KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 683/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg , ngày 29
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước.
- Xây dựng gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình, tổ
chức thực hiện mô hình điểm, thu thập bộ chỉ số về gia đình.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ trong việc tổ
chức thực hiện công tác gia đình.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
“Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể của “Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” theo từng giai đoạn.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực
sự là tổ ấm của mọi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu cơ bản:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức vai trò, vị
trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt về lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến
năm 2020 đạt 95% gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào
gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến
năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về
hôn nhân và gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm trung bình giảm từ 10 -
15% hộ gia đình có bạo lực
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm trung bình giảm từ 10 -
15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5. Không có hộ gia đình có người kết
hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và
trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người
cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến
năm 2020 đạt 95% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 92% và đến
năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều
kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh
thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến
năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm
sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và đến
năm 2020 đạt 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên
truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, không phá thai
vì giới tính của thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia
đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo
việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình liệt sỹ, gia
đình thương binh, gia đình bệnh binh, gia đình của người dân thuộc các dân tộc
ít người, gia đình nghèo và gia đình cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến
năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật, phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến
năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức,
kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ gia đình,
thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục và
dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản
lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và
sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác gia đình. Xác định
công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình
hành động cụ thể của các cấp uỷ Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát
triển gia đình hàng năm, 5 năm thuộc các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
các địa phương.
b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công
tác gia đình: Lãnh đạo chủ chốt của cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác gia đình phải đề cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ
chức thực hiện tốt công tác gia đình. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ về gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan.
c) Tiếp tục kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình có hiệu quả.
d) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình các cấp
tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho công
tác gia đình. UBND các cấp chỉ đạo việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ
công tác gia đình của địa phương.
đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với các chiến lược, kế hoạch có
liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, xây dựng hệ thống thông tin quản
lý, cơ sở dữ liệu về gia đình để kịp thời cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo,
thực hiện công tác gia đình.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm, nhằm bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia
đình để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
2. Truyền thông vận động:
a) Thực hiện công tác truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng tập trung vào các nội
dung sau:
- Thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như Luật Hôn nhân
và Gia đình; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Pháp lệnh Dân số và các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình;
- Nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội; về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các gia đình,
các cơ quan những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để đảm bảo thúc
đẩy việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến công tác gia đình;
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng về
tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh, tiết
kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội; kế thừa và phát huy những giá trị văn
hoá truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những
giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hoá hình thức truyền
thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức
tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú
trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.
- Tổ chức truyền thông nói chuyện
chuyên đề, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho các thành viên trong gia đình
tuỳ theo độ tuổi, theo vùng dân cư, địa lý; tăng cường các hoạt động tư vấn,
giáo dục kiến thức về giáo dục đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư
vấn tiền hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết
hôn.
- Lựa chọn, phổ biến các tài liệu
tuyên truyền và in ấn các tờ rơi hướng dẫn tổ chức kỹ năng cuộc sống gia đình,
giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ để cung cấp cho
các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền hôn nhân.
c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền
nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện không đúng trong việc
xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, những biểu hiện không
lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về
mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Chú trọng ngăn ngừa thông tin
và sản phẩm văn hoá xấu tác động vào gia đình.
3. Giáo dục,
cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho
các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia
đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một
môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc
trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm
thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình
làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá
trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên
tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất
cân bằng giới tính khi sinh.
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục,
đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học..
4. Tiếp tục hoàn thiện việc
xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
gia đình và công tác gia đình:
a) Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho
các gia đình được tiếp cận, được hưởng đúng, đầy đủ các chính sách, quy định của
Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển
đất nước.
b) Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện các văn
bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình để
trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và
công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo đảm, tác động, hỗ trợ thúc đẩy việc
xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
c) Tổng kết thực tiễn việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng về gia đình và công tác gia đình; trên cơ sở đó đề xuất, kiến
nghị trung ương hoàn thiện các chủ trương, chính sách về gia đình và công tác
gia đình.
d) Tổng kết thực tiễn việc thi hành các văn bản
pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là thực tiễn
thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật
Bình đẳng giới; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.
5. Thực hiện các chính sách,
chương trình về an sinh xã hội:
a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt đối
với các gia đình dân tộc đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa để phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống.
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy
nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo của tỉnh Vĩnh Long.
c) Từng bước xây dựng và phát triển hệ thống dịch
vụ gia đình và công cộng như: Tư vấn gia đình, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi,
dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ và các loại dịch
vụ phục vụ sinh hoạt gia đình; tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến
thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội.
d) Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ
giúp xã hội cho gia đình: Thực hiện chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ,
gia đình thương binh, gia đình bệnh binh; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên tai, gia đình neo đơn, gia đình nghèo,
người tàn tật, cứu trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.
6. Xây dựng mạng lưới cung cấp
dịch vụ gia đình:
a) Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia
đình:
Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ phù hợp với
thực tế của từng địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình:
Rà soát lại thực trạng, tăng cường kiểm tra tình
hình hoạt động của các dịch vụ, kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết
bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ.
c) Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch
vụ tạo điều kiện giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao
động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện
bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng
cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc.
7. Đẩy mạnh xã hội hoá công
tác gia đình:
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia
của từng ngành, lĩnh vực đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ
trợ, xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến
lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, của
các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện
giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia
vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
c) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và các quy định
của pháp luật.
8. Tiếp tục tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009
- 2015: (Đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 334/QĐ-UBND , ngày 10/02/2009).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Tên dự án
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2020 -
2030
|
Nội dung thực
hiện
|
Kinh phí
|
Nội dung thực
hiện
|
Kinh phí
|
Nội dung thực
hiện
|
Kinh phí
|
Nội dung thực
hiện
|
Kinh phí
|
Mô hình can thiệp phòng chống bạo lực gia đình
(Hiện được triển khai tại 13 xã)
|
Triển khai nhân
rộng 01 xã, duy trì 07 xã, bàn giao các xã còn lại về địa phương. Nâng tổng số
xã thực hiện là 14 xã.
|
242
|
Triển khai nhân
rộng 8 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 22 xã
|
217
|
Triển khai nhân
rộng 02 xã, duy trì 8 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 24 xã.
|
272
|
Triển khai 83
xã
|
2.300
|
Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống
trong gia đình
(Hiện được triển khai tại 02 địa phương)
|
Duy trì 01 xã.
Tổng số xã thực hiện là 02 xã.
|
18
|
Triển khai nhân
rộng 01 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 03 xã.
|
36
|
Triển khai nhân
rộng 01 xã, duy trì 01 xã. Nâng tổng số xã thực hiện là 04 xã.
|
36
|
Triển khai nhân
rộng 105 xã
|
1.900
|
Thực hiện chương trình phối hợp với các ngành,
đoàn thể
|
|
30
|
|
100
|
|
150
|
|
750
|
Tổ chức các hoạt động truyền thông: Tuyên truyền
về công tác gia đình (pa nô, thực hiện chuyên trang, chuyên mục với báo đài,
xuất bản tờ tin gia đình)
|
|
150
|
|
200
|
|
200
|
|
3.000
|
Triển khai thu thập xử lý thông tin về gia
đình, chỉ số về bạo lực gia đình
|
|
|
|
500
|
|
300
|
|
500
|
Tổng cộng
|
|
440
|
|
1.053
|
|
958
|
|
8.450
|
V. CÁC GIAI ĐOẠN
THỰC HIỆN:
1. Giai đoạn I (từ năm 2012 - 2015):
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức về gia đình; xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình
điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình, xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh
tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực
hiện Chiến lược.
2. Giai đoạn II (từ năm 2016 - 2020 và định
hướng 2030):
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực
hiện chiến lược trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai
toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược. Tập
trung nguồn lực cho những hoạt động xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện chiến lược.
Nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình và xây dựng các mô hình mới về gia đình; trên cơ sở khai thác tốt, sử dụng
có hiệu quả bộ dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho
công tác định hướng đến năm 2030.
Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm,
các sáng kiến hay mô hình có hiệu quả về gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình.
Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chiến lược.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Chương trình công tác gia đình giai đoạn 2012 - 2015.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về
các giá trị đạo đức lối sống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; về phong tục, tập
quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xây dựng bộ chỉ số về
gia đình, triển khai nhân rộng mô hình về phòng, chống bạo lực trong gia đình;
phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, về xây dựng mô hình củng
cố gia đình Việt Nam giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể
liên quan kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng
năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch vào năm 2015.
d) Phối hợp với Sở Tài chính xác định kinh phí
thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu trong kế hoạch hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu, đề
xuất việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, 5 năm và phối hợp với Sở
Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí bảo đảm
cho việc triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra các ngành có liên
quan, các địa phương việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình phát triển công tác gia đình tỉnh giai đoạn 2012 - 2015.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các
nhà trường, các sơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục trong tỉnh có trách nhiệm
lồng ghép kiến thức giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm
cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình…) xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của
từng ngành học, cấp học.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác phổ biến kiến thức
khoa học, kỹ thuật về nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ ở nông thôn nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo và giải
quyết việc làm; thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt
sĩ, thương binh và người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình.
7. Sở Tư pháp: Thống nhất quản lý công
tác trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động hoà giải ở cơ sở liên quan đến gia đình, chủ trì và phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; hội liên hiệp phụ nữ thực hiện tổng kết thực
tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình Vĩnh Long: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Về hôn nhân
và gia đình; về phòng, chống bạo lực gia đình; về củng cố gia đình văn hoá
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tuyên truyền đạo đức lối
sống, giáo dục về phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường
chuyển giao khoa học công nghệ đến các xã trong toàn tỉnh.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho
cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về lĩnh
vực gia đình.
11. Ban Dân tộc: Phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền phổ
biến giáo dục, pháp luật về hôn nhân và gia đình; về phòng, chống bạo lực gia
đình cho các xã có đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.
12. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành
khác có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ đã được
giao.
13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố: Đưa các mục tiêu công tác gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách pháp luật về
gia đình, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
14. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức
thành viên: Tích cực tham gia triển khai Chương trình phát triển công tác
gia đình giai đoạn 2012 - 2015 trong phạm vi hoạt động của mình và phối hợp hiệu
quả với các sở, ban ngành trong việc vận động đoàn viên, hội viên, công chức
viên chức và nhân dân thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”.
15. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tham gia
thực hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân
rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô
hình giáo dục kỹ năng làm cha, làm mẹ cho những người sắp làm cha, làm mẹ hoặc
cho những người có con trong độ tuổi chưa thành niên, chủ trì và xây dựng trung
tâm tư vấn kết hôn; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện đề án nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ
trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
16. Đề nghị Hội Nông dân: Tham gia thực
hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền,
vận động nông dân, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình nông dân
tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
17. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Vĩnh Long: Tham gia thực hiện chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình,
trong đó chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược gia đình Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long./.