phụ nữ và nam giới bán dâm, sinh viên
trong kỳ thi, cũng như nhiều công việc khác yêu cầu sự tập trung cao trong thời
gian dài.
2.2.2. Can
thiệp
- Tư vấn viên
cần tìm hiểu các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng ma túy của bệnh nhân,
đồng thời áp dụng các nguyên tắc về dự phòng tái nghiện và liệu pháp thay đổi
hành vi nhằm hỗ trợ mục tiêu điều trị của bệnh nhân. Tư vấn viên cần làm việc
cùng bệnh nhân để xác định hoàn cảnh thường dẫn đến sử dụng ma túy (bao gồm
thời gian, địa điểm, yếu tố gợi nhớ), suy nghĩ của bệnh nhân và phản ứng dẫn
đến sử dụng ma túy để đưa ra các phương án thay đổi suy nghĩ và phản ứng, nhằm
đạt mục đích tránh sử dụng ma túy. Do các đặc thù về hoàn cảnh, tính cách cá
nhân, không có một biện pháp nào có hiệu quả với tất cả bệnh nhân. Nếu các biện
pháp dự phòng được đưa ra chưa có hiệu quả ngay, tư vấn viên cần làm việc với
bệnh nhân để cân nhắc các biện pháp khác phù hợp hơn.
- Với các bệnh
nhân sử dụng ma túy vì mục đích công việc, tư vấn viên cần tập trung tìm hiểu
rõ nguyên nhân cụ thể dẫn đến việc sử dụng ma túy và giới thiệu các biện pháp
giải quyết thay thế. Có thể cân nhắc giới thiệu cho bệnh nhân chuyển đổi công
tác, hoặc tham gia các khóa điều trị nội trú để đảm bảo môi trường hồi phục an
toàn trong lúc tìm kiếm giải pháp.
Ví dụ: bệnh
nhân là người lái xe đường dài có thể sử dụng ATS để có thể lái xe xuyên đêm
một phần để tăng thu nhập, một phần do yêu cầu của chủ xe. Tư vấn viên có thể
thảo luận cùng bệnh nhân để tìm cách thay đổi nhu cầu sử dụng ma túy qua biện
pháp phù hợp nhất, chẳng hạn như: thảo luận với chủ xe thay đổi điều kiện làm
việc, chuyển sang làm công việc khác, bố trí lịch làm việc – nghỉ ngơi phù hợp…
2.2.3. Lưu ý và
khuyến cáo
- Các bệnh nhân
sử dụng ma túy vì mục đích công việc cần có thời gian và sự hỗ trợ xã hội để
thay đổi môi trường làm việc nhằm loại bỏ nhu cầu sử dụng ma túy trong công
việc. Trong thời gian can thiệp bệnh nhân cần được tư vấn và hỗ trợ các biện
pháp giảm hại phù hợp, trong đó bao gồm sàng lọc định kỳ về sức khỏe tâm thần
và tình trạng nhiễm HIV, viêm gan C, các biện pháp sử dụng ma túy và quan hệ
tình dục an toàn.
- Các biện pháp
can thiệp được khuyến cáo áp dụng với nhóm bệnh nhân này bao gồm phỏng vấn tạo
động lực và liệu pháp tăng cường động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, quản lý
hành vi tích cực và các hỗ trợ tư vấn về việc làm nếu cần thiết.
2.3. Nam quan
hệ tình dục đồng giới
2.3.1. Đặc điểm
nhóm
- Nhóm nam quan
hệ tình dục đồng giới (MSM) là một nhóm có đặc thù riêng trong số các nhóm có
nguy cơ cao sử dụng ATS ở Việt Nam. Các nghiên cứu ở một số tỉnh, thành phố cho
thấy nhóm MSM có xu hướng sử dụng ATS và một số loại ma túy khác không chỉ vì
khoái cảm mà còn vì các vấn đề xã hội khác, đặc biệt là quan hệ tình dục. Đặc điểm
này tương tự với nhóm người sử dụng ma túy vì mục đích công việc: ở 2 nhóm này
việc sử dụng ma túy đều gắn liền với một số vấn đề xã hội, quá trình điều trị
cần phải giải quyết khó khăn trong việc thực hiện những chức năng xã hội liên
quan cho bệnh nhân.
- So với nhóm
người sử dụng ma túy vì mục đích công việc, nhóm MSM còn có những khó khăn đặc
thù riêng đặc biệt là trong giao tiếp xã hội do ảnh hưởng của sự kỳ thị về xu
hướng tính dục của nhóm. Đặc điểm này có thể khiến họ từ chối tiếp cận dịch vụ
hoặc có thái độ dè dặt đối với các cán bộ hành chính và y tế, nhân viên công
tác xã hội.
3.2.2. Can
thiệp
- Can thiệp
dành cho nhóm MSM tương tự với can thiệp dành cho người sử dụng ma túy vì mục
đích công việc, tuy nhiên với nhóm MSM, thay vì chú trọng đến nguyên nhân công
việc dẫn đến sử dụng ma túy, tư vấn viên cần tập trung vào các hành vi tình dục
và các nguy cơ kèm theo, trong đó có nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan C, các
bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Hướng can
thiệp chủ đạo cho nhóm MSM là can thiệp giảm hại, các biện pháp thay thế chức
năng của ATS trong hoạt động tình dục và giải tỏa áp lực xã hội; cụ thể là các
biện pháp sử dụng ma túy an toàn, các vật phẩm giảm hại khi quan hệ tình dục
như bao cao su và chất bôi trơn, các dịch vụ khám, điều trị và chăm sóc liên
quan đến HIV/AIDS, viêm gan C và bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2.2.3 Lưu ý và
khuyến cáo
- Các biện pháp
can thiệp tâm lý được khuyến cáo áp dụng cho nhóm MSM bao gồm phỏng vấn tạo
động lực, liệu pháp tăng cường động lực, quản lý hành vi tích cực, liệu pháp
nhận thức hành vi, tư vấn cặp đôi hoặc/và liệu pháp gia đình.
- Ngoài cách
tiếp cận cung cấp dịch vụ truyền thống, nhóm MSM có thể được hưởng lợi từ cách
tiếp cận đồng đẳng nhằm giảm bớt ảnh hưởng của sự kỳ thị, tự kỳ thị và áp lực
xã hội.
2.4. Phụ nữ và
ATS
2.4.1. Đặc điểm
nhóm
- Phụ nữ sử
dụng ma túy là một nhóm đặc biệt, có các nhu cầu phức tạp do các đặc điểm về
tâm sinh lý, về xã hội và về chức năng giới trong cuộc sống gia đình. Để nắm rõ
các nhu cầu điều trị đặc biệt của phụ nữ cần phải hiểu được các đặc điểm riêng
của nhóm này.
+ Về tâm sinh
lý: cơ thể phụ nữ phản ứng với các chất ma túy khác với nam giới do khác biệt
về tỉ lệ mỡ và nước trong cơ thể cùng nhiều yếu tố khác, nhìn chung phụ nữ có
độ dung nạp thấp hơn nam giới với đa số các chất ma túy. Phụ nữ thường mắc phải
các vấn đề về rối loạn sử dụng chất nhanh hơn, và có tỉ lệ đồng nhiễm rối loạn
tâm thần lớn hơn nam giới. Việc sử dụng ma túy cũng gây ảnh hưởng đáng kể đến
sức khỏe sinh sản và tình trạng nội tiết ở phụ nữ, cũng như khả năng tiếp cận
các dịch vụ sản phụ khoa, dịch vụ hỗ trợ chăm sóc thai nhi và trẻ em. Vấn đề
bạo lực gia đình và bạo lực tình dục cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe
thể chất và tinh thần của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sử dụng ma túy, những
người thường sống trong hoàn cảnh khó khăn về kinh tế.
+ Về mặt xã
hội: thói quen sử dụng ma túy và việc duy trì sử dụng ma túy ở phụ nữ có mối
liên quan mật thiết đến các mối quan hệ xung quanh mỗi người phụ nữ, đặc biệt
là các mối quan hệ gia đình và quan hệ tình cảm. Tình trạng bắt đầu sử dụng ma
túy do ảnh hưởng từ người yêu, bạn tình rất phổ biến, và thường các mối quan hệ
này dẫn đến các hành vi sử dụng ma túy ngày càng có nguy cơ cao hơn. Trong khi
đó, mối quan hệ với những thành viên khác trong gia đình và những người bạn
thân thiết lại ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm, tiếp cận và duy trì điều trị ở
phụ nữ. Sự ủng hộ tham gia điều trị từ phía chồng, người yêu và bạn tình cũng
rất quan trọng. Với phụ nữ, mối quan hệ với con cái thường là động lực điều trị
lớn, kể cả khi đứa con chưa được sinh ra. Tuy nhiên, nhìn chung về mặt xã hội,
phụ nữ sử dụng ma túy vẫn gặp nhiều bất lợi khi tham gia điều trị so với nam
giới do nhiều khó khăn về mặt kinh tế xã hội do tư tưởng trọng nam khinh nữ (ví
dụ: bất bình đẳng về lương và việc làm) và do các vai trò xã hội khác của phụ
nữ (làm vợ, làm mẹ…).
+ Về các giai
đoạn trong cuộc sống: một phần do sự phân chia vai trò giới tính thường thấy
trong xã hội, và một phần do đặc điểm sinh học tự nhiên của phụ nữ, trong cuộc
sống phụ nữ thường có vai trò là người chăm sóc chính cho những người khác, tùy
vào mỗi giai đoạn khác nhau mà vai trò chăm sóc của người phụ nữ biến đổi và
gây ra các khó khăn riêng khi tham gia điều trị. Vai trò này thường thay đổi
theo các mốc sự kiện lớn trong cuộc đời người phụ nữ như: lập gia đình, sinh
con, mãn kinh... Nhìn chung, trách nhiệm của người phụ nữ lớn dần theo số tuổi
của họ.
- Phụ nữ sử
dụng ma túy gặp phải nhiều rào cản lớn trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch
vụ. Các rào cản này đến từ nhiều phía, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu như
sau:
+ Nguyên nhân
chủ quan: do việc sử dụng ma túy đã trở thành cơ chế chính để đối phó với các
áp lực trong cuộc sống khiến bệnh nhân không có lựa chọn khác ngoài việc sử
dụng và không tin tưởng ở khả năng hoàn thành điều trị. Việc không tin tưởng
vào khả năng hoàn thành điều trị còn có thể có nguyên nhân về sự thiếu tự tin,
tự kỳ thị của chính bệnh nhân. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể lo lắng về việc
lộ thông tin mình là người sử dụng ma túy, có thể dẫn đến những hậu quả như dư
luận xấu, mất việc, mất quyền nuôi con.
+ Nguyên nhân
khách quan: hiện các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị chưa có nhiều dịch vụ
riêng dành cho phụ nữ, cũng như các dịch vụ hỗ trợ liên quan, chẳng hạn như hỗ
trợ chăm sóc người phụ thuộc (con nhỏ hoặc người lớn già yếu). Các cơ sở có
dịch vụ điều trị rối loạn sử dụng chất còn ít.
- Tuy gặp nhiều
khó khăn khi tham gia điều trị nhưng các nghiên cứu ở nhiều quốc gia đều chỉ ra
rằng một khi được tạo điều kiện tham gia điều trị, phụ nữ có tỉ lệ tuân thủ và
hoàn thành điều trị cao hơn so với nam giới.
- Với các đặc điểm
chủ yếu như trên, nhóm phụ nữ sử dụng ma túy có 2 nhu cầu can thiệp đặc thù
chính: can thiệp trước, trong và sau khi sinh con; và can thiệp cải thiện các
mối quan hệ xã hội và quan hệ cặp đôi;
2.4.2. Can
thiệp
- Kỹ năng tư
vấn khi làm việc với phụ nữ có vai trò quan trọng. Nhìn chung, phụ nữ phản ứng
tốt hơn với các bảng hỏi tự điền để đảm bảo tính riêng tư. Phỏng vấn trực tiếp
với phụ nữ thường không chắc đạt được kết quả tốt nhất, đặc biệt là khi người
phỏng vấn là nam giới.
- Trong lần đầu
bệnh nhân là phụ nữ sử dụng ma túy tham gia cơ sở điều trị, cần phỏng vấn và
sàng lọc các thông tin sau:
+ Bệnh nhân lạm
dụng chất gì, thói quen sử dụng như thế nào?
+ Bệnh nhân có
đang mang thai hoặc nghi mang thai hay không, tình trạng cụ thể của thai nhi?
+ Ở thời điểm
làm việc bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện hội chứng cai hoặc có nguy cơ quá liều
hay không?
+ Bệnh nhân có
nguy cơ tự làm hại mình hoặc tấn công người khác không?
+ Bệnh nhân có
tiền sử bị bạo hành hoặc sang chấn tâm lý không? Nhà điều trị không nên đi sâu
vào chi tiết liên quan đến tiền sử bạo hành và sang chấn tâm lý trong buổi đầu
tiên mà chỉ cần xác nhận có hay không.
+ Bệnh nhân có
tiền sử rối loạn tâm thần hay không?
+ Bệnh nhân có
mắc các bệnh lây truyền liên quan như HIV, viêm gan, lao và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục khác hay không?
- Các câu hỏi
sàng lọc trên cần được lặp lại định kỳ khi bệnh nhân đã tham gia ổn định trong chương
trình điều trị.
2.4.3. Can
thiệp trước, trong và sau khi sinh con
- Việc sử dụng
ATS trước, trong và sau khi sinh con gây hại đáng kể cho thai nhi và trẻ nhỏ.
Trong quá trình mang thai, người mẹ sử dụng ATS có nguy cơ sinh con non, thai
yếu và chậm phát triển. Ở thời điểm sinh con, tỉ lệ biến chứng của người mẹ sử
dụng ATS cao hơn bình thường; trong đó nguyên nhân chủ yếu là do căng thẳng làm
giảm lượng cung cấp dinh dưỡng và ô-xy cho thai nhi. Trẻ sơ sinh con của người
mẹ sử dụng ATS cũng có thể có hội chứng cai khi sinh, biểu hiện qua triệu chứng
cáu bẳn, ngủ li bì, khó khăn khi bú, huyết áp thấp, đôi khi co giật. Trẻ cũng
thường có vòng đầu, cân nặng kém hơn và có nguy cơ xuất hiện một số rối loạn
phát triển cao hơn so với trẻ không bị ảnh hưởng bởi ATS trong thai kỳ. Sau khi
sinh con, người mẹ sử dụng ATS không nên cho con bú.
- Các bước can
thiệp được khuyến cáo cho phụ nữ sử dụng ATS trước, trong và sau khi sinh con
bao gồm:
+ Bệnh nhân là
phụ nữ trong các cơ sở điều trị rối loạn sử dụng chất nên được sàng lọc thường
xuyên về tình trạng mang thai và được tư vấn về các vấn đề và nguy cơ liên quan
đến việc sử dụng ATS trong thai kỳ.
+ Khuyến khích
bệnh nhân xét nghiệm nước tiểu để phát hiện các loại ma túy đang sử dụng.
+ Giao cán bộ
giám sát tình hình sức khỏe của bệnh nhân và liên lạc với các cơ sở chăm sóc
sức khỏe sinh sản, nhà hộ sinh, bệnh viện, cũng như các dịch vụ hỗ trợ xã hội
về gia đình, trẻ em, nhà ở.
+ Khuyến khích
bệnh nhân cắt cơn ATS ngay lập tức và cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị các
triệu chứng trong quá trình cắt cơn.
+ Nếu không thể
cắt cơn hoàn toàn, giới thiệu và khuyến khích bệnh nhân áp dụng các biện pháp
giảm hại khi sử dụng ATS.
+ Khuyến khích
bệnh nhân chỉ sinh con ở các cơ sở y tế có đầy đủ y, bác sĩ và trang thiết bị y
tế.
+ Sàng lọc thai
nhi và cung cấp các can thiệp cần thiết nếu có biểu hiện bị tổn thương do tiếp
xúc với ATS trong thai kỳ.
+ Nếu nghi ngờ
trẻ sinh ra có triệu chứng của hội chứng cai sơ sinh, vận động bệnh nhân đồng ý
xét nghiệm ma túy để nắm rõ loại ma túy gây ra hội chứng cai.
+ Theo dõi và
chăm sóc y tế cho trẻ sơ sinh và sản phụ.
+ Sử dụng thuốc
điều trị triệu chứng khi cần thiết nếu trẻ có hội chứng cai nghiêm trọng.
+ Trẻ em con
của phụ nữ sử dụng ATS nên được sàng lọc để phát hiện các tổn thương về thần
kinh và nguy cơ rối loạn phát triển.
+ Đánh giá nhu
cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ, hỗ trợ nhận nuôi trẻ nếu bố mẹ không có điều
kiện nuôi dạy trẻ.
+ Nếu người mẹ
đã cắt cơn ATS thành công và xét nghiệm âm tính với ATS, có thể cho con bú sau
ít nhất 24 giờ kể từ xét nghiệm âm tính gần nhất.
+ Nếu người mẹ
không thể ngừng sử dụng ATS hoàn toàn, khuyến cáo không nên cho trẻ bú sữa mẹ.
2.4.4. Can
thiệp gia đình và cặp đôi
- Phụ nữ sử
dụng ATS nên được cung cấp dịch vụ tư vấn, đặc biệt là tư vấn cặp đôi về các
chủ đề như mâu thuẫn vợ chồng, bạo lực và tình dục. Nếu nghi ngờ có dấu hiệu
của bạo hành, nhà trị liệu cần thu thập thông tin và báo cáo với cấp có thẩm
quyền cũng như liên hệ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho bệnh nhân,
chẳng hạn như dịch vụ nhà tạm lánh, điều trị nội trú, hỗ trợ pháp lý và nhà ở,
hỗ trợ việc làm.
- Các dấu hiệu
có thể chỉ ra tình trạng bạo hành trong gia đình bao gồm:
+ Vết thương
không giải thích được trên cơ thể bệnh nhân;
+ Bệnh nhân
trốn tránh, trả lời không thống nhất khi hỏi về vết thương;
+ Bệnh nhân có
tiền sử tái nghiện, không tuân thủ điều trị dù có động lực điều trị tốt;
+ Sàng lọc rối
loạn tâm thần cho thấy bệnh nhân có các rối loạn liên quan đến stress, trầm cảm
và lo âu;
+ Bệnh nhân bị
sảy thai hoặc bị biến chứng trong thai kỳ không rõ nguyên do;
- Nếu quan sát
thấy các trường hợp nêu trên nhà trị liệu cần khéo léo tìm hiểu thêm thông tin,
có thể từ các nguồn tin khác xung quanh bệnh nhân. Nếu có thể xác nhận tình
trạng bạo hành, nhà trị liệu làm việc cùng bệnh nhân để cân nhắc các lựa chọn.
2.4.5. Lưu ý và
khuyến cáo
- Do có nhiều
rào cản ngăn cản phụ nữ sử dụng ATS tiếp cận dịch vụ, cách tiếp cận đồng đẳng
có thể là một cách hữu hiệu để giúp bệnh nhân tiếp cận được dịch vụ. Ngoài ra,
cũng có thể chủ động tiếp cận bệnh nhân tại cồng đồng thông qua việc cung cấp
các dịch vụ liên quan đến sử dụng ma túy như điều trị HIV/AIDS, tư vấn về bạo
hành. Với nhóm phụ nữ, mang thai và sinh con là động lực mạnh mẽ để tham gia điều
trị, cán bộ y tế có thể thông qua các dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau khi
sinh để can thiệp về rối loạn sử dụng chất. Cơ quan y tế cũng có thể can thiệp
giảm hại từ trước khi bệnh nhân tham gia điều trị bằng cách tích cực truyền
thông về giảm hại đến cộng đồng.
- Các hình thức
trị liệu tâm lý được khuyến cáo với phụ nữ thường áp dụng nhất là tư vấn gia
đình, tư vấn cặp đôi, ngoài ra các hình thức trị liệu phổ biến khác như phỏng
vấn tạo động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tăng cường động lực và
quản lý hành vi tích cực cũng rất hữu hiệu.
2.5. Trẻ em và
thanh thiếu niên
2.5.1. Đặc điểm
nhóm
- Trẻ em và
thanh thiếu niên là nhóm có các nhu cầu đặc biệt trong can thiệp do sự khác
biệt về chức năng não bộ, khả năng nhận thức và kỹ năng xã hội so với người
trưởng thành. Ở nhóm tuổi này, các em có xu hướng thích mạo hiểm, đi tìm cái
mới và rất nhạy cảm với áp lực từ bạn bè cùng trang lứa. Các đặc điểm này khiến
trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ cao tham gia các hành vi nguy cơ, trong
đó có tình dục không an toàn và sử dụng ma túy. Các hành vi nguy cơ đặc biệt dễ
xảy ra trong các giai đoạn mang tính chuyển tiếp về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội, chẳng hạn như ở độ tuổi từ trẻ em đến vị thành niên, từ vị thành niên đến
thanh niên, hoặc các thời điểm chuyển trường, chuyển chỗ ở, xáo trộn trong gia
đình…
- Trẻ sử dụng
ma túy sớm thường có tỉ lệ đồng nhiễm tâm thần cao, chủ yếu là rối loạn trầm
cảm và lo âu, hoặc/và các vấn đề về mối quan hệ trong gia đình, nhà trường, vấn
đề trong học tập. Khi tham gia vào chương trình điều trị, các em cũng có xu
hướng bất hợp tác với nhà điều trị, ít muốn chia sẻ về vấn đề của bản thân do
khả năng ngôn ngữ chưa đủ linh hoạt và khả năng nhận thức về bản thân chưa phát
triển hoàn toàn. Nhà trị liệu cần lưu ý đặc điểm tâm sinh lý của em và xác định
rõ mục tiêu điều trị của trẻ vì mục tiêu này có thể khác với mục tiêu điều trị
ở người trưởng thành và khác với mong đợi của nhà trị liệu.
2.5.2. Đặc điểm
can thiệp
Các can thiệp
dành cho nhóm trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng ma túy có 2 ưu tiên chính:
sàng lọc và điều trị vấn đề về rối loạn tâm thần (do sử dụng ma túy hoặc
không); và giải quyết các vấn đề về mối quan hệ với gia đình.
2.5.2.1. Xác
định vấn đề rối loạn tâm thần
- Các cơ sở sức
khỏe tâm thần và cơ sở điều trị nghiện cần thực hiện sàng lọc chéo với bệnh
nhân là trẻ em và thanh thiếu niên tham gia điều trị tại mỗi cơ sở. Nếu kết quả
sàng lọc cho thấy bệnh nhân có khả năng mắc rối loạn tâm thần hoặc có khả năng
rối loạn sử dụng chất, cần giới thiệu bệnh nhân với các cơ sở y tế phù hợp.
- Cách tiếp cận
lý tưởng là điều trị song song các rối loạn đồng nhiễm trong một cơ sở lồng
ghép hai dịch vụ. Tuy nhiên, khi không có điều kiện thực hiện việc điều trị
trong cùng một cơ sở thì ưu tiên điều trị rối loạn nghiêm trọng hơn trước để
tránh gây ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ điều trị của rối loạn còn lại.
2.5.2.2. Xác
định vấn đề về mối quan hệ gia đình
- Đối với nhóm
trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng ma túy, mối quan hệ với gia đình, đặc biệt
là bố mẹ có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giải quyết nguy cơ dẫn
đến sử dụng ma túy. Hai ưu tiên của nhà điều trị khi tư vấn tâm lý cho trẻ là
tìm hiểu nguy cơ trẻ bị lạm dụng và tìm hiểu vấn đề trong giao tiếp giữa trẻ và
gia đình hoặc người bảo hộ.
- Về nguy cơ
lạm dụng, nhà trị liệu có thể áp dụng bảng hỏi trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu
(Adverse Childhood Experiences -ACE) do WHO ban hành, câu hỏi ACE liên quan đến
18 năm đầu tiên của đời một cá nhân và bằng chứng cho sự hiện diện của bất kỳ
hình thức bị lạm dụng hay bỏ rơi nào; bạo lực gia đình; bạo lực gia đình về thể
chất, tiền sử hình sự và bệnh tâm thần; sự rạn nứt mối quan hệ của cha mẹ, bao
gồm ly thân và ly dị. Cũng có thể tìm hiểu các dấu hiệu của tình trạng bị lạm
dụng thông qua việc khai thác thông tin từ bệnh nhân. Các câu hỏi sàng lọc tình
trạng bị lạm dụng ở trẻ bao gồm:
+ Đã từng có sự
kiện lớn nào xảy ra trong gia đình gây áp lực lên trẻ hay chưa? (người thân qua
đời hoặc nhập viện thời gian dài, người thân bị bắt giam và kết tội, bố mẹ ly
dị, bệnh mãn tính…)
+ Trẻ có cảm
thấy mình bị đối xử tàn tệ hay không?
+ Trẻ có thường
xuyên bị đánh đập không?
+ Trẻ có bị lạm
dụng tình dục hay không?
+ Trẻ có bị lạm
dụng về tâm lý (quát mắng, gây áp lực qua lời nói và thái độ…) hay không?
+ Trẻ có từng
bị người lớn hơn mình từ 5 tuổi trở lên đụng chạm mà không được phép hay không?
+ Có hành vi
bạo lực giữa những người thân khác trong gia đình với nhau hay không?
+ Trẻ có cảm
thấy mình bị bỏ rơi hay không?
+ Có thời gian
nào trẻ cảm thấy mình không có đủ thức ăn, quần áo ấm, nơi ở ổn định, hay thiếu
cảm giác an toàn hay không?
+ Bố mẹ trẻ có
thường xuyên sử dụng ma túy hay không?
+ Trẻ có sử
dụng ma túy hoặc uống rượu cùng người thân không?
+ Đã bao giờ
trẻ phải sống xa bố mẹ chưa?
+ Đã bao giờ
trẻ phải sống ở trung tâm bảo trợ xã hội hay nhận các hỗ trợ tương tự chưa?
+ Có thành viên
nào khác trong gia đình ngoài bố mẹ sử dụng ma túy hay nghiện rượu hay không? Điều
này có ảnh hưởng đến trẻ không?
+ Trẻ có cảm
thấy sự ngược đãi là hình phạt thích đáng do lỗi của bản thân mình hay không?
- Nếu trẻ trả
lời có với một trong những câu hỏi trên, nhà trị liệu cần tập trung làm rõ
thông tin để xác định chính xác hành vi ngược đãi đối với trẻ và có kế hoạch
can thiệp tương ứng.
- Nhà trị liệu
cũng cần quan sát người thân của bệnh nhân là trẻ em và thanh thiếu niên để kịp
thời nhận biết các dấu hiệu của việc lạm dụng trẻ em. Các dấu hiệu cần chú ý
bao gồm:
+ Gọi tên trẻ
bằng những tên gọi mang tính tiêu cực, hạ nhục.
+ Kể các câu
chuyện trong đó có thể thấy trẻ bị đặt trong những tình huống không an toàn (bị
bỏ rơi, sống trong môi trường nguy hiểm…).
+ Đổ lỗi cho
trẻ hoặc tỏ thái độ tức giận với trẻ nhằm che giấu sự thiếu sót của bản thân
trong việc chăm sóc trẻ.
+ Đưa ra kỳ
vọng phi lý đối với trẻ (chẳng hạn mong muốn trẻ vị thành niên có những suy
nghĩ chín chắn như ở độ tuổi thanh niên).
+ Đặt quá nhiều
trách nhiệm lên vai trẻ.
+ Mô tả, nói về
trẻ như một đối tượng tình dục.
+ Có hành vi
trừng phạt trẻ thái quá.
- Trong quá
trình sàng lọc và tìm hiểu thông tin, nhà trị liệu không áp dụng rập khuôn các
câu hỏi sàng lọc mà lựa chọn ngôn ngữ và phương pháp hỏi uyển chuyển nhằm tăng
khả năng hợp tác của bệnh nhân và người nhà. Nếu bệnh nhân hoặc người nhà khẳng
định với một câu hỏi sàng lọc nào, cần hỏi thêm để hiểu rõ tại sao bệnh nhân và
người nhà nghĩ như vậy, tránh nhầm lẫn hoặc sai sót do phán đoán chủ quan.
- Khi đã xác
định được nguy cơ bị ngược đãi, nhà điều trị cần xác nhận nguy cơ này với bệnh
nhân và người thân. Trong quá trình này có thể áp dụng biện pháp tư vấn gia
đình đa chiều với bệnh nhân và người nhà để tìm hiểu thêm thông tin và đánh giá
động lực thay đổi của mỗi bên liên quan nhằm tìm giải pháp. Trong trường hợp
cần thiết, có thể giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ xã hội phù hợp. Những trường
hợp nghiêm trọng có thể bố trí môi trường an toàn tạm thời cho bệnh nhân nhằm
đảm bảo nguy cơ lạm dụng không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
2.5.3. Lưu ý và
khuyến cáo
- Trẻ em và
thanh thiếu niên chưa phát triển các kỹ năng xã hội đầy đủ và còn hạn chế về
khả năng điều tiết cảm xúc, vì vậy nhà trị liệu cần có các buổi tư vấn riêng để
giúp các em xác định cảm xúc của bản thân, hiểu được chức năng và hậu quả của
từng cảm xúc, cũng như cách thể hiện cảm xúc một cách tích cực.
- Các nghiên
cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt rõ ràng về giới tính ở độ tuổi này. Các bé trai
có phản ứng tích cực hơn với các buổi sinh hoạt nhóm có cả nam và nữ, trong khi
các bé gái phản ứng tốt hơn với các buổi chỉ có riêng bé gái. Vì vậy, trong các
hoạt động trị liệu tập thể, có thể bố trí các buổi chung, nhưng cần phải có các
buổi riêng dành cho bé gái. Nếu có thể, bố trí các bé gái làm việc cùng nhà trị
liệu là nữ. Cần có các buổi cung cấp kỹ năng chống bạo hành, bảo vệ an toàn
tình dục và can thiệp khẩn cấp khi có suy nghĩ tự tử cho cả bé trai và bé gái.
- Với trẻ em và
thanh thiếu niên sử dụng ma túy, các liệu pháp can thiệp gia đình như liệu pháp
gia đình đa phương có hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra có thể lồng ghép các liệu
pháp tăng cường động lực, phỏng vấn tạo động lực, quản lý hành vi tích cực, và
liệu pháp nhận thức hành vi để củng cố kết quả điều trị. Nội dung chủ yếu của
tư vấn nên hướng về mục tiêu điều trị của trẻ, các thông điệp giảm hại như tình
dục an toàn, giảm độ tuổi sử dụng lần đầu các loại ma túy, hạn chế chuyển sang
đường sử dụng ma túy nguy hiểm hơn (tiêm chích) và các hỗ trợ xã hội về các mối
quan hệ, trường lớp. Ngoài ra, với trẻ em ở lứa tuổi này, do tâm lý ngại ngần
khi tham gia điều trị, các cách tiếp cận đồng đẳng sẽ có hiệu quả hơn cách cung
cấp dịch vụ truyền thống, đặc biệt là với những em sống trong hoàn cảnh khó
khăn như trẻ vô gia cư, trẻ em tham gia lao động, trẻ em không đến trường.
2.6. Tương tác
với các chất khác
2.6.1. Thuốc kê
đơn
- ATS có thể
tương tác với nhiều loại thuốc gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tăng liều
hoặc tăng nguy cơ khi sử dụng cả thuốc và ma túy. Các tương tác quan trọng nhất
của chất ma túy dạng ATS với thuốc bao gồm:
+ Tương tác với
thuốc chống trầm cảm (bao gồm thuốc dạng SSRI, MAOI và tricyclic): khi sử dụng
thuốc trong vòng 2 tuần kể từ khi sử dụng methamphetamine có thể gây cao huyết
áp nguy hiểm, tăng nồng độ methamphetamine trong máu và nhiễm độc serotonin (có
các triệu chứng thân nhiệt tăng cao, đau tim, đột quỵ, suy thận).
+ Thuốc chống
loạn thần, chẳng hạn thuốc điều trị tâm thần phân liệt, có thể bị mất tác dụng.
Khi sử dụng chung với thuốc chống loạn thần methamphetamine có thể gây co giật,
làm giảm nồng độ thuốc trong máu, giảm hiệu quả của thuốc và gây tái phát loạn
thần.
+ Ma túy dạng
ATS có thể làm tăng nguy cơ nghiện benzodiazepine và tăng nguy cơ quá liều vì
ATS có thể làm giảm bớt tác động của benzodiazepine lên cơ thể khiến người lạm
dụng benzodiazepine tăng liều. Tiêm chích các loại chất này có thể gây tổn
thương ven và nhiễm trùng ảnh hưởng đến tim.
+ ATS có thể
làm giảm tác dụng của các loại thuốc điều trị huyết áp.
+ Một số loại
thuốc trong phác đồ điều trị HIV khi sử dụng chung với ATS có thể gây ngộ độc
- Bệnh nhân có
sử dụng ATS cần luôn tham khảo với bác sĩ khi được kê đơn bất cứ loại thuốc
nào.
2.6.2. Dùng
chung ATS với các loại ma túy hoặc chất gây nghiện khác
- Sử dụng rượu
và ATS: làm tăng huyết áp, tạo ra áp lực lớn lên tim. Methamphetamine cũng có
thể làm tăng nguy cơ ngộ độc rượu và tai nạn do cảm giác mình đang tỉnh táo và
có kiểm soát trong khi thực chất là đang say rượu. Sử dụng chung hai chất này
làm tăng thêm khả năng tổn thương gan.
- Sử dụng cần
sa và methamphetamine cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ diễn biến các vấn đề sức
khỏe tâm thần, bao gồm triệu chứng loạn thần ở một số người, đặc biệt là những
người bị tâm thần phân liệt. Hiện tượng này có thể xuất hiện nhiều hơn ở những
người trước đây có tiền sử các vấn đề sức khỏe tâm thần.
- Sử dụng chung
heroin và ATS: có thể ảnh hưởng đến hô hấp, rối loạn trầm cảm và gây suy tim.
Ngoài ra methamphetamine có tác dụng ngược với heroin, có thể khiến người sử
dụng không cảm nhận được tác động của heroin, dẫn đến tăng liều và có thể làm
tăng nguy cơ quá liều heroin.
- Sử dụng chung
cocaine và ATS: cocain cũng là một chất kích thích thần kinh, sử dụng đồng thời
hai chất kích thích làm tăng tác dụng kích thích, tăng nguy cơ quá liều, và làm
tăng hành vi tình dục có nguy cơ.
- Sử dụng chung
thuốc lá và ATS: nicotine trong thuốc lá cũng là một loại chất kích thích, sử
dụng chung thuốc lá và ATS có thể dẫn đến tăng liều cả hai loại chất và tăng
nguy cơ xuất hiện triệu chứng rối loạn tâm thần.
CHƯƠNG 6
HỖ TRỢ XÃ HỘI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY
TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Các khái
niệm
1.1. Hỗ trợ xã
hội trong điều trị nghiện ma túy
- “Hỗ trợ xã
hội trong điều trị nghiện ma túy là một tiến trình tương tác giữa nhân viên hỗ
trợ xã hội và người sử dụng ma túy, nhằm nâng cao khả năng đối phó vấn đề, tăng
cường sự tự tin, phát triển lòng tự trọng...của họ thông qua việc kết nối họ
với các nguồn lực của gia đình, cộng đồng và xã hội. Từ đó giúp người nghiện ma
túy giải quyết các vấn đề, đáp ứng các nhu cầu và phát triển một cách độc lập
và bền vững”. Gottlieb (2000)
- Trong Hướng
dẫn này, hỗ trợ xã hội với người nghiện ma túy được hiểu là những can thiệp,
tương tác với người nghiện ma túy khi họ ở cộng đồng và gia đình, giúp họ vượt
qua được những khó khăn, kỳ thị và các vấn đề trong cuộc sống. Hỗ trợ xã hội
được sử dụng với người đang điều trị nghiện bán thời gian tại cơ sở điều trị và
tại cộng đồng. Trong trường hợp này nhân viên hỗ trợ xã hội sẽ phối hợp chặt
chẽ với nhân viên tại các cơ sở cai nghiện để nâng cao hiệu quả can thiệp.
Ngoài ra nhân viên hỗ trợ xã hội còn thực hiện các can thiệp với người sau cai
nghiện để giúp họ duy trì việc cai nghiện cũng như giúp họ hòa nhập cộng đồng
thông qua các hoạt động học tập, tìm kiếm việc làm cũng như các hoạt động hòa
nhập phát triển khác.
1.2. Nhân viên
hỗ trợ xã hội
Trong điều trị
nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội có thể là nhân viên công tác xã hội,
cộng tác viên công tác xã hội, những cán bộ đoàn, hội tại cộng đồng, cán bộ y
tế... có kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo cơ bản về các kiến thức, kỹ
năng hỗ trợ xã hội với người nghiện chất. Nhân viên xã hội sẽ hỗ trợ người
nghiện ma túy nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, kết nối, điều phối các nguồn
lực nhằm hỗ trợ người nghiện ma túy giải quyết vấn đề và đáp ứng những nhu cầu
thiết thực của họ. Ngoài ra, nhân viên hỗ trợ xã hội còn tương tác với các
nhóm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình... nhằm tạo ra môi trường hỗ trợ
tốt nhất cho người nghiện ma túy trước, trong và sau điều trị nghiện.
2. Vai trò của
nhân viên hỗ trợ xã hội
2.1. Vai trò
tạo điều kiện thuận lợi
- Với chức năng
của việc hỗ trợ là nâng cao năng lực cho người được hỗ trợ, do vậy nhân viên hỗ
trợ xã hội có vai trò là người đồng hành cùng người nghiện ma túy và luôn tạo điều
kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ người nghiện ma túy giải quyết các vấn đề của họ.
- Trong vai trò
này, nhân viên xã hội cần thực hiện các hoạt động cụ thể như tác động, gỡ bỏ
các rào cản đang ngăn người sử dụng ma túy tiếp cận với các dịch vụ cai nghiện
và điều trị nghiện; huy động các nguồn lực hỗ trợ người nghiện về sức khỏe,
nghề nghiệp, việc làm...; hỗ trợ người nghiện ma túy tham gia điều trị nghiện
và vươn lên trong cuộc sống; hỗ trợ họ giải quyết các thủ tục hành chính mà họ
cần.
Ví dụ, khi
người nghiện ma túy đã cai nghiện thành công và có nguyện vọng muốn tìm việc
làm. Nhưng việc khai hồ sơ, giấy tờ khá phức tạp. Lúc này, nhân viên hỗ trợ xã
hội có thể cùng người nghiện ma túy hoàn thiện các giấy tờ, hồ sơ, thủ tục...
để họ có đủ điều kiện nhận việc làm.
2.2. Vai trò
kết nối
- Với vai trò
này, nhân viên hỗ trợ xã hội sẽ dựa trên những nhu cầu thiết thực của người
nghiện ma túy để kết nối và hỗ trợ họ tiếp cận, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ
xã hội mà họ có nhu cầu.
- Trong vai trò
này, nhân viên hỗ trợ xã hội như “chiếc cầu” kết nối giữa những nhu cầu thiết
thực của người nghiện ma túy và những dịch vụ đang được cung cấp. Trên thực tế,
nhiều người nghiện ma túy do không biết thông tin hoặc do ngại ngần và chưa
hiểu đúng ý nghĩa hoặc chưa có đủ những thủ tục, điều kiện nhất định... nên họ
đã không tiếp cận được các dịch vụ, mặc dù họ đang có nhu cầu. Đối với các
trường hợp như vậy, nhân viên hỗ trợ xã hội cần tìm hiểu lý do, các khó khăn,
cản trở...và từ đó có kế hoạch hỗ trợ tối đa để người nghiện ma túy tiếp cận
được những dịch vụ cần thiết cho việc giải quyết vấn đề của họ, cũng như có ích
cho cuộc sống của họ.
2.3. Vai trò tư
vấn
- Trong quá
trình điều trị nghiện, người nghiện ma túy phải đương đầu với rất nhiều vấn đề.
Sự hỗ trợ tư vấn sẽ giúp họ tự tin và giải quyết các vấn đề của họ tốt hơn.
- Ngoài ra,
trong những trường hợp cấp bách hoặc người nghiện ma túy đang rơi vào trạng
thái hoang mang, lo lắng, khủng hoảng… việc tư vấn có thể giúp họ vượt qua dễ
dàng hơn.
2.4. Vai trò
huy động nguồn lực
- Trong quá
trình điều trị nghiện, ngoài những nỗ lực của bản thân, người nghiện ma túy còn
cần rất nhiều các nguồn lực khác để hỗ trợ họ. Nhân viên hỗ trợ xã hội là người
giúp họ tìm kiếm, tiếp cận...những nguồn lực này.
- Nguồn lực ở
đây bao gồm cả những nguồn lực vật chất và tinh thần, pháp luật và đạo đức...
từ phía gia đình, hàng xóm, cộng đồng và xã hội. Trên thực tế, việc huy động
nguồn lực ngoài việc mang lại sự hỗ trợ cho người nghiện ma túy còn tạo ra nhận
thức chung, cũng như sự đoàn kết trong cộng đồng, hàng xóm trong việc hỗ trợ
người nghiện ma túy.
2.5. Vai trò
biện hộ
- Trong vai trò
này, nhân viên hỗ trợ xã hội là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người
nghiện ma túy, để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ,
đặc biệt trong những trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ hay chính sách mà
đáng lẽ ra họ được hưởng.
- Người nghiện
ma túy là con người, họ có quyền và cũng cần được tiếp cận những dịch vụ và cần
được đảm bảo những lợi ích chính đáng của họ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau như sự kỳ thị, thiếu hiểu biết và những thủ tục hành chính... nên
trong nhiều trường hợp, người nghiện ma túy không được đảm bảo quyền lợi chính
đáng của mình. Điều đó làm hạn chế khả năng phục hồi cũng như hòa nhập cộng
đồng của họ.
2.6. Vai trò
truyền thông
- Việc hiểu
đúng đắn về người sử dụng/nghiện ma túy là điều rất quan trọng để giảm bớt sự
kỳ thị và phân biệt đối xử với họ, đồng thời tăng sự đồng cảm, chia sẻ, hỗ trợ
của gia đình và cộng đồng xã hội đối với họ, đặc biệt là khi họ tham gia các chương
trình điều trị nghiện. Khi người nghiện ma túy được sống trong một môi trường
không kỳ thị, phân biệt đối xử, nhận được sự hỗ trợ tối đa từ cộng đồng và
những người xung quanh thì việc điều trị nghiện của họ mới đạt được hiệu quả.
- Muốn có được
một môi trường như vậy, nhân viên hỗ trợ xã hội cần thực hiện tốt vai trò
truyền thông trong cộng đồng và xã hội. Mặt khác, để thực hiện vai trò truyền
thông này, nhân viên hỗ trợ xã hội cần nắm chắc các kiến thức, kỹ năng về
truyền thông cũng như biết cách làm việc với các bên để việc truyền thông thực
sự mang lại hiệu quả.
2.7. Vai trò là
người giáo dục
Người giáo dục
là người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề hiểu biết về ma túy,
cách thức chăm sóc người sử dụng ma túy, cách thức vượt qua khỏi những vấn đề
khó khăn, những vấn đề khác mà họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân,
gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu
biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm
nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết. Giáo dục giúp họ thay đổi nhận thức, thái
độ và hành vi từ tiêu cực sang tích cực.
3. Các nguyên
tắc đối với nhân viên hỗ trợ xã hội
3.1. Tôn trọng
và chấp nhận người nghiện ma túy
Nhân viên hỗ
trợ xã hội khi làm việc với người nghiện ma túy luôn cần thể hiện thái độ tôn
trọng họ với tư cách là một con người có các quyền cơ bản bình đẳng như những
người khác. Chỉ khi nhân viên xã hội tôn trọng họ thì mới có thể xây dựng được
mối quan hệ gắn bó và thân thiết với họ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, tôn trọng
và chấp nhận người nghiện ma túy không có nghĩa là đồng tình với những hành vi
không đúng đắn của họ. Cần phải hiểu nhiệm vụ của nhân viên hỗ trợ xã hội là
giúp họ thay đổi những hành vi không đúng đắn đó.
Ví dụ: nhân
viên hỗ trợ xã hội tôn trọng người nghiện ma túy và thể hiện thái độ đồng cảm,
không hắt hủi họ, sẵn sàng tiếp nhận và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết
cho họ, nhưng đồng thời cũng thể hiện rõ quan điểm là không đồng tình với những
hành vi vi phạm pháp luật hay đạo đức xã hội, như lừa đảo người thân, trộm cắp,
cướp giật, sử dụng bạo lực, hay bán lẻ ma túy để có tiền sử dụng ma túy…
3.2. Đảm bảo
tính bí mật thông tin của người nghiện ma túy
- Đây là một
nguyên tắc cơ bản trong việc hỗ trợ người nghiện ma túy.
Người nghiện ma
túy sẽ cảm thấy bị phản bội và không tin tưởng nhân viên hỗ trợ xã hội nữa khi
để những thông tin riêng tư của họ bị tiết lộ ra ngoài. Khi đó, mối quan hệ
giữa họ và nhân viên hỗ trợ xã hội chắc chắn bị rạn nứt và nhiều khả năng tiến
trình hỗ trợ người nghiện ma túy sẽ chấm dứt. Nhân viên hỗ trợ xã hội tiếp cận
người nghiên ma túy với mối quan hệ thân thiện như những người bạn để cùng họ
chia sẻ các vấn đề và cùng hỗ trợ họ. Khi đã là những người “bạn thân” của nhau
thì họ sẽ luôn tin tưởng và chia sẻ cũng như sẵn sàng cùng nhân viên hỗ trợ xã
hội tham gia vào các hoạt động.
- Trong quá
trình hỗ trợ người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội luôn luôn nhớ thực
hiện vai trò đảm bảo tính bí mật này để phòng tránh tối đa các hệ quả xấu có
thể xẩy ra. Có nhiều biện pháp để bảo mật thông tin, ví dụ như mã hóa một số
thông tin riêng của người nghiện ma túy (tên, tuổi, địa chỉ, tình trạng bệnh
tất...) và cất giữ hồ sơ của họ cẩn thận, nếu để hồ sơ trong tủ thì phải luôn
khóa tủ hoặc nếu lưu trong máy tính thì cần cài mật khẩu để phòng tránh sự truy
nhập trái phép...
3.3. Khích lệ
và không phán xét người nghiện ma túy
- Việc phán xét
người nghiện ma túy là điều rất thường xảy ra, bởi nhiều người xung quanh, kể
cả người thân trong gia đình của người nghiện túy đã và đang gặp hay phải chịu
không ít rắc rối liên quan đến nghiện ma túy.
- Nhìn chung,
sự phán xét, chỉ trích không giúp ích gì cho người nghiện ma túy mà càng làm
cho họ cảm thấy tự ái và bị tổn thương nhiều hơn. Điều đó có ảnh hưởng tiêu cực
tới quá trình cai nghiện.
- Người nghiện
ma túy cũng rất cần những sự động viên, khích lệ, hỗ trợ để họ vững tin và có
thêm quyết tâm trong việc cai nghiện và vươn lên trong cuộc sống. Nhân viên hỗ
trợ xã hội là người có vai trò đáp ứng những mong muốn và nhu cầu này của người
nghiện ma túy trong suốt quá trình họ tham gia điều trị nghiện và phục hồi, hòa
nhập với gia đình và cộng đồng.
3.4. Để quyền
tự quyết định cho người nghiện ma túy
- Nhân viên hỗ
trợ xã hội không bao giờ quyết định hộ người nghiện ma túy, vì nếu làm như vậy,
người nghiện ma túy sẽ luôn luôn ỷ lại hay phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người
khác, hoặc đổ lỗi cho người khác hay cho chính nhân viên hỗ trợ xã hội. Hỗ trợ
người nghiện ma túy là giúp họ tham gia điều trị nghiện thành công và trở thành
một cá nhân độc lập, tự đứng vững trên đôi chân của họ. Do đó, họ cần tự ra
quyết định cho các hoạt động của mình và tự chịu trách nhiệm với những quyết
định đó của bản thân. Đó là tiền đề cho sự tự vươn lên và tự lực trong cuộc
sống.
- Tuy nhiên,
cũng cần hiểu là không áp dụng một cách máy móc và cứng nhắc nguyên tắc này. Điều
đó có nghĩa là không phải mọi trường hợp nhân viên hỗ trợ xã hội đều để cho
người nghiện ma túy tự quyết định.
Ví dụ: trong
những trường hợp họ không kiểm soát được hành vi (trong khi lên cơn nghiện
chẳng hạn) hoặc hạn chế nhận thức thì chúng ta không nhất thiết phải áp dụng
nguyên tắc này. Hơn nữa, ngay cả khi năng lực nhận thức hành vi của người
nghiện ma túy là bình thường thì việc để họ tự đưa ra một quyết định đúng đắn
cũng không dễ dàng gì. Do đó, trong những trường hợp cần thiết, nhân viên hỗ
trợ xã hội cần phối hợp cùng họ phân tích kỹ các mặt tích cực và hạn chế của
những quyết định của họ sẽ đưa ra. Sau khi mọi khía cạnh của vấn đề đều được
xem xét và phân tích thấu đáo thì lúc đó nhân viên xã hội mới để người nghiện
ma túy tự quyết định về hành động của mình.
3.5. Tạo điều
kiện người nghiện ma túy tham gia vào các hoạt động tích cực
Để người nghiện
ma túy rời xa ma túy và tự đứng vững trên đôi chân của mình thì phương pháp hỗ
trợ họ không phải là làm hộ và làm thay. Thay vào đó là cần tìm cách hỗ trợ
thích hợp để người nghiện ma túy được nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề
của mình. Muốn làm được điều đó thì việc tạo điều kiện để người nghiện ma túy
tham gia vào các hoạt động tích cực nói chung và các hoạt động của quá trình điều
trị nghiện luôn là yếu tốt cốt lõi.
4. Các hoạt
động hỗ trợ xã hội với người nghiện ma túy
4.1. Giảm kỳ
thị của cộng đồng với người nghiện ma tuý
4.1.1. Khái
niệm kỳ thị với người nghiện ma túy
- Kỳ thị với
người nghiện ma túy thường là thái độ định kiến hay coi thường, gắn nhãn có
lỗi, thậm chí có tội cho họ. Mức độ thể hiện cao nhất của thái độ kỳ thị chính
là hành vi phân biệt đối xử, chẳng hạn như không được thừa nhận người nghiện ma
túy là những người bình thường; người nghiện ma túy không được các cơ quan chức
năng đảm bảo quyền con người, bị cư xử thiếu bình đẳng trong việc tiếp nhận các
dịch vụ y tế, việc làm và các dịch vụ xã hội khác...
- Khi nói đến
kỳ thị người ta đề cập tới 02 hình thức: kỳ thị cộng đồng và tự kỳ thị.
+ Kỳ thị cộng
đồng là thái độ phản ứng của công chúng tạo nên dư luận xã hội tiêu cực về
những người nghiện ma túy…
+ Tự kỳ thị là
định kiến của những người nghiện ma túy đối với chính bản thân mình.
- Một thực
trạng tương đối phổ biến là vì sợ bị kỳ thị, những người nghiện ma túy không
dám tìm kiếm sự giúp đỡ. Những trải nghiệm về tình trạng kỳ thị và phân biệt
đối xử chính là rào cản lớn nhất ngăn người nghiện ma túy có được một cuộc sống
hòa nhập.
4.1.2. Các
chiến lược can thiệp giúp giảm kỳ thị
Ba chiến lược
chính đã được sử dụng để giảm thiểu tình trạng kỳ thị với người nghiện ma túy
là: phản đối, giáo dục và tiếp xúc.
4.1.2.1. Chiến
lược phản đối
- Chiến lược
phản đối thường được áp dụng đối với tình trạng kỳ thị với người nghiện ma túy
trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nhằm gửi thông điệp mạnh mẽ tới
giới truyền thông và công chúng để họ thay đổi. Ví dụ đối với giới truyền
thông, thông điệp mà nhân viên hỗ trợ xã hội cho người nghiện ma túy có thể đưa
ra là, phải dừng việc truyền tải các thông tin sai lệch về nghiện ma túy và
người nghiện ma túy… Còn đối với công chúng thì thông điệp mà nhân viên hỗ trợ
xã hội đưa ra có thể là không nên tin vào những điều được truyền thông có tính
tiêu cực về người nghiện ma túy.
- Nhân viên hỗ
trợ xã hội có thể thực hiện chiến lược phản đối này qua email hay thông qua các
chương trình giáo dục phổ cập trên các phương tiện truyền thông, các triển lãm
nghệ thuật của những người nghiện ma túy cũng như tại những sự kiện văn hóa
khác. Sử dụng email là cách để nhân viên hỗ trợ xã hội có thể nhanh chóng
truyền đi cảnh báo về các quảng cáo hoặc các thông điệp truyền thông mang tính
kỳ thị.
- Trong chiến
lược phản đối, ngoài các việc làm mang tính trực diện trên, nhân viên hỗ trợ xã
hội cần tiếp cận và sử dụng cơ hội để cung cấp cho giới truyền thông những
thông tin chính xác, đúng đắn dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn cũng như
các sự thật liên quan đến nghiện ma túy và người nghiện ma túy, như các lý do
dẫn đến nghiện ma túy, bản chất của nghiện ma túy (là một bệnh mãn tính của não
bộ…) và cuộc sống khó khăn của người nghiện ma túy và gia đình của họ. Việc
chia sẻ thông tin và những hiểu biết này sẽ giúp giới báo chí giảm được các bài
viết tiêu cực về người nghiện, đưa ra được những thông điệp thực tế, khoa học,
khách quan về người nghiện ma túy.
- Đối với người
dân, nhân viên hỗ trợ xã hội cần tranh thủ mọi cơ hội được tiếp xúc với họ để
nói ra những vấn đề của truyền thông liên quan đến ma túy, như giật tít, hay sự
hạn chế trong hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên môn, đặc biệt liên quan tới
vấn đề nghiện chất…, qua đó người dân sẽ thay đổi suy nghĩ về những gì mà
truyền thông sai lệch khi nói về nghiện chất; đồng thời cũng cần cung cấp cho
họ kiến thức cơ bản về nghiện chất, về người nghiện ma túy...
4.1.2.2. Chiến
lược tiếp xúc
- Chiến lược
tiếp xúc trực tiếp với người nghiện ma túy có thể giúp tăng cường tác động của
những hoạt động giáo dục về giảm thiểu kỳ thị liên quan đến ma túy. Thực tế cho
thấy rằng, khi những thành viên của nhóm đa số tiếp xúc với những thành viên
của nhóm thiểu số thì sẽ giảm sự kỳ thị từng có với những người được coi là
thiểu số này. Sau khi tiếp xúc, thành kiến ban đầu của nhóm đa số về nhóm thiểu
số có thể được thay thế bằng một hình ảnh khác, tích cực hơn về nhóm đó.
- Sự kỳ thị còn
được giảm thiểu nhiều hơn nữa nếu người dân được tiếp xúc trực tiếp với những
người nghiện ma túy hiện đang duy trì công việc ổn định hay sống hòa thuận và
có mối quan hệ tích cực với những người xung quanh tại cộng đồng.
- Để tạo tạo cơ
hội cho mọi người tiếp xúc với người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hôi cần
bắt đầu từ chính gia đình của những người nghiện ma túy. Những thành viên trong
gia đình phải có sự chấp nhận thành viên nghiện ma túy, cùng nhau khơi dậy,
thúc đẩy những điểm mạnh của họ và hỗ trợ họ vượt qua khó khăn do nghiện ma túy
đem lại.
- Nhân viên hỗ
trợ xã hội cần tạo cơ hội để người nghiện ma túy và gia đình của họ được tham
gia vào các hoạt động cộng đồng phù hợp; để cộng đồng hiểu họ nhiều hơn, có sự
cảm thông và tôn trọng, chấp nhận, không phân biệt kỳ thị đối với họ. Các nhóm
đồng đẳng/nhóm tự giúp của người nghiện ma túy cũng cần tăng cường các hoạt
động cộng đồng và chủ động tổ chức hoặc tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp
vào một số chương trình/hoạt động của cộng đồng khi có khả năng…Những việc làm
này của người nghiện ma túy, gia đình và các nhóm tự lực sẽ góp phần làm giảm
đi sự xa cách giữa người nghiện với cộng đồng, xã hội.
- Ngoài ra, các
nhóm đồng đẳng/tự lực của người nghiện ma túy cũng có thể tổ chức các chương
trình văn nghệ, tổ chức bán các sản phẩm do nhóm/đội sản xuất được để người sử
dụng nhận thấy năng lực của người nghiện ma túy cũng như mong muốn của họ có
được cuộc sống lao động tự lực như bao người khác.
4.1.2.3. Chiến
lược giáo dục
- Chiến lược
giáo dục là một quá trình liên tục chia sẻ các thông tin, kiến thức, thái độ,
tình cảm và kỹ năng nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa xã hội và người
nghiện ma túy, để giúp người nghiện ma túy và gia đình họ có thêm các năng lực
để tự giúp chính mình, đồng thời để cộng đồng xã hội hiểu, chia sẻ và hỗ trợ
người nghiện ma túy và gia đình họ. Mặt khác, chiến lược giáo dục còn giúp bản
thân nhân viên hỗ trợ xã hội tăng cường khả năng trợ giúp người nghiện ma túy
một cách tốt hơn.
- Chiến lược
giáo dục được thực hiện qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo ngắn hạn và
chuyên sâu về các nội dung liên quan tới chất gây nghiện, nghiện ma túy và
người nghiện ma túy.
- Để triển khai
tốt các hoạt động giáo dục cần xác định người học là ai, các kiến thức thiếu
hụt liên quan tới nghiện chất của họ là gì, nhu cầu và khả năng tham gia của họ
như thế nào….
- Ngoài cung
cấp kiến thức, chiến lược giáo dục cũng hướng tới việc trang bị các kỹ năng cho
người nghiện ma túy, gia đình của người nghiện ma túy để họ có khả năng ứng phó
với những đối xử không mong đợi từ nhóm nhỏ trong cộng đồng, duy trì sự tự tin
vào bản thân và quyết tâm thay đổi của mình.
- Trong hoạt
động giảm kỳ thị này, chiến lược giáo dục tập trung nhiều hơn vào cộng đồng xã
hội vì khi có hiểu biết đúng về bản chất của vấn đề nghiện ma túy, nguyên nhân
dẫn đến nghiện ma túy ở các cấp độ cá nhân, gia đình và xã hội, công chúng sẽ
có cách nhìn khác về người nghiện ma túy; thay đổi cách tiếp cận với người
nghiện và gia đình của họ; tránh được việc đổ lỗi cho người nghiện, thay vào đó
là sự tăng cường, chia sẻ với hoàn cảnh người nghiện ma túy và tham gia trợ
giúp họ điều trị nghiện và phục hồi có kết quả.
4.2. Huy động
cộng đồng hỗ trợ quá trình phục hồi của người nghiện ma túy
- Sự phục hồi
của người nghiện ma túy bao gồm phục hồi về sức khỏe thể chất, về đời sống tinh
thần, tình cảm và chức năng xã hội.
- Quá trình
phục hồi của người nghiện ma túy phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của cộng đồng vì
nó liên quan tới nguồn lực, tới môi trường hỗ trợ để họ hòa nhập. Do vậy, hoạt
động huy động cộng đồng hỗ trợ quá trình hồi phục của người nghiện ma túy cần
bao gồm việc huy động nguồn lực, vận động xây dựng mạng lưới nguồn lực và hỗ
trợ dạy nghề, việc làm và hỗ trợ sinh kế cho người nghiện ma túy và gia đình
họ.
4.2.1. Huy động
nguồn lực từ gia đình
4.2.1.1. Vai
trò của nguồn lực từ gia đình
- Hoạt động huy
động sự trợ giúp của xã hội nói chung đều nên hướng tới việc khai thác tiềm
năng của chính bản thân người cần trợ giúp và gia đình của họ để đảm bảo sự
thay đổi và phát triển bền vững. Do vậy, để huy động được cộng đồng hỗ trợ quá
trình hồi phục cho người nghiện ma túy, trước hết phải làm cho gia đình thực sự
tham gia vào hỗ trợ thành viên là người nghiện ma túy trong gia đình phục hồi.
Chính vì vậy, nhân viên hỗ trợ xã hội trước hết cần phải biết cách huy động các
nguồn lực từ gia đình của người nghiện ma túy. Các loại nguồn lực có thể huy
động từ gia đình bao gồm:
+ Nhân lực:
ngày công để hỗ trợ người nghiện ma túy khi có nhu cầu (đưa đón, di chuyển, sửa
sang nhà cửa…);
+ Tài chính:
tiền ăn, thuốc men, chi phí đi lại…;
+ Kiến thức: sự
hiểu biết về tâm lý tình cảm của người nghiện ma túy;
+ Cơ sở vật
chất: phòng ở, nhà cửa, phương tiện…;
+ Các nguồn lực
khác, như kỹ năng chăm sóc người nghiện ma túy, khả năng thuyết phục sự trợ
giúp từ bên ngoài; uy tín của các thành viên khác trong gia đình đối với cộng
đồng hoặc tổ chức xã hội mà họ thuộc về.
4.2.1.2. Cách
thức huy động nguồn lực từ gia đình
Việc huy động
nguồn lực từ gia đình để trợ giúp người nghiện ma túy có thể được thực hiện qua
các nội dung sau:
- Chuẩn bị:
+ Tìm hiểu kỹ
lưỡng về các thành viên trong gia đình người nghiện ma túy ở các khía cạnh vật
lực, nhân lực và tài lực, mức độ quan hệ của các thành viên trong gia đình với
người nghiện ma túy;
+ Nắm vững hoàn
cảnh gia đình về điều kiện kinh tế công ăn việc làm, các mối quan hệ của các
thành viên;- Nắm vững về lịch sử vấn đề của người nghiện ma túy;- Tìm hiểu kỹ
tâm tư nguyện vọng của người nghiện ma túy và các tiềm năng, điểm mạnh của họ;-
Dự đoán những tình huống bất lợi có thể xảy ra trong tiến trình vận động gia
đình;- Nắm vững các nhu cầu về tâm lý, tình cảm, công ăn việc làm và các nhu
cầu khác của người nghiện ma túy và của gia đình liên quan tới giải quyết vấn
đề của người nghiện ma túy;- Hiểu biết về mối quan hệ của các thành viên họ
hàng với người nghiện ma túy và gia đình họ;- Nắm bắt cơ hội để tăng cường niềm
tin của các thành viên gia đình đối với khả năng thay đổi của người nghiện ma
túy;
- Triển khai
việc vận động:
+ Tiếp cận gia
đình người nghiện ma túy và trực tiếp nêu các vấn đề của người nghiện ma túy;
+ Nêu ra những điểm
lợi khi có sự hỗ trợ của gia đình đối với người nghiện ma túy: cải thiện được
vấn đề tâm lý, đảm bảo được uy tín gia đình, đảm bảo an toàn của gia đình và
toàn xã hội;
+ Làm rõ những
lợi ích của gia đình khi hỗ trợ người nghiện ma túy điều trị nghiện;
+ Gợi ý và cùng
gia đình lập và triển khai kế hoạch hỗ trợ người nghiện ma túy bằng nguồn lực
của gia đình;
+ Nhận được sự
cam kết của gia đình.
4.2.2. Huy động
nguồn lực từ cộng đồng
4.2.2.1. Những
loại nguồn lực có thể huy động từ cộng đồng:
- Khả năng tư
vấn, chia sẻ của hàng xóm, người thân quen, bạn đồng niên;
- Vật chất: như
kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị, đất đai, nơi tạm trú…;
- Sức lực: sức
lực con người, thời gian của hàng xóm, bạn bè;
- Kỹ thuật
chuyên môn có liên quan tới nhu cầu của người nghiện ma túy;
- Các nguồn lực
khác, như dậy nghề miễn/giảm phi, khả năng cung cấp việc làm (có thể công việc
lâu dài, thời vụ, việc vặt theo giờ, hoặc tổ nhóm làm việc có thu nhập được địa
phương sắp xếp…)
4.2.2.2. Cách
thức huy động
- Chuẩn bị:
+ Nắm vững vấn
đề của người nghiện ma túy cần được trợ giúp, các mối quan hệ, điểm mạnh, điểm
hạn chế của họ;
+ Hiểu biết về
nguồn lực của cộng đồng liên quan đến đáp ứng nhu cầu của người nghiện ma túy;
+ Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về nguyên nhân xã hội dẫn đến nghiện ma túy;
+ Tuyên truyền
nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong giải quyết các vấn đề cộng đồng, bao gồm
ván đề nghiện ma túy
+ Xin ý kiến và
sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo cộng đồng;
+ Xây dựng kế
hoạch huy động được sự thống nhất của Lãnh đạo cộng đồng;
+ Hình thành
nhóm vận động tại cộng đồng…
- Tổ chức huy
động:
+ Tổ chức triển
khai kế hoạch huy động (đã xây dựng và thông qua ở bước trên);
+ Thông tin
phản hồi cập nhật về sự hỗ trợ của cộng đồng một cách thường xuyên với lãnh đạo
cộng đồng, các bên liên quan và mọi người dân;
+ Báo cáo minh
bạch về chi tiêu, sự tham gia hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, mức độ hỗ trợ…của các
nhóm, cá nhân trong cộng đồng;
+ Tác động vào
lãnh đạo các tổ chức đoàn thể và xã hội để tăng tính thuyết phục khi triển khai
hoạt động huy động nguồn lực;
+ Hình thành
các nhóm nòng cốt/tích cực trong các hoạt động trợ giúp người nghiện ma túy để
thực hiện các chương trình truyền thông, quảng bá, văn nghệ…trong những ngày
mang tính chất sự kiện để thực hiện việc huy động nguồn lực của người dân địa
phương.
4.2.3. Huy động
nguồn lực từ các đoàn thể
4.2.3.1. Những
nguồn lực có thể huy động
Trong hoạt động
trợ giúp người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội có thể kết nối, vận động
để huy động nhiều loại nguồn lực từ các đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phữ, Hội
Chữ thập đỏ…) trên địa bàn, như: Kinh phí, cơ sở vật chất, việc làm, mối quan
hệ của các cơ quan đoàn thể và người dân trong cộng đồng hoặc gia đình, doanh
nghiệp…
4.2.3.2. Cách
thức huy động
- Chuẩn bị:
Tương tự như trong các trường hợp huy động nói trên, để huy động được sự trợ
giúp của các đoàn thể cho người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội cần có
sự chuẩn bị chu đáo, bao gồm:
+ Nắm vững vấn
đề của người nghiện ma túy cần được trợ giúp, các mối quan hệ, điểm mạnh, điểm
hạn chế của họ…
+ Nắm vững vai
trò, nhiệm vụ, đặc biệt là thế mạnh của các đoàn thể này;
+ Hiểu về các
nguồn lực mà từng đoàn thể có khả năng huy động được;
+ Nắm rõ những
chính sách, quy định và các chương trình hoạt động mà các đoàn thể có liên quan
tới giải quyết vấn đề của người nghiện ma túy;
+ Lựa chọn
những thông tin của gia đình người nghiện ma túy và của bản thân người nghiện
ma túy như là yếu tố mang tính thuyết phục để chuẩn bị cho việc cung cấp thông
tin và trình bày với các đoàn thể.
- Tổ chức huy
động
+ Gặp các đoàn
thể để trình bày về các vấn đề, khó khăn của người nghiện ma túy hiện đang gặp
phải và những cách cận hỗ trợ hiệu quả đối với họ;
+ Tổ chức được
buổi nói chuyện về ý nghĩa của sự trợ giúp cho người nghiện ma túy không chỉ có
ích cho bản thân họ và gia đình họ, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng
hay cho chính đoàn thể mà mình đang vận động;
+ Xây dựng niềm
tin với các đoàn thể thông qua thái độ nhiệt tình cam kết của bản thân nhân
viên hỗ trợ xã hội với công việc trợ giúp người nghiện ma túy;
+ Tạo ảnh hưởng
của bản thân nhân viên hỗ trợ xã hội đối với những mối quan hệ có lợi cho việc
cung cấp nguồn lực cho người nghiện ma túy;
+ Tổ chức các chương
trình văn nghệ, giao lưu của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực…của người nghiện ma
túyvà mời đại diện các đoàn thể đến tham dự, qua đó mà làm tăng thêm niềm tin
của họ vào các hoạt động trợ giúp người nghiện ma túy….
4.2.4. Huy động
nguồn lực từ doanh nghiệp trên địa bàn
4.2.4.1. Các
loại nguồn lực có thể huy động từ doanh nghiệp
- Kinh phí;
- Cơ sở vật
chất; việc làm, mối quan hệ với các nguồn lực khác hoặc hiện vật, sản phẩm của
doanh nghiệp (quần áo, bánh kẹo, lương thực, thực phẩm...);
4.2.4.2. Cách
thức huy động
- Chuẩn bị:
+ Nắm vững các
trường hợp khách hàng, đặc biệt là về nhu cầu, mong muốn điều trị nghiện, khó
khăn…của người nghiện ma túy và hoàn cảnh gia đình họ;
+ Tìm hiểu về
doanh nghiệp: tình hình sản xuất kinh doanh (ngành hàng gì, có lãi không…),
chính sách và chương trình hoạt động xã hội của doanh nghiệp; truyền thống hoạt
động nhân đạo từ thiện của doanh nghiêp…;
+ Tìm hiểu về
quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp về vấn đề ma túy, về công tác xã hội và
những chương trình vì cộng đồng;
+ Lựa chọn
những thông tin của gia đình người nghiện ma túy và của bản thân người nghiện
ma túy như là yếu tố mang tính thuyết phục để chuẩn bị cho việc cung cấp thông
tin và trình bày với lãnh đạo/công đoàn doanh nghiệp.
- Tổ chức huy
động
+ Tiếp cận lãnh
đạo doanh nghiệp, lãnh đạo công đoàn doanh nghiệp…để trình bày một cách thuyết
phụ về các vấn đề liên quan tới ma túy, người nghiện ma túy; lợi ích của doanh
nghiệp khi tham gia giải quyết vấn đề ma túy… và nêu rõ những nhu cầu cần được
được hỗ trợ để giúp người nghiện ma túy
+ Xây dựng niềm
tin với lãnh đạo doanh nghiệp, thông qua thái độ nhiệt tình cam kết của bản
thân nhân viên hỗ trợ xã hội với công việc trợ giúp người nghiện ma túy;
+ Tăng cường
xây dựng và duy trì mối quan hệ với các lãnh đạo doanh nghiệp;
+ Phối hợp với
công đoàn và các đoàn thể khác trong doanh nghiệp để tổ chức các sự kiện truyền
thông về các vấn đề liên quan đến ma túy, nghiện ma túy, điều trị nghiện ma
túy…trong công nhân, với sự tham dự của lãnh đạo doanh nghiệp và người nghiện
ma túy có hành vi tích cực.
+ Mời lãnh đạo
doanh nghiệp tham dự các sự kiện do các nhóm tự lực của người nghiện ma túy tổ
chức…
4.3. Tổ chức
mạng lưới cộng đồng hỗ trợ người nghiện ma túy
4.3.1. Khái
niệm
Theo quan niệm
về mạng lưới nói chung nêu trên, mạng lưới hỗ trợ cộng đồng đối với người
nghiện ma túy có các mắt xích là các cá nhân, tổ chức đang có các hoạt động,
bao gồm hoạt động trợ giúp hoặc cung cấp các dịch vụ có liên quan đến nhu cầu
của người nghiện ma túy... Nhân viên hỗ trợ xã hội cần hiểu rõ về các ”mắt
xích” này, để sẵn sàng kết nối trực tiếp với họ, cũng như làm ”trung gian” kết
nối họ với người nghiện ma túy có nhu cầu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ, hỗ trợ các loại nguồn lực cần thiết để giải quyết các
vấn đề của người nghiện ma túy.
4.3.2. Ý nghĩa
của mạng lưới hỗ đồng đối trợ cộng người nghiện ma túy
- Xuất phát từ
thực trạng khó khăn của người nghiện ma túy trong quá trình tham gia điều trị
nghiện và phục hồi về nhiều mặt trong cuộc sống cá nhân và xã hội của họ, như
sự thiếu tự tin trong giao tiếp, cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu cơ hội việc
làm, khó khăn tiếp cận các dịch vụ an sinh, dẫn đến việc người nghiện ma túy bị
hạn chế, thậm chí là mất khả năng tìm kiếm nguồn lực...Việc hình thành mạng
lưới hỗ trợ, với sự liên kết chặt chẽ giữa các mắt xích có thể giúp họ vượt qua
các khó khăn, trở ngại này, để có thể điều trị nghiện và phục hồi thành công,
sống hòa nhập với gia đình và xã hội;
- Những nhu cầu
mang tính cấp bách của người nghiện ma túy luôn đòi hỏi có được sự hỗ trợ kịp
thời và mạng lưới hỗ trợ này có thể đáp ứng được điều đó.
4.3.3. Xây dựng
mạng lưới nguồn lực
4.3.3.1. Các
vấn đề cần xác định trước
- Xác định
nguồn lực: Chỉ ra các loại nguồn lực; các địa chỉ có thể huy động được loại
nguồn lực cần thiết; các tiềm năng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nguồn
lực trong việc trợ giúp người nghiện ma túy;
- Lập sơ đồ
mạng lưới nguồn lực: bao gồm những mắt xích nào, vị trí của các mắt xích, xác
định những mắt xích quan trọng trong mạng lưới và mối quan hệ của các mắt xích
đó với nhau...
4.3.3.2. Cách
thức phát triển và duy trì mạng lưới nguồn lực
Tìm hiểu và xác
định những nguồn lực có ý nghĩa đối với người nghiện ma túy và mối quan hệ giữa
nguồn lực này với các nguồn lực khác; ghi nhớ nguồn lực như này như một mắt
xích quan trọng; tìm hiểu khả năng ảnh hưởng của mắt xích này (mối quan hệ của
nó với các cơ hội nguồn lực xung quanh nó có liên quan tới giải quyết các vấn
đề khác nhau của người nghiện ma túy)
4.3.3.3. Xây
dựng mối quan hệ với các “mắt xích”
- Tạo sự tin
cậy;
- Gây ảnh
hưởng;
- Sử dụng ảnh
hưởng.
4.3.3.4. Chiêu
thức vận động mạng lưới, thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới
Xác định mắt
xích nào có ý nghĩa nhất trong mạng lưới để thúc đẩy xây dựng và duy trì mối
quan hệ. Những mắt xích quan trọng là những mắt xích thỏa mãn 01 hoặc 02 hoặc
cả 03 tiêu chí sau:
- Là mắt xích
của nhiều đầu mối nhất;
- Là mắt xích
gần nhất với người nghiện ma túy và gia đình họ;
- Là mắt xích
có tiềm năng nhất giúp người nghiện ma túy kết nối được tới nhiều mắt
xích/nguồn lực khác
4.4. Hỗ trợ dạy
nghề, tìm việc làm cho người nghiện ma túy
- Hỗ trợ dạy
nghề và tìm việc làm là hai nhiệm vụ được cho là hết sức quan trọng trong trợ
giúp người nghiện ma túy phục hồi và hòa nhập cộng đồng. Khi có nghề, có việc
làm, người nghiện ma túy sẽ giảm đi sự tự ti, mặc cảm; tăng cường khả năng sống
độc lập, tự tin hơn với bản thân... vì có cơ hội được thể hiện năng lực của
mình.
- Để hỗ trợ dạy
nghề, tìm việc làm cho người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội cần thực
hiện việc các công việc, như xác định nhu cầu, đánh giá khả năng hỗ trợ, xây
dựng kế hoạch thực hiện học nghề, kết nối hệ thống mạng lưới có thể hỗ trợ việc
đào tạo nghề cũng như tiếp nhận người người nghiện ma túy vào làm việc... Ví
dụ:
+ Xác định nhu
cầu: Cần tạo lập mối quan hệ đủ thân thiện, tin cậy để người nghiện ma túy và
gia đình của họ chia sẻ hết những mong muốn của họ có liên quan đến vấn đề
nghiện ma túy, đến nhu cầu học nghề, xin việc làm...của người nghiện ma túy;
+ Đánh giá khả
năng đáp ứng nhu cầu: Là việc xác định và đánh giá năng lực và tiềm năng của
người nghiện ma túy và gia đình trong việc hỗ trợ học nghề và tạo việc làm; khả
năng tham gia của bản thân người nghiện ma túy;
+ Xây dựng kế
hoạch: cần làm rõ: làm gì. ai làm, làm như thế nào, khi nào thực hiện?, trong
đó nhấn mạnh vai trò quyết định của người nghiện ma túy và gia đình họ.
+ Theo dõi,
giám sát và khích lệ duy trì thực hiện kế hoạch.
- Để hỗ trợ
người nghiện ma túy và gia đình họ tiếp cận được các dịch vụ phù hợp với họ,
nhân viên hỗ trợ xã hội cần thiết lập cho bản thân một hệ thống/mạng lưới cung
cấp dịch vụ càng dày đặc thì càng tốt. Sau khi được đào tạo việc làm, người
nghiện ma túy cần được giới thiệu tới các cơ sở sản xuất để làm việc. Đây là
việc rất có ý nghĩa, nhưng cũng đầy thách thức đối với nhân viên hỗ trợ xã hội,
vì để một cơ sở sản xuất, kinh doanh nào đó tiếp nhận người nghiện ma túy vào
làm việc là rất khó khăn. Do vậy, nhân viên hỗ trợ xã hội trong nhiều trường
hợp phải đóng vai trò là người bảo lãnh, đảm bảo với các cơ sở này về an ninh,
về chất lượng sản phẩm, và các yêu cầu khác. Nhân viên hỗ trợ xã hội còn cần
phải sâu sát, giám sát thường xuyên hơn với người nghiện ma túy để kịp thời
phát hiện những bất ổn tâm lý, động viên khích lệ kịp thời để tránh những điều
đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình họ làm việc tại các cơ sở đã tiếp nhận
họ...
4.5. Hỗ trợ
sinh kế bền vững cho người nghiện ma túy
4.5.1. Tìm hiểu
và áp dụng mô hình hiệu quả đã có
- Trong hỗ trợ
sinh kế cho người nghiện ma túy, nhân viên hỗ trợ xã hội có thể tìm hiểu, áp
dụng các mô hình đã có hiệu quả. Tuy nhiên, trước khi đưa vào áp dụng, cần thảo
luận trực tiếp với người nghiện ma túy và gia đình họ, trên cơ sở đó để có
những chỉnh sửa cho phù hợp với từng người nghiện ma túy, với từng gia đình
người nghiện ma túy...cũng như phù hợp với tình hình và nhu cầu cụ thể thị
trường, của cộng đồng dân cư, của địa phương...
- Mô hình hỗ
trợ sinh kế có thể được thực hiện cho cá nhân người nghiện ma túy hay cho cả
gia đình người nghiện ma túy. Tuy nhiên, việc hỗ trợ sinh kế theo mô hình nhóm
thường có hiệu quả hơn vì các thành viên có thể hỗ trợ nhau thực hiện kế hoạch
của nhóm, trong đó có gia đình mình.
4.5.2. Khai
thác tiềm năng của cá nhân, gia đình người nghiện ma túy và cộng đồng
- Để hỗ trợ
sinh kế bền vững, sự tham gia trực tiếp của người nghiện ma túy và gia đình của
họ là hết sức cần thiết. Do vậy, nhân viên hỗ trợ xã hội cần khai thác những
tiềm năng và năng lực của họ, ví dụ: ý chí quyết tâm thay đổi, quyết tâm làm
việc, sức khỏe thể chất, trình độ, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
trong một lĩnh vực nào đó, tiền của, vật chất như nhà xưởng, phòng ốc, đất đai,
phương tiện đi lại... Tất cả các yếu tố này đều được coi là những nguồn lực
quan trọng cho việc hỗ trợ sinh kế cho người nghiện ma túy và gia đình họ...
- Hệ thống cá
nhân, gia đình, cộng đồng, bao gồm cả các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh... ở địa phương đều cần được nhân viên hỗ trợ xã hội tính
đến và cân nhắc để huy động sự tham gia của họ vào việc hỗ trợ sinh kế cho
người nghiện ma túy. Dựa trên những mong muốn của người nghiện ma túy, nhân viên
hỗ trợ xã hội xem xét các nguồn lực hiện có, đặc biệt là cần tính toán khả năng
đầu ra của sản phẩm mà hoạt động sinh kế của người nghiện ma túy tạo ra để giúp
mô hình hỗ trợ sinh kế cho người nghiện ma túy có thể duy trì và phát triển bền
vững.
- Nhân viên hỗ
trợ xã hội đôi lúc còn phải làm người đại diện cho người nghiện ma túy để họ có
thể tiếp cận các dịch vụ có liên quan đến hoạt động sinh kế của họ, như vay
vốn, vay mượn nguyên vật liệu, trả chậm...
- Hoạt động
sinh kế được coi là bền vững khi được thiết kế và triển khai thực hiện dựa trên
những nguyên tắc sau:
- Quyết định
lựa chọn của người nghiện ma túy;
- Sự tham gia
của trực tiếp của người nghiện ma túy và gia đình họ;
- Bằng nội lực
của họ là chủ yếu, ngoại lực chỉ là đẻ hỗ trợ và thúc đẩy;
- Sự nỗ lực
không ngừng nghỉ của bản thân người nghiện ma túy và gia đình họ.
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BẢNG CÂU HỎI ASSIST VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Sử dụng các câu
hỏi sau để sàng lọc bệnh nhân:
Câu 1: Trong
cuộc đời của quý vị, những chất nào sau đây mà quý vị đã từng sử dụng
(CHỈ TÍNH SỬ
DỤNG – KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH Y KHOA)
(Câu trả lời =
“CÓ” hoặc “KHÔNG”)
- Câu hỏi 1 hỏi
về những chất gây nghiện mà khách hàng từng sử dụng trong cuộc đời, kể cả đối
với những chất chỉ sử dụng một lần duy nhất. Câu hỏi này sẽ cung cấp cho cán bộ
sàng lọc những thông tin ngắn gọn về lịch sử sử dụng chất của khách hàng. Câu
hỏi này sẽ được lặp lại với tất cả các chất được liệt kê trong bảng hỏi, đối
với tất cả khách hàng. Nếu khách hàng trả lời là “KHÔNG” với tất cả các chất,
cán bộ sàng lọc nên hỏi thêm câu “Ngay cả khi bạn đi học ở trường?”. Nếu câu
trả lời vẫn là “KHÔNG” đối với tất cả các chất thì cuộc phỏng vấn sẽ kết thúc.
Còn nếu bệnh nhân chỉ trả lời “KHÔNG” với một số chất nhất định, ví dụ như
“thuốc hít” thì cán bộ sàng lọc sẽ không hỏi về “thuốc hít” trong các câu hỏi
tiếp theo.
- Điều cần ghi
nhớ khi hỏi câu 1:
+ Khi bạn đi
qua từng nhóm chất, hãy nói cho khách hàng biết những nhóm chất đó có thể bao
gồm những chất gì. Ví dụ: Các chất kích thích nhóm amphetamine bao gồm:
amphetamines, methamphetamine, thuốc lắc…hoặc bất kì những từ ngữ địa phương,
tiếng lóng nào mà cán bộ sàng lọc và khách hàng đều biết.
+ Sử dụng thuật
ngữ tương tự cho các chất trong suốt buổi sàng lọc.
+ Khoanh tròn
câu trả lời “CÓ” hoặc “KHÔNG” cho tất cả các chất.
+ Cho ví dụ về mục
thuốc khác: GHB, kava, daruta và khat, v.v.
+ Ghi lại tên
những loại “thuốc khác” vào trong khoảng trống được cung cấp nếu có.
+ Nếu một chất
chưa từng bao giờ được sử dụng, không hỏi lại về chất này trong các câu hỏi
tiếp theo.
- Lưu ý: câu
hỏi số 1 sẽ không được tính điểm.
Câu 2: Trong 3
tháng vừa qua, thường bao lâu thì quý vị sử dụng những chất mà quý vị đã đề cập
(CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT THỨ 2,V.V..)
(Câu trả lời:
“Không bao giờ”, “Một hay hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần
như mỗi ngày”)
- Nếu trong câu
1, khách hàng trả lời là “CÓ” với bất kì chất nào, thì chuyển sang câu 2 sẽ hỏi
về việc tần suất sử dụng những chất đó trong 3 tháng vừa qua và sẽ chỉ hỏi
những chất có sử dụng ở câu 1. Nếu khách hàng trả lời là “KHÔNG” ở tất cả các
chất được đề cập ở mục 2, tức là khách hàng không sử dụng chất trong 3 tháng
qua thì hãy chuyển sang câu 6 để hỏi về tình hình sử dụng chất gây nghiện trong
cả cuộc đời. Nếu có bất kì chất nào được sử dụng trong 3 tháng qua, tiếp tục
với các câu hỏi 3, 4 và 5.
- Điều cần ghi
nhớ khi hỏi câu 2:
+ Chỉ hỏi về
những chất mà khách hàng trả lời là “CÓ” ở câu 1.
+ Khoanh tất cả
các câu trả lời, kể cả khách hàng có trả lời là “KHÔNG” sử dụng trong 3 tháng
qua.
+ Cần nhắc lại
cho khách hàng tên loại chất, có thể dùng tiếng lóng.
+ Hãy nhớ những
câu trả lời về tần suất trong thẻ trả lời phải là: “Không bao giờ”, “Một hay
hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần như mỗi ngày”.
+ Nếu khách
hàng không trả lời chính xác, cụ thể theo tần suất của bảng câu hỏi (“Không bao
giờ”, “Một hay hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần như mỗi
ngày”) thì cán bộ sàng lọc có thể cần phải tính tần suất sử dụng theo những
thông tin mà khách hàng cung cấp.
Ví dụ: khách
hàng nói là họ đã hút cần sa mỗi 2 tuần/lần thì cán bộ sàng lọc cần giải thích
lại và tính điểm cho câu trả lời là “hàng tháng”.
+ Những chất
nào được sử dụng trong 3 tháng qua phải chuyển đến hỏi tiếp các câu 3, 4 và 5.
Câu 3: Trong 3
tháng vừa qua, thường bao lâu thì quý vị thật là thèm muốn hay bị thôi thúc
mãnh liệt sử dụng chất (CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT THỨC 2, V.V..)
(Câu trả lời:
“Không bao giờ”, “Một hay hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần
như mỗi ngày”)
- Khi khách
hàng bắt đầu sử dụng chất với tần suất ngày càng tăng hoặc họ có vấn đề với
việc sử dụng chất trong quá khứ, họ có thể cảm thấy rất thèm muốn, thôi thúc
mãnh liệt phải sử dụng chất. Cần lưu ý rằng câu hỏi này không nhằm mục đích ghi
lại những mong muốn sử dụng thoáng qua hoặc không có chủ đích, và không phải
khách hàng nào cũng có trải nghiệm thèm muốn mãnh liệt.
- Việc thèm
muốn mãnh liệt hoặc thôi thúc sử dụng một chất gây nghiện có thể liên quan tới
các yếu tố:
+ Thường xuyên
sử dụng chất này (thường là 1 lần/tuần hoặc nhiều hơn).
+ Trước đây đã
từng có vấn đề với những chất này.
+ Loại chất mà
khách hàng sử dụng.
Ví dụ: nếu
khách hàng sử dụng ma túy thì sự ham muốn có thể xuất hiện chỉ sau vài lần sử
dụng. Trong khi đó nếu sử dụng rượu gần như hàng ngày có thể không tạo ra sự
ham muốn và phụ thuộc.
+ Tiêm chích ma
túy.
- Trên đây là
những gợi ý để giúp xác định điểm cho câu 3, tuy nhiên cán bộ sàng lọc cũng cần
sử dụng kinh nghiệm và phán đoán của mình vì khách hàng sẽ có những trải nghiệm
khác nhau về việc sử dụng chất.
- Điều cần lưu ý
khi hỏi câu số 3:
+ Chỉ hỏi về
những chất mà khách hàng có sử dụng trong 3 tháng vừa qua. Những khách hàng có
ham muốn mãnh liệt sử dụng một chất nhưng họ lại không sử dụng chất này trong 3
tháng vừa qua thì cũng sẽ không được tính trong câu này. Ví dụ: một người đã
ngừng hút thuốc được 5 tháng, vẫn cảm thấy khát khao sử dụng sẽ không được ghi
nhận vì họ không hút thuốc lá trong 3 tháng vừa qua.
+ Để giúp khách
hàng hiểu được câu hỏi, việc sử dụng hàng ngày của một chất có thể được sử dụng
như một mức chuẩn cho mong muốn sử dụng chất đó. Ví dụ: một người hút thuốc lá
hàng ngày sẽ có thèm muốn mạnh mẽ hút thuốc lá hàng ngày. Câu hỏi có thể được
đặt ra với khách hàng “Bạn đã biết về mức độ thèm muốn sử dụng thuốc lá hàng
ngày của mình, vậy bạn có sự thèm muốn tương tự với rượu, cần sa… trong 3 tháng
vừa qua hay không?
Câu 4: Trong 3
tháng vừa qua, thường bao lâu thì việc quý vị sử dụng (CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT THỨ
HAI, V.V..) dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, xã hội, luật pháo hay tài chánh?
(Câu trả lời:
“Không bao giờ”, “Một hay hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần
như mỗi ngày”)
- Tương tự như
câu số 2 và số 3, câu hỏi 4 sẽ chỉ tập trung vào những chất mà khách hàng có sử
dụng trong 3 tháng vừa qua, nhằm xác định việc sử dụng chất gây nghiện của họ
có gây ra bất kì vấn đề gì cho họ hay không và tần suất xảy ra trong 3 tháng
vừa qua. Nhiều khách hàng sẽ không nhận thức được các vấn đề liên quan tới việc
sử dụng chất gây nghiện của họ, đặc biệt là về vấn đề sức khỏe. Đây có thể là
lần đầu tiên mà khách hàng nhận ra và nói lên tác động trực tiếp mà việc sử
dụng chất gây nghiện gây ra cho họ, dưới sự trợ giúp của cán bộ sàng lọc. Tương
tự với những vấn đề liên quan ngoài sức khỏe như pháp lý, tài chính, xã hội…Nếu
cán bộ sàng lọc không giải thích đầy đủ về câu hỏi này sẽ dẫn tới khách hàng
cung cấp những thông tin sai lệch, từ đó ảnh hưởng tới số điểm tổng ASSIST của
khách hàng. Điều quan trọng là cán bộ sàng lọc cần phải biết những vấn đề phổ
biến nhất liên quan tới sử dụng chất gây nghiện để có thể cung cấp cho khách
hàng.
- Đối với những
khách hàng sử dụng thuốc lá, cán bộ sàng lọc có thể nói: Trong 3 tháng vừa qua,
tần suất mà bạn sử dụng thuốc lá mà có liên quan tới các vấn đề về sức khỏe, xã
hội, pháp lý và tài chính như: khó thở, cảm thấy không khỏe như bình thường,
cần nhiều thời gian để hồi phục hơn khi bị ốm hoặc có vấn đề tài chính vì bạn
không đủ tiền, sau khi đã để dành tiền để mua thuốc lá như thế nào?
- Đối với rượu
thì có thể nói rằng: Trong 3 tháng vừa qua, tần suất mà bạn sử dụng rượu mà có
liên quan tới các vấn đề về sức khỏe, xã hội, pháp lý và tài chính như: nôn
mửa, đau dạ dày, ngủ không ngon, dễ gây hấn với mọi người, uống rượu lúc lái
xe, làm việc lúc say rượu như thế nào?
- Đối với cần
sa: Trong 3 tháng vừa qua, tần suất mà bạn sử dụng cần sa mà có liên quan tới
các vấn đề về sức khỏe, xã hội, pháp lý và tài chính như: hay quên, khó tập
trung, không có động lực, có vấn đề với việc tổ chức, cảm thấy lo âu hoặc xuống
tinh thần như thế nào?
- Đối với những
chất kích thích dạng amphetamine: Trong 3 tháng vừa qua, tần suất mà bạn sử
dụng các chất kích thích dạng amphetamine mà có liên quan tới các vấn đề về sức
khỏe, xã hội, pháp lý và tài chính như: suy sụp và cảm thấy chán nản, lo lắng
và cáu kỉnh vào ngày sử dụng hoặc sau đó, cảm thấy tức giận, hung găng, căng
thẳng, nhức đầu, nghiến răng và ngủ gật như thế nào?
Câu 5: Trong 3
tháng vừa qua, thường thì bao lâu quý vị bị thất bại không làm được những gì
mình bình thường có thể làm được vì lý do quý vị sử dụng (CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT
THỨ HAI, V.V..)?
(Câu trả lời:
“Không bao giờ”, “Một hay hai lần”, “Mỗi tháng”, “Mỗi tuần”, “Mỗi ngày hay gần
như mỗi ngày”)
- Câu hỏi số 5
quan tâm tới những chất mà khách hàng có sử dụng trong 3 tháng qua. Câu hỏi
được thiết kế nhằm tìm hiểu về sự ảnh hưởng của sử dụng chất gây nghiện tới
những hoạt động/vai trò thường ngày của khách hàng. Việc thất bại không thể làm
được những việc bình thường mà khách hàng vẫn làm có thể là do say rượu, đang
trong quá trình phục hồi hoặc dành tất cả thời gian để tìm kiếm sử dụng chất.
- Cán bộ sàng
lọc có thể lấy một số ví dụ cho khách hàng để hình dung như:
+ Mất tiền, mất
việc làm, gặp rắc rối với lãnh đạo/ông chủ, gặp khó khăn trong việc duy trì
công việc, năng suất công việc kém;
+ Bỏ học phổ
thông, cao đẳng hoặc đại học, không vượt qua được bài kiểm tra, bị đình chỉ;
+ Không hoàn
thành vai trò với gia đình và những mối quan hệ xung quanh, bỏ bê chăm sóc con
cái, bỏ bê nhà cửa, chậm thanh toán các hóa đơn, khó duy trì mối quan hệ với
bạn tình, gia đình hoặc lỡ mất những sự kiện quan trọng của gia đình;
+ Thuốc lá
không được đề cập tới trong câu 5 vì khi sử dụng thuốc lá, người ta không thất
bại hoặc đánh mất vai trò của chính mình.
- Cần lưu ý
rằng một số khách hàng có mức độ lệ thuộc cao vào một chất sẽ không có khái
niệm về “những nghĩa vụ bình thường vẫn làm” bởi vì họ bị mất việc/gia đình/nhà
cửa/sự hỗ trợ, v.v vì thời gian sử dụng chất dài và vẫn đang tiếp tục sử dụng
chất gây nghiện. Trong những trường hợp này, thay vì khoanh câu trả lời “Không
bao giờ”, hãy hỏi khách hàng theo cách khác như “Nếu bạn có trách nhiệm và
nghĩa vụ phải làm như đi làm hoặc chăm sóc gia đình của mình, bạn có thể làm
được không?”
Câu 6: Có người
bạn hay thân nhân nào hay bất cứ ai đã từng bày tỏ lo ngại về việc quý vị sử
dụng (CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT THỨ HAI, V.V)?
(Câu trả lời:
“Không, không bao giờ”, “Có, trong 3 tháng vừa rồi”, “Có, nhưng không trong 3
tháng vừa rồi”)
- Tất cả những
chất được ghi nhận là đã từng sử dụng trong câu 1 phải được hỏi trong câu 6 chứ
không chỉ những chất được sử dụng trong 3 tháng qua.
- Câu hỏi này
được thiết kế nhằm tìm hiểu xem những người xung quanh khách hàng (ví dụ như
gia đình, bạn bè, bạn tình, vợ/chồng, cha mẹ, con cái, bác sĩ, người sử dụng
lao động, giáo viên, v.v) đã từng bày tỏ sự quan ngại về việc sử dụng chất gây
nghiện của khách hàng. Sự quan tâm, bày tỏ ở đây có thể bao gồm: thảo luận, hỏi
han, cằn nhằn, khuyên giải, lo lắng, tức giận v.v.
Câu 7: Quý vị
có bao giờ thử giảm bớt việc sử dụng (CHẤT ĐẦU TIÊN, CHẤT THỨ 2, v.v ) nhưng
không thành công?
(Câu trả lời:
“Không, không bao giờ”, “Có, trong 3 tháng vừa rồi”, “Có, nhưng không trong 3
tháng vừa rồi”)
- Tất cả những
chất được ghi nhận là đã từng sử dụng trong câu 1 phải được hỏi trong câu 6 chứ
không chỉ những chất được sử dụng trong 3 tháng qua.
- Câu hỏi này
là một chỉ số đánh giá sự phụ thuộc hoặc sử dụng với nguy cơ cao, điều tra
những nỗ lực nghiêm túc để cắt giảm hoặc ngừng sử dụng thay vì là những ý nghĩ
thoáng qua. Câu hỏi này có nhiều khái niệm nên cán bộ sàng lọc có thể chia nhỏ
nó ra thành 3 phần, ví dụ:
+ Bạn đã bao
giờ thử giảm hút thuốc? (Có hay Không);
+ Bạn có thành
công không? (Có hay Không);
+ Lần cuối cùng
bạn thử và không thành công là vào lúc nào? (“Không, không bao giờ”, “Có, trong
3 tháng vừa rồi”, “Có, nhưng không trong 3 tháng vừa rồi”).
Câu 8: Quý vị
có bao giờ sử dụng bất cứ thuốc gì bằng cách tiêm chích không? (CHỈ TÍNH VIỆC
SỬ DỤNG KHÔNG VÌ LÍ DO Y TẾ)
(Câu trả lời:
“Không, không bao giờ”, “Có, trong 3 tháng vừa rồi”, “Có, nhưng không trong 3
tháng vừa rồi”)
- Câu hỏi 8 là
một chỉ số cho thấy sự phụ thuộc hoặc sử dụng có nguy cơ cao và tìm hiểu thêm
những thông tin mới trong lịch sử tiêm chích chất gây nghiện của khách hàng.
Khách hàng chuyển sang tiêm chích có xu hướng phụ thuộc vào chất, tùy theo tần
suất sử dụng. Tiêm chích cũng liên quan tới 1 loạt các tác hại như: nguy cơ quá
liều (đối với chất dạng thuốc phiện), nguy cơ mắc rối loạn tâm thần (đối với
những chất kích thích dạng amphetamine), ngoài ra còn những bệnh lây truyền qua
đường máu.
- Nếu khách
hàng có tiêm chích chất gây nghiện trong 3 tháng vừa qua, cán bộ sàng lọc cần
làm như sau:
+ Nói với khách
hàng về nhưng nguy cơ khi tiêm chích ma túy và những điều khiến việc tiêm chích
trở nên an toàn hơn;
+ Khuyến khích
khách hàng đi xét nghiệm HIV, viêm gan B và viêm gan C
+ Xác định tần
suất và cách thức tiêm chích đối với chất được tiêm thường xuyên nhất trong 3
tháng qua. Cách thức tiêm chích sẽ giúp xác định xem bệnh nhân có nên được
chuyển gửi tới chuyên khoa hay không. Theo nguyên tắc chung, khách hàng tiêm
chích hơn 4 lần/tháng trong vòng 3 tháng qua có thể cần chuyển gửi tới điều trị
chuyên khoa.
Cách tính điểm
bảng sàng lọc ASSIST
- Những câu hỏi
được tính điểm sẽ là từ câu 2 đến câu 7, không bao gồm kết quả của câu 1 và câu
8.
- Ví dụ, điểm
của cần sa sẽ được tính như sau: 2c + 3c + 4c + 5c + 6c + 7c.
- Lưu ý đối với
thuốc lá, câu hỏi số 5 sẽ không tính điểm, nên điểm của thuốc lá sẽ là: 2c + 3c
+ 4c + 6c + 7c.
Ví dụ về tính điểm
ASSIST cho sử dụng cần sa
Câu c2
Câu c3
Câu c4
Câu c5
|
Hàng tuần
1 hoặc 2 lần
trong 3 tháng qua
Hàng tháng
1 hoặc 2 lần
trong 3 tháng qua
|
Điểm = 4
Điểm = 3
Điểm = 5
Điểm = 5
|
Câu c6
Câu c7
|
Có nhưng
không phải trong 3 tháng qua
Không, không
bao giờ
|
Điểm = 3
Điểm = 0
|
Điểm ASSIST
cho cần sa
|
Tổng = 20
|
- Đánh giá mức
độ nguy cơ sử dụng chất khi dùng công cụ ASSIST;
|
Nguy cơ thấp-
Không can thiệp
|
Nguy cơ trung bình-
Nhận can thiệp ngắn
|
Nguy cơ cao-
Chữa trị chuyên sâu hơn
|
a. Các sản
phẩm thuốc lá
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
b. Thức uống
có cồn
|
0-10
|
11-26
|
27+
|
c. Cần sa
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
d. Cocain
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
e. Những chất
kích thích dạng amphetamine
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
f. Khí xông
hít
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
g. Thuốc an
thần hay thuốc ngủ
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
h. Chất gây
ảo giác
|
0-3
|
4-26
|
27+
|
- Điểm số của
từng chất sẽ được ghi lại ở trang cuối cùng của bảng câu hỏi và được lưu trữ
trong hồ sơ khách hàng. Khách hàng sẽ không được nhìn bảng câu hỏi ASSIST mà là
phiếu báo cáo phản hồi của ASSIST, được ghi lại điểm số của khách hàng là một
phần của sự can thiệp ngắn.
Thang ASSIST
SÀNG
LỌC LẠM DỤNG THUỐC LÁ, RƯỢU VÀ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN KHÁC
Mã khách
hàng:...........................................; Tuổi:...............; Cơ
sở:......................;
Cán bộ sàng
lọc:.....................................; Ngày sàng
lọc:......../............/...........;
Hướng dẫn:
Các câu hỏi sau
đây hỏi về kinh nghiệm của anh/chị về việc sử dụng một số chất gây nghiện trong
suốt cuộc đời của anh/chị và trong ba tháng qua. Các chất này có thể được hút,
nuốt, hít hay tiêm chích.
Một số các chất
liệt kê có thể do bác sĩ kê đơn (Methadone, Buprenorphine…). Trong cuộc phỏng
vấn này, chúng tôi sẽ không ghi lại những loại thuốc được anh/chị dùng vì mục
đích chữa bệnh. Tuy nhiên, nếu anh/chị có sử dụng những thuốc đó vì các lý do
không vì chữa bệnh hoặc bằng những cách khác không theo như chỉ định thì xin
cho tôi biết.
Quy ước đáp án
trả lời:
Không lần nào: Không sử dụng
trong 3 tháng qua
1 hoặc 2 lần: 1 đến 2 lần
trong 3 tháng qua
Hàng tháng: từ 1 đến 3 lần
trong 1 tháng
Hàng tuần: 1 đến 4 lần mỗi
tuần
Hàng ngày hoặc
gần như hàng ngày: 5 đến 7 ngày mỗi tuần
A1
|
Từ trước tới
nay, bạn đã sử dụng loại nào trong các chất gây nghiện dưới đây? (Chú ý: với
thuốc được kê đơn, chỉ đánh dấu nếu người trả lời dùng không vì mục đích chữa
bệnh) (Tích dấu X cho phần lựa chọn)
|
Không
|
Có
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
3
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
3
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
3
|
d.
|
Cocain
|
0
|
3
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
3
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
3
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
3
|
h.
|
Các chất gây
ảo giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
3
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
3
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
………………………………………………………………………………
|
0
|
3
|
Chú ý: Trong
câu A1: + Nếu trả lời KHÔNG cho tất cả các chất=> Dừng phỏng vấn.
+ Nếu trả lời
CÓ cho bất kì chất nào từng sử dụng => trả lời tiếp câu A2 về chất đó.
A2
|
Trong 3 tháng
qua, bạn sử dụng các chất bạn nhắc đến (chất 1, chất 2…) thường xuyên ở mức
độ nào?
|
Không lần nào
|
1 hoặc 2 lần
|
Hàng tháng
|
Hàng tuần
|
(Hầu như) Hàng ngày
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
d.
|
Cocain
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
…………………………………………………
|
0
|
2
|
3
|
4
|
6
|
Chú ý: Nếu
không sử dụng TẤT CẢ CÁC CHẤT trong 3 tháng qua trong Câu A2 => chuyển
sang Câu A6.
A3
|
Trong 3 tháng
qua, bạn cảm thấy buồn bực và thèm sử dụng các chất bạn nhắc đến (chất 1,
chất 2…) thường xuyên ở mức độ như thế nào? (Chọn một)
|
Không lần nào
|
1 hoặc 2 lần
|
Hàng tháng
|
Hàng tuần
|
(Hầu như) Hàng ngày
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
d.
|
Cocain
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
…………………………………………………
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
E
|
Trong 3 tháng
qua, việc sử dụng các chất bạn nhắc đến (chất 1, chất 2…) gây nên các vấn đề
đối với sức khỏe, gia đình, xã hội, pháp luật hoặc kinh tế của bạn ở mức độ
như thế nào?
|
Không lần nào
|
1 hoặc 2 lần
|
Hàng tháng
|
Hàng tuần
|
(Hầu như) Hàng ngày
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
d.
|
Cocain
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
…………………………………………………
|
0
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A5
|
Trong 3 tháng
qua, bạn không làm được những việc bình thường của mình vì sử dụng các chất
bạn nhắc đến (chất 1, chất 2…) ở mức độ như thế nào?
|
Không lần nào
|
1 hoặc 2 lần
|
Hàng tháng
|
Hàng tuần
|
(Hầu như) Hàng ngày
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
d.
|
Cocain
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
……………………………………………………
|
0
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Yêu cầu hỏi Câu
A6 và Câu A7 cho tất cả những chất đã từng được sử dụng
A6
|
Có ai đó
(người thân, bạn bè của bạn…) đã từng bày tỏ sự lo ngại của họ đối với việc
sử dụng (chất 1, chất 2…) của bạn chưa?
|
Không
|
Có, trong 3 tháng qua
|
Có, ngoài 3 tháng qua
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
6
|
3
|
d.
|
Cocain
|
0
|
6
|
3
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
6
|
3
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
6
|
3
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
6
|
3
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
…………………………………………………
|
0
|
6
|
3
|
A7
|
Bạn đã bao
giờ cố gắng kiểm soát, cắt giảm hoặc ngừng sử dụng (chất 1, chất 2…) mà không
thành công chưa?
|
Không
|
Có, trong 3 tháng qua
|
Có, ngoài 3 tháng qua
|
a.
|
Thuốc lá
(thuốc lá dạng điếu, dạng sợi, thuốc lá dạng kẹo cao su, xì gà, thuốc lào,
v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
b.
|
Đồ uống có
cồn (bia, rượu, rượu vang, rượu mạnh, v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
c.
|
Cần sa (cỏ,
tài mà, bồ đà, gai dầu…)
|
0
|
6
|
3
|
d.
|
Cocain
|
0
|
6
|
3
|
e.
|
Chất kích
thích dạng amphetamin (đá, thuốc lắc, hồng phiến, amphetamine, ritalin,
ecstasy, X, thuốc viên giảm cân, pha lê, dexedrin methamphetamin v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
f.
|
Dung môi hữu
cơ (keo dán gỗ, keo dán sắt, keo con chó, sơn xịt, xăng, khí cười bóng cười,
ôxít nitơ…)
|
0
|
6
|
3
|
g.
|
Thuốc an thần
(thuốc an thần hay thuốc ngủ diazepam, xanaz, dipam, seduxen, Librium,
dalman, ativa, halcion, miltown, thorazine, mellaril, restoril, rohypnol,
GHB, phenobarbital…)
|
0
|
6
|
3
|
h.
|
Các gây ảo
giác (ketamine, LSD, axit, nấm thần, PCP, bụi thiên thần, THC, kẹo, ke,
vitamin k, 2C-B, v.v.)
|
0
|
6
|
3
|
i.
|
Chất dạng
thuốc phiện (heroin, morphine, thuốc phiện, methadon, codein, buprenorphin…)
|
0
|
6
|
3
|
j.
|
Khác (ghi
rõ):
…………………………………………………
|
0
|
6
|
3
|
A8
|
Bạn đã bao
giờ sử dụng bất kỳ chất nào theo đường tiêm chích chưa?
(KHÔNG VÌ MỤC
ĐÍCH CHỮA BỆNH)
|
Chưa
bao giờ
|
Có,
trong 3 tháng qua
|
Có,
ngoài 3 tháng qua
|
|
|
0
|
2
|
1
|
-
Kết thúc phỏng vấn -
KẾT
QUẢ
|
Điểm từng chất
|
Nguy cơ thấp
|
Nguy cơ trung bình
|
Nguy cơ cao
|
a. Thuốc lá
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
b. Rượu bia
|
|
0
– 10
|
11
– 26
|
27+
|
c. Cần sa
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
d. Cocain
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
e. Amphetamin
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
f. Dung môi
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
g. Thuốc an
thần
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
h. Chất gây
ảo giác
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
i. CDTP
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
j. Chất khác:
………….
|
|
0
– 3
|
4
– 26
|
27+
|
Phụ
lục 2. CHẨN ĐOÁN LỆ THUỘC ATS
1. Chẩn đoán lệ
thuộc theo ICD10
A. Tiêu chuẩn
lâm sàng:
Theo Bảng phân
loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10) năm 1992 của Tổ chức Y tế thế giới:
chẩn đoán xác định nghiện ma túy khi có đủ tối thiểu 3 trong 6 nhóm triệu chứng
sau đây đã được biểu hiện vào một lúc nào đó trong vòng 12 tháng trở lại đây:
a) Thèm muốn
mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma tuý.
b) Khó khăn
trong việc kiểm tra thói quen sử dụng ma tuý như thời gian bắt đầu, kết thúc
hoặc liều lượng sử dụng.
c) Xuất hiện
hội chứng cai ma tuý khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng ma tuý đang sử dụng
hoặc phải dùng lại ma tuý để làm giảm nhẹ triệu chứng hoặc làm mất hội chứng
cai ma tuý.
d) Có khuynh
hướng tăng liều để chấm dứt hậu quả do liều thấp gây ra.
đ) Sao nhãng
các thú vui, sở thích, công việc trước đây bằng việc tìm kiếm và sử dụng ma
tuý.
e) Tiếp tục sử
dụng ma tuý mặc dù biết tác hại, thậm chí đã có bằng chứng rõ ràng về tác hại
của ma tuý đối với bản thân gia đình và xã hội.
B. Tiêu chuẩn
xét nghiệm:
Phải xác định
được sự có mặt của ma tuý ATS trong nước tiểu
2. Chẩn đoán
mức độ rối loạn sử dụng chất theo DSM-5
Biểu hiện
bằng ít nhất 2 trong số những biểu hiện sau đây xảy ra trong 12 tháng qua:
|
|
Triệu chứng
|
Loại chất
|
Thời điểm xuất hiện triệu
|
□
|
1.Sử dụng
chất với lượng nhiều hơn và trong thời gian dài hơn dự tính
|
|
|
□
|
2. Muốn giảm
hoặc dừng sử dụng nhưng không thành công
|
|
|
□
|
3. Dành nhiều
thời gian để tìm kiếm, sử dụng và bình phục sau tác động của chất
|
|
|
□
|
4. Thèm nhớ
hoặc cảm giác buộc phải sử dụng chất
|
|
|
□
|
5. Không làm
được những việc nên làm trong công việc, ở nhà hoặc ở trường do sử dụng chất
thường
|
|
|
□
|
6. Tiếp tục
sử dụng, kể cả khi tác động của chất gây ra hoặc làm trầm trọng hơn vấn đề
trong các mối quan hệ
|
|
|
□
|
7. Bỏ các
hoạt động xã hội, công việc hoặc giải trí quan trọng vì sử dụng chất
|
|
|
□
|
8.Tiếp tục sử
dụng trong các tình huống bản thân có thể gặp nguy hiểm.
|
|
|
□
|
9.Tiếp tục sử
dụng dù biết gặp vấn đề thực thể hoặc tâm lý có thể vì việc sử dụng gây ra
hoặc làm xấu đi
|
|
|
□
|
10. Độ dung
nạp, định nghĩa như sau:
a) Cần nhiều
chất hơn để đạt được cảm giác mong …..
|
|
|
□
|
11. Triệu
chứng cai.
|
|
|
|
Rối loạn sử
dụng chất mức độ nhẹ (2-3 triệu chứng)
|
(Các) chất:
|
|
|
Rối loạn sử
dụng chất mức độ trung bình (4-5 triệu chứng)
|
(Các) chất:
|
|
|
Rối loạn sử
dụng chất mức độ nặng (≥ 6 triệu chứng)
|
(Các) chất:
|
|
|
Trong giai đoạn
thuyên giảm sớm (không còn triệu chứng nào khác ngoài thèm nhớ trong khoảng
thời gian từ 3 đến dưới 12 tháng)
|
(Các) chất:
|
|
|
Trong giai
đoạn thuyên giảm ổn định (không còn triệu chứng nào khác ngoài thèm nhớ trong
khoảng thời gian trên 12 tháng)
|
(Các) chất:
|
|
|
Trong môi
trường bị kiểm soát (nơi bệnh nhân bị hạn chế tiếp cận tới chất)
|
|
|
|
Đang điều trị
duy trì (nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc đồng vận và không gặp
triệu chứng nào
|
Thuốc:
|
|
* Các triệu
chứng 10 và 11 không áp dụng nếu khách hàng đang sử dụng thuốc an thần /thuốc
ngủ /giảm lo âu, thuốc dạng thuốc phiện hoặc thuốc dạng kích thích theo chỉ
định của bác sĩ (ví dụ: không dùng chung với chất hiệp đồng, không dùng thường
xuyên hơn hoặc với số lượng lớn hơn quy định, không vận hành máy móc, v.v.).
Phụ
lục 3. HỘI CHỨNG CAI ATS
1. Biểu hiện
lâm sàng
a) Thường xuất
hiện sau 1- 3 ngày sau khi giảm hoặc ngừng sử dụng ATS ở người nghiện ATS.
b) Hội chứng
cai có thể bị triệu chứng loạn thần che lấp hoặc mờ đi do điều trị thuốc chống
loạn thần.
2. Chẩn đoán:
A - Các tiêu
chuẩn chung đối với trạng thái cai (F1X.3) phải được đáp ứng
B - Có rối loạn
khí sắc (ví dụ buồn hoặc mất khoái cảm).
C - Hai trong 6
dấu hiệu sau đây phải có mặt:
+ Mất ngủ hoặc
ngủ lịm và mệt mỏi.
+ Chậm chạp
hoặc kích động tâm thần vận động.
+ Cảm giác thèm
khát với một chất kích thích.
+ Tăng khẩu vị.
+ Có các giấc
mơ khó chiu hoặc ác mộng.
Từ ngày thứ 4
sau khi giảm hoặc ngừng ATS, bệnh nhân thường xuất hiện thêm hội chứng trầm
cảm.
Phụ
lục 4. THANG SÀNG LỌC SỨC KHỎE TÂM THẦN
1. Nghiệm phát
Beck
NGHIỆM
PHÁP BECK
(BDI)
Họ và tên: ………………Tuổi:………......
Giới:………...
Nghề nghiệp:……..…........…Mã
bệnh án:………………………….........................
Ngày làm:……………...
Hướng dẫn:
Bảng dưới đây
gồm 21 đề mục được đánh số từ 1 đến 21. Với mỗi đề mục, bạn hãy đọc kỹ và chọn ra 1
câu mô tả gần giống nhất với tình trạng mà bạn cảm thấy trong 1 tuần trở lại
đây, kể cả ngày hôm nay. Khoanh tròn vào con số trước câu mà bạn chọn. Chú
ý rằng với mỗi đề mục, bạn chỉ được chọn 1 lựa chọn. Hãy đừng bỏ sót đề mục nào
1. Buồn rầu
0 Tôi không cảm
thấy buồn
1 Nhiều lúc tôi
cảm thấy buồn
2 Tôi cảm giác
buồn suốt ngày
3 Tôi rất buồn
hoặc rất bất hạnh đến mức không thể chịu được
2. Bi quan
0 Tôi không cảm
thấy thất vọng về tương lai của mình
1 Tôi cảm thấy
thất vọng hơn trước về tương lai của mình
2 Tôi cảm thấy
mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả
3 Tôi cảm thấy
tương lai tuyệt vọng và tình hình chỉ có thể tiếp tục xấu đi
3. Mặc cảm thất
bại
0 Tôi không cảm
thấy mình là kẻ thất bại
1 Tôi thấy mình
thất bại nhiều hơn những người khac
2 Nhìn lại quá
khứ, tôi thấy mình đã có quá nhiều thất bai
3 Tôi cảm thấy
mình là một người hoàn toàn thất bại
4. Mất cảm giác
vui vẻ, thích thú
0 Tôi còn thích
thú với những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích
1 Tôi ít thích
những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích
2 Tôi còn rất
ít thích thú về những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích
3 Tôi không còn
chút thích thú nào nữa
5. Cảm giác tội
lỗi
0 Tôi hoàn toàn
không cảm thấy có tội lỗi gì ghê ghớm cả
1 Phần nhiều
những việc tôi đã làm tôi đều cảm thấy có tội
2 Tôi luôn cảm
thấy mình là người có tội
3 Lúc nào tôi
cũng cảm thấy mình có tội
6. Mặc cảm bị
trừng phạt
0 Tôi không cảm
thấy mình đang bị trừng phạt
1 Tôi cản thấy
có lẽ mình đang bị trừng phạt
2 Tôi thấp thỏm
chờ đợi bị trừng phạt
3 Tôi cảm thấy
mình đang bị trừng phạt
7. Thất vọng về
bản thân
0 Tôi thấy bản
thân mình vẫn như trước kia
1 Tôi không còn
tin tưởng vào bản thân
2 Tôi thất vọng
với bản thân
3 Tôi ghét bản
thân mình
8. Buộc tội bản
thân
0 Tôi không phê
phán hoặc đổ lỗi cho bản thân hơn trước kia
1 Tôi phê phán
bản thân mình nhiều hơn trước kia
2 Tôi phê phán
bản thân về tất cả những lỗi lầm của mình
3 Tôi đổ lỗi
cho bản thân về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra
9. Ý nghĩ tự
sát
0 Tôi không có
ý nghĩ tự sát
1 Tôi có ý nghĩ
tự sát nhưng không thực hiện
2 Tôi muốn tự
sát
3 Nếu có cơ
hội, tôi sẽ tự sát
10. Muốn khóc,
tủi thân
0 Tôi không
khóc nhiều hơn trước kia
1 Tôi hay khóc
nhiều hơn trước kia
2 Tôi thường
hay khóc vì những điều nhỏ nhặt
3 Tôi thấy muốn
khóc nhưng không thể khóc được
11. Cảm giác
bối rối, không yên tâm
0 Tôi không dễ
bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ
1 Tôi cảm thấy
dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ
2 Tôi cảm thấy
bồn chồn và căng thẳng đến mức khó có thể ngồi yên được
3 Tôi thấy rất
bồn chồn và kích động đến mức lien tục phải đi lại hoặc làm việc gì đó
12. Mất hết
hứng thú
0 Tôi quyết
định mọi việc cũng tốt như trước
1 Tôi ít quan
tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh hơn trước
2 Tôi mất hầu
hết sự quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh
3 Tôi không còn
quan tâm đến bất kỳ điều gì nữa
13. Không có
khả năng quyết định
0 Tôi quyết
đinh mọi việc cũng tốt như trước
1 Tôi thấy khó
quyết định mọi việc hơn trước
2 Tôi thấy khó
quyết định mọi việc hơn trước rất nhiều
3 Tôi chẳng còn
có thể quyết định được việc gì cả
14. Cảm giác vô
giá trị, vô dụng
0 Tôi không cảm
thấy mình là người vô dụng
1 Tôi không cho
rằng mình có giá trị và có ích như trước kia
2 Tôi cảm thấy
mình vô dụng hơn so với những người xung quanh
3 Tôi cảm thấy
mình là người hoàn toàn vô dụng
15. Mất nghị
lực, bất lực
0 Tôi thấy mình
vẫn tràn đầy sinh lực như trước đây
1 Sức lực của
tôi kém hơn trước
2 Tôi không đủ
sức lực để làm được nhiều việc nữa
3 Tôi không đủ
sức lực để làm được bất cứ việc gì nữa
16. Ngủ thất
thường, thay đổi
0 Tôi không
thấy có chút thay đổi gì trong giấc ngủ của tôi
1a Tôi ngủ hơi
nhiều hơn trước
1b Tôi ngủ hơn
ít hơn trước
2aTôi ngủ nhiều
hơn trước
2b Tôi ngủ ít
hơn trước
3a Tôi ngủ hầu
như suốt cả ngày
3b Tôi thức dậy
1-2 giờ sớm hơn trước và không thể ngủ lại được
17. Cáu bẳn,
bực tức
0 Tôi không dễ
cáu kỉnh và bực bội hơn trước
1 Tôi dễ cáu
kỉnh và bực bội hơn trước
2 Tôi dễ cáu
kỉnh và bực bội hơn trước rất nhiều
3 Lúc nào tôi
cũng dễ cáu kỉnh và bực bội
18. Mất cảm
giác ngon miệng, thèm ăn
0 Tôi vẫn ăn ngon
miệng như trước
1a Tôi ăn kém
ngon miệng hơn trước
1b Tôi ăn ngon
miệng hơn trước
2a Tôi ăn kém
ngon miệng hơn trước rất nhiều
2b Tôi ăn ngon
miệng hơn trước rất nhiều
3a Tôi không
thấy ngon miệng một chút nào cả
3b Lúc nào tôi
cũng thấy them ăn
19. Khó tập
trung chú ý
0 Tôi có thể
tập trung chú ý tốt như trước
1 Tôi không thể
tập trung chú ý được như trước
2 Tôi thấy khó
tập trung chú ý lâu được vào bất cứ điều gì
3 Tôi thấy mình
không thể tập trung chú ý được vào bất cứ điều gì nữa
20. Mệt mỏi
0 Tôi không mệt
mỏi hơn trước
1 Tôi dễ mệt
mỏi hơn trước
2 Hầu như làm
bất kỳ việc gì tôi cũng thấy mệt mỏi
3 Tôi quá mệt
mỏi khi làm bất kỳ việc gì
21. Mất hứng
thú trong sinh hoạt tình dục
0 Tôi không
thấy có thay đổi gì trong hứng thú tình dục
1 Tôi ít hứng thú
với tình dục hơn trước
2 Hiện nay tôi
rất ít hứng thú với tình dục
3 Tôi hoàn toàn
mất hứng thú tình dục
Xin hãy kiểm
tra lại xem còn bỏ sót đề mục nào chưa đánh dấu nữa hay không?
Cách tính và
diễn giải điểm (không in chung trong phiếu trắc nghiệm)
Cộng tổng điểm
của 21 câu trên và so sánh với bảng dưới đây:
1 – 10 Bình
thường
11 – 16 Rối
loạn khí sắc nhẹ
17 – 20 Rối
loạn trầm cảm ranh giới
21 – 30 Trầm
cảm vừa
31 – 40 Trầm
cảm nặng
Trên 40 Trầm
cảm rất nặng
Nếu bệnh nhân
thường xuyên có điểm từ 17 trở lên trong các đánh giá định kỳ, cần liên hệ thăm
khám chuyên khoa tâm thần để được can thiệp kịp thời.
2. Thang công
cụ DASS21
THANG
ĐÁNH GIÁ DASS 21
Họ tên:
___________________ Nghề nghiệp: __________________
Mã bệnh án:
_______________ Ngày làm: _____________________
Hướngdẫn:
Hãy đọc mỗi câu
và khoanh tròn các số 0, 1, 2 và 3 ứng với tình trạng mà bạn cảm thấy trong
vòng một tuần qua. Không có câu trả lời đúng hay sai. Và đừng dừng lại quá
lâu ở bất kỳ câu nào.
Mức độ đánh
giá:
0 Không đúng
với tôi chút nào cả - KHÔNG BAO GIỜ
1 Đúng với tôi
phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới đúng – ĐÔI KHI
2 Đúng với tôi
phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là đúng – THƯỜNG XUYÊN
3 Hoàn toàn
đúng với tôi, hoặc hầu hết thời gian là đúng – GẦN NHƯ LUÔN LUÔN
Dành cho cán bộ
y tế
|
|
Không bao giờ
|
Đôi khi
|
Thường xuyên
|
Luôn luôn
|
|
Trầm cảm
|
Lo âu
|
Căng thẳng
|
1
|
Tôi cảm thấy
khó mà thoải mái được
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tôi cảm thấy
khô miệng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tôi dường như
chẳng có chút cảm xúc tích cực nào
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tôi cảm thấy
khó thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tôi thấy khó
bắt tay vào công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tôi có xu hướng
phản ứng thái quá với các tình huống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tôi cảm thấy
run (ví dụ: tay)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tôi thấy mình
đang suy nghĩ quá nhiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tôi lo lắng về
những tình huống có thể làm tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tôi thấy mình
chẳng có gì để mong đợi cả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Tôi thấy bản
thân dễ bị kích động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Tôi thấy khó
thư giãn được
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Tôi cảm thấy
chán nản, buồn bã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Tôi không chấp
nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở tôi đang làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Tôi thấy mình
gần như hoảng loạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tôi không thể
hăng hái với bất kì việc gì nữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Tôi cảm thấy
mình chẳng đáng làm người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Tôi thấy mình
khá dễ phật ý, tự ái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Tôi nghe thấy
rõ tiếng nhịp tim dù không làm việc gì nặng cả (Ví dụ: cảm thấy nhịp tim
tăng, tim lỡ nhịp)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Tôi thấy sợ
vô cớ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Tôi thấy cuộc
sống vô nghĩa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
Cách tính điểm
Điểm của Trầm
cảm, Lo âu và Stress được tính bằng cách cộng điểm các đề mục thành phần rồi
nhân hệ số 2.
Mức độ
|
Trầm cảm
|
Lo âu
|
Stress
|
Bình thường
|
0-9
|
0-7
|
0-14
|
Nhẹ
|
10-13
|
8-9
|
15-18
|
Vừa
|
14-20
|
10-14
|
19-25
|
Nặng
|
21-27
|
15-19
|
26-33
|
Rất nặng
|
≥
28
|
≥
20
|
≥
34
|
Phụ
lục 5. BỆNH ÁN ĐIỀU TRỊ
1. Phiếu đánh
giá ban đầu (cho tư vấn viên)
BỘ Y TẾ
Sở Y tế: …………………….....
CSĐT
..........................................
|
|
ĐÁNH
GIÁ BAN ĐẦU
Ngày đánh
giá:_____/_____/_____ Tư vấn viên:…………………
A. Thông tin
bệnh nhân
I. Thông tin
chung
1. Họ và tên:
................................................. Tuổi:......... Giới tính: Nam
□ Nữ □
2. Trình độ học
vấn:.........................................................................................
......
3. Tình trạng
hôn nhân hiện tại:...............................................................................
4. Địa chỉ liên
lạc:...................................................................................................
II. Thông tin
về hỗ trợ xã hội ở thời điểm hiện tại
5. Nơi ở, mối
quan hệ gia đình và sự hỗ trợ
Miêu tả cụ thể
(Sống cùng nhà với những ai, mô tả cụ thể từng người như bố, mẹ, vợ/chồng, con
cái, anh chị em… với những yếu tố về tuổi, nghề nghiệp, đặc điểm nổi bật…)
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
6. Mối quan hệ
gia đình
6.1. Ai là
ngưòi có ảnh hưởng nhất đối với bệnh nhân?
..........................................................................................................................................
6.2. Ai là
người hỗ trợ chính về tài chính? Hỗ trợ như thế nào?
..........................................................................................................................................
6.3. Ai là
người hỗ trợ chính về tâm lý, tình cảm? Hỗ trợ như thế nào?
........................................................................................................................................
7. Công việc
hiện tại? (Mô
tả kỹ)
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
8. Tài chính
8.1. Thu nhập
trung bình 1 tháng:...................................................................................
III. Thông tin
về tiền sử sử dụng hàng đá
9. Chi tiết về
sử dụng ma túy đá
Lý do lần đầu
đầu sử
dụng:......................................................................................
Thời gian sử
dụng đợt này (trong 30 ngày qua, liều lượng hàng ngày, số tiền, cách dùng....):
.................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
10. Đánh giá
mức độ lệ thuộc theo tiêu chuẩn DSM-V
(Xem
biểu mẫu DSM-5 để điền kết quả)
Mức độ rối loạn
sử dụng chất: □ Nhẹ (2-3TC); □ Trung bình (4-5TC); □ Nặng (≥6TC);
11. Lần điều
trị can thiệp trước đây
Biện pháp điều trị
|
Thời gian điều trị
|
Nơi điều trị
|
Thời gian ngừng sử dụng sau đó
|
Từ......./..... -......./........
|
|
|
|
|
12. Lý do sử
dụng lại
Lý do tái
nghiện chủ
yếu...................................................................................................
…………………………………………………………………………………………
13. Các loại
gây nghiện dùng kèm (Rượu, thuốc lá, cần sa, thuốc lắc, hàng đá,
thuốc ngủ…)
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
14. Đánh giá
động cơ tham gia chương trình
Điều thích về việc sử dụng ATS
|
Điều không thích/khó khăn khi sử dụng ATS
|
|
|
15. Giai
đoạn thay đổi hành vi:..............................................................................
16. Mong
muốn của bệnh nhân khi tham gia chương trình:..................................
.................................................................................................................................
V. Thông tin về
tình trạng HIV
17. Đánh giá
thang điểm DASS (Xem biểu mẫu DASS để điền kết quả):
Điểm Trầm
cảm:…….. /Mức độ:……… Điểm Lo âu:…….. /Mức độ:……… Điểm Stress:…….. /Mức độ:………
Đã bao giờ có
ý định tự tử/tự sát chưa?
|
Chưa □
|
Có □
|
Nếu có, hiện
nay bạn có ý định tự tử/tự sát không?
|
Không □
|
Có □
|
Điều gì khiến
bạn không thực hiện nữa? ………………………………...............
.................................................................................................................................
18. Sàng lọc
loạn thần (Xem biểu mẫu Psychosis)
Có triệu
chứng/dấu hiệu loạn thần không? Không □ Có □
19. Bệnh
nhân đã biết tình trạng HIV của mình chưa? Chưa □ Có □
Nếu có là khi
nào?................................................................................................
Nếu xét nghiệm
dương tính với HIV, bạn đã được điều trị ARV chưa?
Chưa
□ Có □
Anh/chị có hành
vi nguy cơ lây nhiễm
HIV?:......................................................
...............................................................................................................................
B. Tóm tắt tổng
hợp thông tin của bệnh nhân và đánh giá
Điểm nổi bật:
Quan hệ gia
đình:.................................................................................................
...................................
..........................................................................................
Công việc, tài
chính:
.............................................................................................
...............................................................................................................................
Động cơ tham
gia chương trình can thiệp
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Sức khỏe tâm
thần
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Chuyển gửi bệnh
nhân
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Phân loại nhóm điều
trị (dựa theo kết quả sàng lọc ASSIST):
1.
□
Nguy cơ Trung bình; 2. □ Nguy cơ cao;
Giới thiệu về
kế hoạch tiếp theo và lên lịch hẹn
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Mẫu bệnh án
BỆNH
ÁN
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên:............................................
2. Nam/nữ 3. Ngày sinh:........../........../..............
4. Nghề nghiệp:
.......................................................................... 5.
Dân tộc.......................
6. Địa chỉ:
.................................................................................................................
Điện thoại:..........
7. Tình trạng
hôn nhân:
.......................................................................................................
8. Trình độ học
vấn:
.............................................................................................................
9. Khả năng tài
chính: ..........................................................................................................
10. Khi cần thì
báo tin cho ai, địa chỉ:
..................................................................................
............................................................................................................
Điện thoại:................
11. Ngày vào điều
trị: ........../........../.............
12. Nơi giới
thiệu: (Ghi rõ đơn vị và địa chỉ nơi giới thiệu đến) …………………………….
13. CMND số:
..................................... Ngày cấp: ........../........../.............
Nơi cấp: ............
II. LÝ DO ĐẾN
KHÁM
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
III. PHẦN LIÊN
QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
1. Các chất gây
nghiện đã và đang sử dụng
Chất
gây nghiện đã sử dụng
|
Tuổi
lần đầu sử dụng
|
Tuổi
lần đầu tiêm chích
|
Tổng
thời gian sử dụng thường
|
Trong
1 tháng trở lại đây
|
Số
ngày sử dụng trong
|
Số
lần sử dụng trong
|
Cách
sử dụng*
|
Tổng
số tiền/ngày
|
CDTP**:
|
|
|
|
|
|
|
|
ATS***:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ecxtasy
|
|
|
|
|
|
|
|
Cần sa
|
|
|
|
|
|
|
|
Benzodiazepine
|
|
|
|
|
|
|
|
Phenobarbital
|
|
|
|
|
|
|
|
Rượu
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc lá
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất khác
|
|
|
|
|
|
|
|
* Cách sử dụng:
1=Uống, 2=Hít, 3=Hút, 4=Tiêm tĩnh mạch
** CDTP: Chất dạng thuốc
phiện: 1 = Thuốc phiện, 2=Morphine, 3=Heroin
***ATS :
1=Amphetamine, 2=Methamphetamin
2. Các yếu tố
liên quan
2.1. Các hành
vi nguy cơ liên quan đến sử dụng chất gây nghiện :
Tiền sử quá
liều : Không □ Có □
Nếu có, ghi rõ
thời gian và tình huống quá liều của mỗi lần
………………………………………………
Tiền sử sử dụng
chung bơm kim tiêm : Không □ Có □
Nếu có, ghi rõ
thời gian và tình huống dùng chung bơm kim tiêm lần gần đây nhất :
…..…………………
2.2. Các hành
vi tình dục không an toàn:
Không
Có
Quan hệ với
nhiều bạn tình: □ □ Không sử dụng BCS thường xuyên
□
Quan hệ với
người bán dâm: □ □ Không sử dụng BCS thường xuyên □
Quan hê tình
dục với người đồng giới: □ □ Không sử dụng BCS thường xuyên □
2.3. Tiền sử
cai nghiện
Số lần đã cai
nghiện:
......................................................................................................................................
Năm
|
Địa điểm (*)
|
Thời gian
|
Phương pháp (**)
|
Lý do tái nghiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Địa điểm:
1= Trung tâm GDLDXH; 2= Tại gia đình và cộng đồng; 3= Cơ sở cai nghiện tự
nguyện;
4=
Bệnh viện; 5= Khác.
(**) Phương
pháp: 1= Hỗ trợ điều trị cắt cơn bằng thuốc an thần kinh; 2= Châm cứu; 3= Thuốc
y học cổ truyền; 4= Phục hồi chức năng tại Trung tâm; 5= Hỗ trợ chống tái
nghiện bằng thuốc Naltrexone; 6= Không sử dụng thuốc; 7= Khác.
IV. TIỀN SỬ
1. Tiền sử bản
thân:
1.1. Tiền sử
các bệnh cơ thể (HIV, lao, gan mật, hen, dị ứng, tim mạch, nội tiết, tiết
niệu - sinh dục, ngoại khoa, bệnh da liễu..; thời gian phát hiện bệnh, điều trị
và kết quả)
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
1.2. Tiền sử
các bệnh tâm thần (lo âu, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát,tâm
thần phân liệt, rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn nhân cách…..; thời gian
phát hiện bệnh, điều trị và kết quả)
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
.Tiền sử gia
đình: (bệnh tâm thần, nghiện ma túy, nghiện rượu, lao, bạo lực trong gia
đình, lạm dụng tình dục, xung đột thường xuyên giữa các thành viên trong gia
đình….)
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
….........................................................................................................................................
V. KHÁM BỆNH
1. Khám toàn
thân
- Thể trạng:
………………………………………………………............
- Da, niêm mạc:
…………………………………………………............
- Hạch ngoại
vi: ………………………………………………….............
...........................................................................................................
- Ban, xuất
huyết, phù: …………………………………………............
...........................................................................................................
- Những vấn đề
khác có liên quan: …………………………………….
|
Mạch:……lần/phút
Nhiệt độ:……0C
Huyết
áp:…/…mmHg
Nhịp thở:……lần/phút
Chiều
cao:……cm
Cân nặng:……Kg
|
2. Khám các
bộ phận:
- Tuần hoàn:
…...........................................................................................................................
- Nội tiết:
…………………………………………………………………………………………
- Tiêu hoá:
…...............................................................................................................................
- Tiết niệu,
sinh dục:
….................................................................................................................
- Cơ, xương,
khớp:
…………………………………………………………………………………
- Thần kinh:
…...............................................................................................................................
- Các bộ phận
khác (tai mũi họng, 109ung hàm mặt, mắt…):
…........................................................................................................................................
3. Khám tâm
thần (hưng
cảm, trầm cảm, lo âu, ý tưởng và/hoặc hành vi tự sát, ảo giác, ảo tưởng, hoang
tưởng, lú lẫn…):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
VI. KẾT QUẢ XÉT
NGHIỆM:
1. Xét nghiệm
máu ( công thức máu, SGOT, SGPT, HbsAg, Anti HCV, Anti HIV…)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………
2. Xét nghiệm
nước tiểu
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………
3. Các xét
nghiệm khác
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………
VII. CHẨN ĐOÁN
NGHIỆN THEO ICD10 KHI VÀO ĐIỀU TRỊ
|
Có
|
Không
|
• Chất dạng
thuốc phiện
•
Methamphetamin
• Ecxtacy
• Cần sa
• Rượu
• Thuốc lá
• Chất khác
(ghi rõ):
|
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
|
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
|
1. Các bệnh kèm
theo (HIV, lao, viên gam, tâm thần….)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
VIII. KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRỊ
1. Kế hoạch điều
trị methadone
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………
2. Kế hoạch điều
trị các bệnh kèm theo (chuyển khám chuyên khoa, chuyển gửi đến các dịch vụ hỗ
trợ, các xét nghiệm cần làm bổ sung…)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ngày
tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên đóng dấu)
|
Ngày
tháng năm
Bác sĩ điều trị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Phiếu theo
dõi điều trị
PHIẾU
THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
.........................................
Cơ sở điều trị
............................................
Giai đoạn
............................
Họ và tên:
................................................................ Tuổi:................
Nam/Nữ:..................
Chẩn đoán:
...................................................... Ngày bắt đầu điều trị:
...............................
Ngày, tháng
|
Theo dõi diễn biến bệnh
|
Điều trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y Tế
(2010). Hướng
dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
(Ban hành kèm theo quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của bộ trưởng Bộ Y
Tế).
2. Bộ Y Tế
(2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp do
sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (Ban hành kèm theo Quyết định số 3556/QĐ-BYT
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
http://moh.gov.vn/LegalDoc/Lists/OperatingDocument/Attachments/246/huong%20da n%20ATS1.doc.docx
3. Phỏng vấn
tạo động lực là gì? – Khám phá Tâm lý học, NXB Đại học Quốc Gia, 2015.
https://www.verywell.com/what-is-motivational-interviewing-22378
4. Bộ Y tế,
2012, “Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” Cục
phòng chống HIV/AIDS, Hà nội 2012.
5. Robert Ali,
Vương Thị Thu Hương, Nguyễn Tố Như, Phạm Thị Hương, Kevin Mulvey, Hoàng Nam
Thái, 2012, “Tư vấn điều trị nghiện ma túy”, Tài liệu của tổ chức USAID, FHI360
và Pact Việt Nam. NXB Hồng Đức.
6. Bộ Y Tế
(2016). Tài liệu đào tạo điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone (Sử dụng đào tạo cho Bác sỹ). Nhà xuất bản Y học.
http://vaac.gov.vn/Tai-Lieu/Detail/Tai-lieu-dao-tao-cho-Bac-sy-de-dieu-tri-thay-the-cac-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-Methadone
7. Bộ Y Tế
(2016). Tài liệu đào tạo điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone (Sử dụng đào tạo cho Tư vấn viên).
8. Tâm lý trị
liệu (2017). Phạm Toàn. NXB Đại học Quốc gia TPHCM
9. Tâm lý học
lâm sàng (2015). Dana Castro. NXB Trí Thức
10. Giáo trình
tham vấn điều trị nghiện ma tuý (2013). TS. Bùi Thị Xuân Mai – TS. Nguyễn Tố Như.
NXB lao động – xã hội.
Tiếng Anh
11. American
Psychiatric Association (2013). Stimulant-Related Disorders, Diagnostic
and statistical manual of mental Disorders, Fifthe Eidtion. American
Psychiatric Publishing, Arlington, VA. 947 pages.
https://books.google.com.vn/books?id=- JivBAAAQBAJ&printsec=frontcover&hl=vi.
12. United
Nations Office on Drugs and Crime, & World Health Organization. (2008,
March). Principles of Drug Dependence Treatment - Discussion paper.
https://www.unodc.org/documents/drug-treatment/UNODC-WHO-Principles-of-Drug- Dependence-Treatment-March08.pdf
13. National
Institute on Drug Abuse. (2018, January). Principles of Drug Addiction
Treatment: A Research-Based Guide (3rd Edition).
14. https://www.drugabuse.gov/publications/principles-drug-addiction-treatment-research-
based-guide-third-edition/principles-effective-treatment;
15. World
Health Organization (2010). The Alcohol, smoking and substance involvement
screening test (ASSIST). Manual for use in primary care.
16. Ministry of
Public Health, Thailand (2015). Recommendations for Health Care Providers in
the Treatment of methamphetamine Use Disorders.
http://vhattc.org.vn/site/downloadlibrary/229-recommendations-for-health-care- providers-in-the-treatment-of-methamphetamine-use-disorders.html
17. Lovibond,
S.H. & Lovibond, P.F. (1995). Manual for the Depression Anxiety &
Stress Scales. (2nd Ed.) Sydney: Psychology Foundation.
https://maic.qld.gov.au/wp- content/uploads/2016/07/DASS-21.pdf
18. Australian
General Practice Network (2007). Management of Patients with Psychostimulant
Use Problems: Guidelines for General Practitioners. Australian Government
Department of Health and Ageing, Canberra.
http://www.nationaldrugstrategy.gov.au/internet/drugstrategy/publishing.nsf/content/ps ychostimulant-gp
19. Baker A,
Kay-Lambkin F, Lee NK, Claire A and Jenner L (2003). A Brief Cognitive
Behavioural Intervention for Regular Amphetamine Users: A Treatment Guide.
Australian Government Department of Health and Ageing.
http://www.health.gov.au/internet/wcms/publishing.nsf/Content/health-pubhlthpublicat-document-cognitive_intervention-cnt.htm
20. Baker A,
Lee NK and Jenner L (eds) (2004). Models of Intervention and Care for
Psychostimulant Users — Monograph Series No 51. Australian Government
Department of Health and Ageing, Canberra.
http://www.health.gov.au/internet/main/publishing.nsf/Content/health-pubhlthpublicat- document-mono51-cnt.htm.
21. Beneath the
Ice. A CD ROM for workers, teachers, parents. Purchase details: http://www.adf.org.au/store/article.asp?ContentID
= Beneaththeice725 Lee NK, Johns L, Jenkinson R, Johnston J, Connolly K, Hall K
and Cash R (2007). Clinical Treatment Guidelines for Alcohol and Drug
Clinicians. No 14: Methamphetamine Dependence and Treatment, Turning Point
Alcohol and Drug Centre Inc, Fitzroy.
http://www.turningpoint.org.au/library/lib_ctgs.html#1
22. Jenner L,
Baker A, Whyte I and Carr V (2004). Psychostimulants — Management of Acute
Behavioural Disturbances: Guidelines for Police Services. Australian Government
Department of Health and Ageing, Canberra.
http://www.nationaldrugstrategy.gov.au/internet/drugstrategy/publishing.nsf/ Content/psychostimulant-police
23. Jenner L,
Spain D, Whyte I, Baker A, Carr VJ and Crilly J (2006). Management of Patients
with Psychostimulant Toxicity: Guidelines for Ambulance Services. Australian
Government Department of Health and Ageing, Canberra.
http://www.nationaldrugstrategy.gov.au/internet/drugstrategy/publishing.nsf/Content/p ublications-psychostimulant-ambulance
24. McIver C,
Flynn J, Baigent M, Vial R, Newcombe D, White J and Ali R (2005).
Management of
Methamphetamine Psychosis, Stage 2: Acute Care Interventions for the Treatment
of Methamphetamine Psychosis and Assertive Community Care for the Post-
discharge Treatment of Methamphetamine Psychosis, Drug and Alcohol Services
South Australia, South Australia.
http://www.dassa.sa.gov.au/webdata/resources/files/
Monograph_21.pdf
25. Miller, W.
& Rollnick, S., 2002, “Motivational Interviewing”, Preparing People for Change. Second
Edition. New York: Guilford Press.
https://www.verywell.com/what-is-motivational-interviewing-22378
26. Samhsa,
2010, “Counselor's Treatment Manual”, Made in Mexico 01013.
27. Samhsa,
2010, “Client's Treatment Companion”, Made in Mexico 00013.