ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính
phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 212/TTr-SNV ngày 06 tháng
02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng; gồm 8 Chương 32 Điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
256/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
quy định đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thời
gian, nội dung, thủ tục và xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng của
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ
chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam.
2. Đối tượng
khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có thành tích xuất sắc
đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an
ninh tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện,
tự giác, công khai.
2. Đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển.
3. Thi đua có
kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu.
4. Tập thể,
cá nhân tham gia thi đua đều phải có đăng ký thi đua; không đăng ký thi đua thì
không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng
1. Chính xác,
công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình
thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Bảo đảm thống
nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
4. Kết hợp chặt
chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 5. Căn cứ xét khen thưởng
1. Căn cứ để
xét danh hiệu thi đua:
a) Tổ chức,
tham gia phong trào thi đua;
b) Thành tích
thi đua.
2. Căn cứ để
xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn
khen thưởng;
b) Phạm vi, mức
độ ảnh hưởng của thành tích: thành tích có phạm vi ảnh hưởng đến đâu khen đến
đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng thấp rồi
mới khen hình thức khen thưởng cao hơn;
c) Trách nhiệm
và hoàn cảnh cụ thể lập thành tích: cùng một thành tích nhưng người lập thành
tích trong hoàn cảnh khó khăn hơn được ưu tiên xem xét khen thưởng.
Điều 6. Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu
thi đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tập thể
lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
c) Tập thể
lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
d) Thôn, khu
phố, làng văn hoá.
2. Danh hiệu
thi đua đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh;
b) Chiến sĩ
thi đua cơ sở;
c) Lao động
tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
3. Danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình là Gia đình văn hoá.
Danh hiệu thi
đua được xét năm một lần khi kết thúc năm công tác.
Điều 7. Hình thức khen thưởng gồm:
1. Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giấy khen
của Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cấp
tương đương.
Hình thức
khen thưởng được xét khi kết thúc năm công tác, kết thúc một chuyên đề thi đua
hoặc một đợt thi đua, xét khen đột xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 8. Thời gian, nội dung đăng ký thi đua
1. Thời gian
đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác năm từ ngày 15 tháng 12 đến ngày 15
tháng 01.
2. Nội dung
đăng ký thi đua theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều 9. Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất
của tập thể, cá nhân được khen thưởng theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Kê khai
gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận thành tích trong khen thưởng.
2. Lạm dụng
chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
3. Lãng phí
tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua trong toàn tỉnh. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ
quan Trung ương, các tổ chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn, Giám đốc doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, các hội nghề nghiệp cùng cấp
để tổ chức, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức
phong trào thi đua trong tổ chức mình;
- Phối kết hợp
với các cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; vận động
hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi
đua phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn
xã hội;
- Giám sát việc
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, phản ánh, đề xuất các giải pháp tổ
chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
tình hình công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, cách làm của các
điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt để cổ vũ mọi người thi đua
và học tập làm theo. Phát hiện các điển hình, nhân tố mới xuất sắc trong phong
trào thi đua, gương người tốt việc tốt giới thiệu cơ quan có thẩm quyền xem xét
khen thưởng; đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp Luật Thi
đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 12. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua
thường xuyên được tổ chức hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua
theo đợt được tổ chức thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất
trong năm.
3. Thi đua
chuyên đề được tổ chức thực hiện một chuyên đề công tác trong một thời gian nhất
định.
Cơ quan chủ
trì công tác chuyên đề có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch, chương trình phát động thi đua, tổ chức triển khai,
đăng ký thi đua, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện và hướng dẫn tiêu chuẩn, thủ tục
hồ sơ khen thưởng.
Điều 13. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xây dựng kế
hoạch, chương trình thi đua: căn cứ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác và
tình hình thực tiễn để xây dựng kế hoạch, chương trình thi đua. Nội dung kế hoạch,
chương trình cần xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu thi đua, các
phong trào thi đua, các đợt thi đua, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
và nguyện vọng, nhu cầu hợp pháp, chính đáng của nhân dân, người lao động.
2. Tổ chức
phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua:
a) Tổ chức
phát động thi đua thực hiện kế hoạch, chương trình công tác: tùy đặc điểm, tình
hình, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia
thi đua, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức phát động thi
đua phù hợp;
b) Thực hiện
chia khối thi đua hoặc cụm thi đua trên cơ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc có
chức năng, nhiệm vụ tương tự, phân công trưởng khối (cụm), phó khối (cụm) thi
đua và tổ chức việc ký kết giao ước thi đua thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ
quan, đơn vị trong khối, cụm thi đua.
3. Tuyên truyền
thi đua, bồi dưỡng xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến:
a) Trong quá
trình tổ chức thi đua chú trọng tuyên truyền các đối tượng thi đua nhận thức
đúng đắn mục đích, ý nghĩa về thi đua yêu nước, mục đích, ý nghĩa của đợt thi
đua để vận động mọi người phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, phát
huy tính sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Lựa chọn
những tập thể, cá nhân xuất sắc trong phong trào thi đua để xây dựng, bồi dưỡng
làm điển hình và phổ biến nhân rộng những kinh nghiệm, cách làm hay, những sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật để mọi người học tập, làm theo.
4. Kiểm tra
đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác thi đua, khen thưởng: tổ chức
kiểm tra thi đua định kỳ trong năm, kiểm tra trong đợt thi đua, kiểm tra đột xuất.
Thông qua kiểm tra để kịp thời nắm bắt tình hình tổ chức phong trào thi đua, uốn
nắn những yếu kém, sai sót trong tổ chức thi đua và khen thưởng.
5. Tổng kết
thi đua, sơ kết thi đua: kết thúc mỗi đợt thi đua đều phải tổ chức sơ kết đánh
giá kết quả, tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm để tổ chức đợt thi đua tiếp theo.
Kết thúc năm công tác tổ chức tổng kết thi đua, biểu dương, khen thưởng những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Chương III
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”
1. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể, cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị doanh nghiệp; cán bộ,
chiến sĩ, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao với năng suất và chất lượng cao;
b) Tích cực học
tập văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học;
c) Có đạo đức
tốt, lối sống lành mạnh;
d) Có tinh thần
tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
đ) Chấp hành
tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định
của địa phương.
2. Người lao
động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chấp hành
tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định
của địa phương;
b) Có đạo đức
tốt, lối sống lành mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội;
c) Lao động,
công tác đạt hiệu quả, năng suất cao.
Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Đạt các
tiêu chuẩn danh hiệu hoặc “Chiến sĩ tiên tiến” quy định tại Điều 14 của Quy chế
này.
2. Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công tác hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu;
Sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
công nhận, thành phần Hội đồng do thủ trưởng cùng cấp quyết định.
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Đạt các
tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quy định tại Điều 15 của Quy chế
này.
2. Có ba lần
liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thành tích và sáng kiến của cá
nhân có ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”
1. Hoàn thành
tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có trên
50% cá nhân trong tập thể, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến
sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Nội bộ
đoàn kết, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
Điều 18. Tiêu chuẩn Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân trong tập thể, đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên
tiến. Riêng đối với tập thể nhỏ (phòng chuyên môn, tổ bộ môn) thuộc cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể có 100% cá
nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
4. Có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
5. Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Điều 19. Tiêu chuẩn danh hiệu Thôn, Khu phố văn hoá
1. Có đời sống
kinh tế ổn định, không có hộ đói.
2. Có đời sống
văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú.
3. Thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
4. Có môi trường
cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
5. Chấp hành
tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của địa phương.
Điều 20. Tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hoá
1. Gia đình
hoà thuận yêu thương nhau, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng.
2. Có đời sống
kinh tế khá và ổn định, các thành viên trong gia đình tích cực học tập, lao động,
công tác, sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Gương mẫu
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của địa phương và tham gia tích cực các phong trào thi đua của địa
phương nơi cư trú.
Điều 21. Tiêu chuẩn Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm.
2. Có nhân tố
mới, mô hình mới hoạt động hiệu quả để các đơn vị khác học tập.
3. Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
4. Là tổ chức,
cơ quan, đơn vị tiêu biểu dẫn đầu các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, khối thi đua của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tổ chức.
Chương IV
TIÊU CHUẨN BẰNG KHEN, GIẤY
KHEN
Điều 22. Tiêu chuẩn Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiêu chuẩn
đối với cá nhân:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại
ngữ;
d) Có 2 (hai)
năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Tiêu chuẩn
đối với tập thể:
a) Hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Tổ chức
các phong trào thi đua nề nếp, thiết thực, hiệu quả;
c) Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Bảo đảm đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu
tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
g) Tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch vững mạnh;
e) Có 2 (hai)
năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”.
3. Tập thể,
cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt,
thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo cấp tỉnh
phát động được xét tặng Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Tiêu chuẩn Giấy khen
1. Tiêu chuẩn
đối với cá nhân:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương;
c) Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại
ngữ, tin học.
2. Tiêu chuẩn
đối với tập thể:
a) Hoàn thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức
các phong trào thi đua, hiệu quả;
c) Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu
tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện
đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
g) Chấp hành
tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của địa phương.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG
Điều 24. Thẩm quyền quyết định
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng:
- Cờ thi đua;
- Tập thể Lao
động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;
- Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh;
- Bằng khen.
2. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
doanh nghiệp Nhà nước quyết định tặng:
- Chiến sĩ
thi đua cơ sở;
- Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể lao
động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định tặng:
- Chiến sĩ
thi đua cơ sở;
- Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến;
- Tập thể Lao
động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu
Thôn, Khu phố văn hoá;
- Giấy khen.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tặng:
- Danh hiệu
“Gia đình văn hoá”;
- Giấy khen.
5. Giám đốc
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Chủ nhiệm Hợp tác xã các loại hình
(nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, …) quyết định tặng: Giấy khen.
Điều 25. Trao tặng khen thưởng
1. Người có
thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc
ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Các hình
thức khen thưởng phải được tổ chức trao tặng trang trọng trong dịp lễ kỷ niệm của
đất nước, kỷ niệm ngày thành lập, sơ tổng kết đợt thi đua, tổng kết năm, lễ
phát động thi đua và theo thứ tự hình thức khen thưởng cao trao tặng trước, thấp
hơn trao tặng sau, tập thể trước, cá nhân sau.
3. Việc trao
tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi
đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức
Nhà nước trong tổ chức míttinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
Chương VI
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 26. Quy định chung
1. Khen thưởng
năm công tác, sơ tổng kết một đợt thi đua, khen đột xuất, khen thi đua chuyên đề,
khen phục vụ nhiệm vụ chính trị:
a) Khen thưởng
năm công tác: tập thể có thời gian hoạt động dưới 12 tháng trong năm, cá nhân
trong một năm nghỉ 40 (bốn mươi) ngày trở lên theo chế độ làm việc (trừ nghỉ chế
độ thai sản) thì không thuộc diện xét khen thưởng năm công tác. Cá nhân trong
năm được cơ quan, đơn vị cử đi học, kết quả học tập đạt loại khá trở lên được
xét danh hiệu thi đua;
b) Khen thưởng
phục vụ yêu cầu chính trị, khen thưởng đột xuất những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong bảo vệ tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể và Nhà nước,
cứu người, bắt tội phạm, trong phòng chống lụt, bão, hạn hán, hỏa hoạn, giữ gìn
an ninh trật tự xã hội, gương người tốt, việc tốt được thực hiện theo thủ tục
đơn giản;
c) Khen thưởng
sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt trong phạm vi toàn tỉnh thực hiện theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và theo hướng dẫn về
nghiệp vụ của Sở Nội vụ;
d) Khen thưởng
thành tích thi đua chuyên đề phải trên cơ sở tổ chức thi đua theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 của Quy chế này;
đ) Khen thưởng
tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba tại hội thi, hội diễn các cấp do Ban tổ
chức hội thi, hội diễn cùng cấp khen thưởng.
2. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được
danh hiệu và các hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng
hoặc tặng phẩm đối với mức thưởng cao nhất.
3. Quy trình
xét khen thưởng năm công tác:
a) Tập thể,
cá nhân tự đánh giá thành tích, so sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đối
chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng quy định để đề nghị hình thức khen thưởng;
b) Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
trực thuộc và biểu quyết theo nguyên tắc đa số (trên 1/2 tổng số thành viên Hội
đồng tán thành, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng);
c) Danh sách
tập thể, cá nhân được khen thưởng, đề nghị cấp trên khen thưởng niêm yết công
khai một tuần để mọi người tham gia ý kiến;
d) Căn cứ kết
quả xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và ý kiến phản ánh của tập thể,
cá nhân, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên
khen thưởng.
4. Về tuyến
trình khen:
a) Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ tiền lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp
trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Cụ thể như sau:
- Cơ quan Đảng,
Mặt trận và đoàn thể các cấp trình khen phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp ủy cùng cấp xét duyệt.
- Đại biểu Quốc
hội chuyên trách ở tỉnh, tập thể, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh
do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình.
- Tập thể, đại
biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân cấp huyện (huyện, thành phố) do Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình.
- Đại biểu
chuyên trách Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn)
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình.
- Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Doanh nghiệp
các thành phần kinh tế, hợp tác xã các loại hình và các tổ chức kinh tế khác do
các đơn vị, tổ chức đó trình.
- Cơ quan hưởng
lương từ ngân sách ngành Trung ương do thủ trưởng cơ quan đó trình;
b) Khen thưởng
thi đua chuyên đề do cơ quan chủ trì công tác chuyên đề trình;
c) Các hình
thức khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên:
- Cơ quan đơn
vị, cá nhân trực thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
- Cơ quan đơn
vị Trung ương trên địa bàn do Bộ, ngành Trung ương trình.
5. Hiệp y
khen thưởng:
a) Khen thưởng
công tác năm:
- Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Mặt trận và đoàn thể cấp huyện
khi trình khen phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của sở, ban, ngành tỉnh, Mặt
trận và đoàn thể tỉnh về chấp hành chỉ đạo chuyên môn.
- Sở, ban,
ngành, Mặt trận và đoàn thể tỉnh trình khen cho các tập thể, cá nhân do cấp huyện
quản lý phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Khen thưởng
phục vụ nhiệm vụ chính trị, khen một mặt công tác: trường hợp thành lập Hội đồng,
Ban chỉ đạo cấp tỉnh có thành phần là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thì không phải hiệp y nhưng phải có biên bản họp xét khen
thưởng của Hội đồng, Ban chỉ đạo tỉnh.
6. Doanh nghiệp,
cơ quan, đơn vị, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước khi trình khen thưởng phải có xác nhận thực hiện hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của cơ quan Thuế.
7. Thủ trưởng
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan
đơn vị trên địa bàn chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ khen thưởng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Cơ quan,
đơn vị trình cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc nhưng không
được duyệt thì thủ trưởng cấp trình chịu trách nhiệm khen thưởng.
9. Sở Nội vụ
có trách nhiệm:
a) Thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng đột xuất,
khen thưởng thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề, khen thưởng phục vụ nhiệm vụ
chính trị;
b) Thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y Bộ, ngành Trung ương khen thưởng
đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc tỉnh quản lý; hiệp y Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc các cơ
quan, đơn vị trung ương trên địa bàn;
c) Thẩm định
và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt (thông qua họp Hội đồng
hoặc lấy ý kiến Hội đồng bằng văn bản) khen thưởng năm công tác, khen thưởng
thuộc thẩm quyền Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước;
d) Trong thời
hạn 3 (ba) ngày kể từ khi có quyết định khen thưởng, Sở Nội vụ thông báo cho
đơn vị trình khen biết kết quả.
10. Thời gian
gửi báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng kết thúc năm công tác như sau:
a) Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị gửi báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ
khen thưởng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 30
tháng 11; đối với doanh nghiệp chậm nhất ngày 05 tháng 01 hằng năm;
b) Ngành giáo
dục - đào tạo (bao gồm cơ quan sở, các trường học, đơn vị thuộc sở, các phòng,
trường học thuộc huyện, thành phố) trình khen khi kết thúc năm học, từ ngày 01
tháng 8 đến ngày 30 tháng 8;
c) Lực lượng
vũ trang từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 30 tháng 11;
d) Các khối
thi đua tỉnh tổ chức kiểm tra chéo, tổng kết thi đua và báo cáo kết quả thi
đua, khen thưởng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) từ ngày 01 tháng
12 đến ngày 10 tháng 12.
Điều 27. Thủ tục khen thưởng đơn giản
1. Việc xem
xét đề nghị khen thưởng đột xuất thực hiện ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được
thành tích.
2. Hồ sơ đề
nghị theo thủ tục đơn giản gồm:
- Tờ trình đề
nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Bản tóm tắt
thành tích tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, ghi rõ thành
tích, hành động, công trạng, phạm vi ảnh hưởng của thành tích.
Điều 28. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ khen
thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tờ trình
kèm biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp: 4 (bốn) bản;
b) Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1 (một) bản;
c) Văn bản hiệp
y (nếu có): 1 (một) bản;
d) Tóm tắt
thành tích khen thưởng: 16 (mười sáu) bản;
đ) Xác nhận
thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ quan Thuế cùng cấp (đối tượng có nghĩa vụ nộp
ngân sách): 1 (một) bản.
2. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y, xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước
khen thưởng thực hiện theo quy định tại mục 2, Chương IV, Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Trách nhiệm của người trình hồ sơ, báo cáo thành
tích, xác nhận thành tích
1. Cá nhân chịu
trách nhiệm về tính chính xác trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của
bản thân.
2. Thủ trưởng
đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành
tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình.
3. Thủ trưởng
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trên địa bàn chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo
cáo thành tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cá nhân
xác nhận hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ đó.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Tập thể,
cá nhân gian dối trong kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng sẽ bị
thu hồi hình thức khen thưởng. Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó ra quyết
định thu hồi. Ngoài ra, người đứng đầu tập thể, cá nhân nêu trên, cá nhân xác
nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ, tùy tính chất, mức độ vi phạm, bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích
không chính xác hoặc do quy trình, thủ tục hành chính không đúng quy định Nhà
nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
1. Căn cứ Quy
chế này, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn cụ thể hoá xây dựng quy chế
thi đua, khen thưởng cấp mình và tổ chức thực hiện.
2. Các cơ
quan Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân căn cứ Quy chế và các văn bản của Nhà nước về thi
đua, khen thưởng để thực hiện.
Điều 32. Sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị trên
địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này./.