ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2015/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 30 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TẠI NƠI CƯ
TRÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP
ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 2276/TTr.SLĐTBXH
ngày 20/11/2015; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 747/STP-XDKTVB
ngày 11/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức đóng
góp, chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội và tại nơi cư trú.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An
và các cơ quan liên quan triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2993/QĐ-UBND ngày 25/9/2012
của UBND tỉnh về việc Quy định mức đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội và tại cộng đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT. UBND tỉnh (vx);
- Như Điều 3;
- Các sở: LĐ-TB&XH, Tài chính, Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA
BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TẠI NƠI CƯ TRÚ
(Kèm theo Quyết định số 56/2015/QĐ-UBND
ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định mức đóng góp,
chế độ hỗ trợ đối với người đã hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm) bị áp dụng
biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm và tại nơi cư trú.
Chương II
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU
CAI TẠI TRUNG TÂM
Điều 2. Mức
đóng góp của người sau cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai
tại Trung tâm
Đối với người
sau cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm thì
bản thân hoặc thân nhân của người sau cai nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp
các khoản chi phí sau:
- Tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày.
- Tiền sinh hoạt văn thể: 100.000 đồng/người/năm.
- Tiền học văn hóa, học nghề (nếu bản
thân đối tượng có nhu cầu): 2.000.000
đồng/người/khóa học.
- Chi phí khám, chữa bệnh thông
thường: 30.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: 300.000 đồng/người/năm.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI
VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI TẠI TRUNG TÂM VÀ
TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 3. Chế độ
hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai
tại Trung tâm và tại nơi cư trú
1. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú
a) Hỗ trợ tư vấn:
- Đối với người
sau cai nghiện tại nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan
đến vấn đề phòng,
chống ma túy, tái hòa nhập cộng đồng.
- Chi hỗ trợ cho người được Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) phân công trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy tư vấn về
tâm lý, xã hội cho người sau cai nghiện ma túy với mức như sau:
+ 20.000 đồng/buổi tư vấn/người sau
cai nghiện ma túy.
+ 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người sau cai nghiện ma túy (từ hai người
trở lên).
b) Hỗ trợ học nghề:
- Người sau cai nghiện ma túy nếu có
nhu cầu học nghề được Chủ tịch UBND cấp xã
xem xét hỗ trợ một lần kinh phí học nghề trình độ sơ cấp nghề: 1.000.000 đồng/người/khóa học nghề.
- Chủ tịch UBND cấp xã là người xem
xét hỗ trợ kinh phí học nghề cho người sau cai nghiện ma túy trên cơ sở đề nghị
hỗ trợ kinh phí học nghề của người sau cai nghiện ma túy và biên lai thu học
phí của cơ sở đào tạo nghề.
2. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai
tại Trung tâm
a) Tiền ăn: Nhà nước hỗ trợ 450.000 đồng/người/tháng trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện
tại Trung tâm.
b) Chi phí khám, chữa bệnh thông
thường: 30.000
đồng/người/tháng.
c) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh: Người sau cai nghiện ma túy bị bệnh nặng hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm
phải chuyển đến bệnh viện của Nhà
nước điều trị thì cá nhân hoặc gia đình phải trả toàn bộ
chi phí điều trị. Nếu Trung tâm tạm ứng kinh phí thanh
toán tiền khám bệnh, trị bệnh thì yêu cầu bản thân hoặc
thân nhân người sau cai nghiện hoàn trả lại cho Trung tâm.
- Đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình
chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công, người chưa thành niên được hỗ
trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh (kèm giấy chứng nhận).
- Đối tượng thuộc
hộ cận nghèo được hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh (kèm giấy chứng nhận).
- Trường hợp đối tượng có thẻ bảo
hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định của pháp luật bảo hiểm y tế.
d) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: 300.000 đồng/người/năm.
đ) Hoạt
động văn thể: 50.000 đồng/người/năm.
e) Học nghề:
- Người cai nghiện áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm lần đầu, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu
cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề trình độ sơ cấp: 1.000.000
đồng/người; không hỗ trợ tiền học nghề cho những người áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm lần thứ hai trở đi.
- Hình thức hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ
học nghề được bố trí trong dự toán hàng năm của Trung tâm theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước hiện hành:
+ Trường hợp người sau cai nghiện ma
túy học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức thì Trung tâm được chi các nội dung sau: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề, mua tài liệu,
giáo trình học nghề; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn
thực hành nghề; hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; chỉnh sửa, biên soạn
lại chương trình, giáo trình (nếu có).
+ Trường hợp người sau cai nghiện ma
túy học nghề bên ngoài Trung tâm thì Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn cho người sau cai nghiện với mức đóng học phí phù hợp từng nghề.
Căn cứ trình độ và năng lực của người
sau cai nghiện ma túy; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình hình
thực tế, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề phù hợp.
g) Chi phí điện, nước sinh hoạt: 50.000 đồng/người/tháng.
h) Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng;
i) Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người sau cai nghiện ma túy
sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý
sau cai nghiện tại Trung tâm được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có khó
khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ thành quả lao động
tại Trung tâm, có địa chỉ nơi cư trú rõ ràng thì khi trở về được trợ cấp các
khoản sau:
- Tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày đi
đường, tối đa không quá 5 ngày.
- Tiền tàu xe theo giá phương tiện
công cộng phổ thông.
k) Tiền mai táng: Người sau cai nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện tại Trung tâm chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp,
Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định
nguyên nhân chết, chi phí giám định pháp y Trung tâm thanh
toán theo quy định của Nhà nước.
l) Đối với người sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền
thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các
khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường) theo quy
định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh,
cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Chế độ
miễn, giảm tiền ăn và chi phí quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Đối tượng được miễn
Người sau cai nghiện ma túy áp dụng
biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm được xét miễn tiền ăn, chi phí khám
bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản
lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm
thuộc các trường hợp sau đây:
- Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng (phải có giấy chứng nhận của phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện, thị xã, thành phố và chỉ được miễn một lần).
- Người chưa thành niên, người không
có nơi cư trú nhất định.
- Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.
2. Đối tượng được giam
Người thuộc hộ cận nghèo được giảm
50% chi phí tiền ăn, khám, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời
gian chấp hành quyết định tại Trung tâm.
Điều 5. Chế độ hỗ
trợ tìm việc làm
- Người sau cai nghiện ma túy được Trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm
miễn phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày
07/8/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về
phí giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ tìm việc làm 1.000.000
đồng/người đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau
cai nghiện tại nơi cư trú và người sau cai nghiện ma túy
sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết
không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân, gia đình thuộc diện hộ nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí
tìm việc làm của người sau cai nghiện ma túy, Chủ tịch
UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú xem xét, trợ cấp để tự
tạo việc làm, ổn định đời sống.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chi hỗ trợ, trợ
cấp và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng được bảo đảm
từ dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương và nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thông
qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Việc lập, tổng hợp giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy quy định tại Khoản 1, Điều 3 áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và hỗ trợ tìm việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy quy định tại Điều
5 được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân
sách cấp xã.
3. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ,
miễn giảm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai
tại Trung tâm quy định tại Khoản 2, Điều 3 được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. UBND cấp xã
có trách nhiệm công khai, hướng dẫn người được hỗ trợ thực
hiện thủ tục và tiến hành xét hỗ trợ
theo quy định, Lập dự toán ngân sách
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc chi trả.
2. Trung tâm có trách nhiệm công
khai, hướng dẫn người được xét miễn giảm làm thủ tục và
thực hiện chế độ hỗ trợ, xét miễn, giảm đối với người bị
áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm theo quy định;
lập dự toán ngân sách để được bố trí
vào kinh phí hoạt động hàng năm của Trung tâm./.