ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 90/2014/NĐ-CP
ngày 29/9/2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2010/TT-BVHTTDL ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2704/TTr-SVHTTDL ngày 30/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng
Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Tài chính; Chủ tịch Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ KH và
CN;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU; TTHĐND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP; các Phòng: VX, KTTH;
- TTTH-CB;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
và ý nghĩa giải thưởng
1. Tên gọi: Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
2. Ý nghĩa giải thưởng
Giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh
Bình Phước được xét tặng, truy tặng cho tác giả, nhóm tác giả trong và ngoài tỉnh
Bình Phước có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình (gọi tắt là
tác phẩm, công trình) có giá trị xuất sắc về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh về
vùng đất và con người Bình Phước qua các thời kỳ kháng chiến; trong xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và trong công cuộc đổi mới đất nước, nhằm biểu dương, tôn vinh, bảo
tồn, phát huy những giá trị văn hóa, nghệ thuật; động viên, khuyến khích, thúc
đẩy và định hướng hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bình
Phước trong thời kỳ hội nhập.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Áp dụng cho các đối tượng tác giả
là người trong và ngoài tỉnh Bình Phước có tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật xuất sắc phản ánh vùng đất và con người Bình Phước.
2. Cơ quan nhà nước và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật.
Điều 4. Thẩm quyền
tổ chức xét tặng và công nhận giải thưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm
quyền tặng thưởng theo đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ
thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 5. Thời gian
xét tặng giải thưởng
Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình
Phước được xét tặng định kỳ 05 năm một lần, lần thứ nhất được tính từ năm 2016
đến năm 2020. Tổ chức công bố và trao giải thưởng lần thứ nhất vào dịp tổ chức
sự kiện Lễ kỷ niệm 25 năm ngày tái lập tỉnh Bình Phước (01/01/1997 -
01/01/2022). Sau đó, cứ 05 năm xét tặng một lần.
Điều 6. Nguyên tắc
xét tặng giải thưởng
Việc xét tặng giải thưởng phải bảo đảm
nguyên tắc:
1. Đúng pháp luật, đúng đối tượng,
đúng tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục quy định;
2. Công bằng, dân chủ, công khai, bỏ
phiếu kín và quyết định theo đa số;
3. Tác phẩm, công trình đã được Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước không tham dự giải thưởng này.
Điều 7. Hình thức,
cơ cấu và giá trị giải thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm,
công trình đạt giải thưởng được nhận bằng chứng nhận (kèm theo biểu trưng và tiền
thưởng) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bằng chứng nhận và biểu trưng được
thiết kế theo mẫu thống nhất).
2. Cơ cấu giải thưởng: Gồm 04 loại:
giải A; giải B; giải C và giải Khuyến khích. Trong mỗi đợt xét giải, mỗi chuyên
ngành không quá 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C, 04 giải khuyến khích. Tùy theo
từng đợt xét giải mà Hội đồng xét tặng giải thưởng đánh giá, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh để quy định mức thưởng, có thể không có giải A cho từng chuyên ngành.
3. Mức thưởng:
a) Giải A: Từ 5 đến 15 lần mức lương
cơ sở.
b) Giải B: Từ 4 đến 10 lần mức lương
cơ sở.
c) Giải C: Từ 3 đến 7 lần mức lương
cơ sở.
d) Giải khuyến khích: Từ 2 đến 3 lần
mức lương cơ sở.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của tác giả được tặng giải thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả được tặng Giải
thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng
hiện vật, giải thưởng được tặng.
2. Tác giả, nhóm tác giả được tặng Giải
thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước có nghĩa vụ bảo quản hiện vật, giải
thưởng được tặng, trường hợp mất không được cấp lại.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 9. Đối tượng
tham dự giải thưởng
1. Đối với tác giả, nhóm tác giả
Tác giả, nhóm tác giả là công dân Việt
Nam có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng đều được gửi tác phẩm, công
trình tham dự xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
2. Đối với tác phẩm, công trình
a) Tác phẩm, công trình tham dự giải
thưởng là tác phẩm, công trình của tác giả, nhóm tác giả phản ánh về vùng đất
và người Bình Phước thuộc các chuyên ngành: thơ, văn, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh,
nghệ thuật biểu diễn, lý luận phê bình, sưu tầm - nghiên cứu văn hóa dân gian,
kiến trúc. Ưu tiên các mảng đề tài: Lịch sử cách mạng kháng chiến và truyền thống
văn hóa dân tộc; những thành tựu trong công cuộc đổi mới; dân tộc thiểu số; ca
ngợi, biểu dương những nhân tố tích cực, gương điển hình nhằm định hướng chân -
thiện - mỹ cho xã hội.
b) Tác giả, nhóm tác giả được gửi tác
phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng tối đa không quá 03 tác phẩm,
công trình cho 01 tác giả; 05 tác phẩm, công trình cho nhóm tác giả;
c) Ban Tổ chức không hoàn trả tác phẩm,
công trình gửi tham dự giải thưởng.
Điều 10. Điều kiện
xét tặng giải thưởng
1. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đủ điều kiện để xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
thuộc một trong các chuyên ngành:
a) Chuyên ngành thơ: Gồm tập thơ có độ
dày từ 15 trang trở lên, tác phẩm trường ca đã được xuất bản và đăng trên các báo,
tạp chí chuyên ngành.
b) Chuyên ngành văn: Gồm có truyện ngắn,
hồi ký, bút ký, truyện dài, tiểu thuyết, tùy bút đã được đăng trên các báo, tạp
chí chuyên ngành hoặc đã xuất bản thành sách.
c) Chuyên ngành âm nhạc: Gồm các tác
phẩm ca khúc có phần đệm và không phần đệm, tổ khúc, hợp xướng, tác phẩm khí nhạc...
có tập sách in chung nhiều tác giả, hoặc từ 03 bản nhạc trở lên đã công bố,
công diễn, thể hiện trên giấy và băng đĩa ghi âm, ghi hình.
d) Chuyên ngành mỹ thuật: Đơn vị tính
là tác phẩm đã tham gia triển lãm hoặc trưng bày (kèm theo giấy chứng nhận tham
gia trưng bày của cơ quan liên quan), gồm: tranh sơn dầu, tranh lụa... có chiều
dài 1 cạnh ít nhất 60cm trở lên; tượng và phù điêu có chiều cao ít nhất 60cm trở
lên.
đ) Chuyên ngành nhiếp ảnh: Đơn vị
tính là nhóm tác phẩm đã tham gia triển lãm hoặc trưng bày, mỗi nhóm gồm 05 ảnh,
khổ ảnh 13 x 18cm (kèm theo giấy chứng nhận tham gia triển lãm của cơ quan liên
quan).
e) Chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn:
Gồm các tác phẩm múa, kịch sân khấu đã được dàn dựng biểu diễn hoặc tập sách đã
được xuất bản, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
g) Chuyên ngành lý luận, phê bình,
nghiên cứu văn hóa dân gian: Mỗi đề tài có độ dài ít nhất 08 trang A4 cho thể
loại sưu tầm - nghiên cứu văn hóa dân gian và 04 trang cho thể loại lý luận phê
bình đã được đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành hoặc đã xuất bản thành
sách.
h) Chuyên ngành kiến trúc: Công
trình, cụm công trình kiến trúc đã được xây dựng và đưa vào sử dụng; trang trí
nội - ngoại thất và đồ án quy hoạch được duyệt.
i) Chuyên ngành điện ảnh: Tác phẩm điện
ảnh là phim truyện đã được công chiếu hoặc băng đĩa đã được phát hành. Thời lượng
tác phẩm tối thiểu cho một bộ phim từ 90 phút trở lên. Nếu là phim ngắn, phim
tài liệu nghệ thuật dưới 30 phút thì phải từ 03 tác phẩm trở lên. Trong đó phải
có nội dung về Bình Phước (kịch bản có băng đĩa kèm theo).
2. Tác phẩm, công trình tham dự giải
thưởng phải là tác phẩm, công trình được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng
nhận, công bố, ứng dụng trước thời gian nộp hồ sơ dự giải ít nhất là 01 năm.
3. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật chỉ được tham gia xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
một lần và phải đảm bảo không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại
về nội dung và kết quả kể từ khi được công bố, xuất bản đến thời điểm xét tặng
giải thưởng.
Điều 11. Tiêu
chuẩn xét tặng giải thưởng
Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tác phẩm, công trình có giá trị
cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc
giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân; góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nền văn học, nghệ thuật của đất nước; quảng
bá hình ảnh tốt đẹp của vùng đất và con người Bình Phước đối với khu vực, quốc
gia và quốc tế.
2. Đối với các tác phẩm, công trình
văn học, nghệ thuật đã đoạt giải thưởng của tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế
phải kèm theo bản sao bằng chứng nhận hoặc giấy khen, bằng khen để chứng minh
và ưu tiên xem xét, đánh giá.
Chương III
BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI
ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Ban Tổ
chức và Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Ban Tổ chức
a) Ban Tổ chức Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Thành phần, số lượng do Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh tham mưu, đề xuất.
b) Ban Tổ chức có nhiệm vụ: Phổ biến
Quy chế giải thưởng, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; đề xuất Hội đồng
xét tặng giải thưởng; tiến hành các công việc có liên quan đến quy trình xét tặng
giải thưởng.
c) Gửi tác phẩm, công trình và tổng hợp
số điểm của các Tiểu ban giúp việc và lập danh sách các tác phẩm, công trình đạt
số điểm theo quy định trình Hội đồng xét tặng giải thưởng để xét tặng giải thưởng.
2. Hội đồng xét tặng giải thưởng
Hội đồng xét tặng giải thưởng là các
nhà quản lý am hiểu về các lĩnh vực văn học, nghệ thuật; là các văn nghệ sĩ có
uy tín và trình độ chuyên môn cao, do Ban Tổ chức đề xuất, có từ 8 đến 11 thành
viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải
thưởng, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng.
b) Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh:
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.
c) Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Phó Chủ tịch Hội đồng.
d) Các ủy viên Hội đồng:
- Đại diện Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh;
- Các văn nghệ sĩ có trình độ chuyên
môn cao.
3. Mỗi chuyên ngành có một Tiểu Ban
giúp việc do Hội đồng xét tặng giải thưởng thành lập để thẩm định, đánh giá các
tác phẩm, công trình tham gia xét giải. Thành phần, số lượng do Ban Chấp hành
các chuyên ngành trực thuộc Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh đề xuất nhưng không quá
03 người.
4. Những người có tác phẩm, công
trình tham dự giải thì không tham gia Tiểu Ban giúp việc và Hội đồng xét tặng
giải thưởng.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tiểu Ban giúp việc
1. Tiểu Ban giúp việc có trách nhiệm
xem xét, thẩm định đối với tác phẩm, công trình tham dự xét giải thưởng của tác
giả, nhóm tác giả của từng chuyên ngành.
2. Việc sơ tuyển được tiến hành theo
các bước:
a) Từng thành viên Tiểu Ban giúp việc
được cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu trước;
b) Từng thành viên Tiểu Ban giúp việc
tiến hành xem xét, chấm điểm (thang điểm 10) chọn lựa tác phẩm, công trình xứng
đáng để giới thiệu tham dự xét giải thưởng;
c) Tác phẩm, công trình được chọn đưa
vào xét tặng giải thưởng phải có điểm trung bình từ 7,00 điểm trở lên của tổng
số thành viên Tiểu Ban giúp việc tham gia chấm điểm;
d) Gửi bảng điểm và nhận xét, đánh
giá từng tác phẩm, công trình cho Ban Tổ chức giải thưởng để tổng hợp.
Điều 14. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng giải thưởng làm
việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất từng tác phẩm, công trình do các
Tiểu Ban giúp việc chấm điểm để bỏ phiếu kín chọn ra những tác phẩm, công trình
xuất sắc đề nghị tặng giải thưởng.
2. Không xét tác phẩm, công trình
chưa qua sơ tuyển.
3. Các cuộc họp của Hội đồng xét tặng
giải thưởng đều có biên bản. Biên bản và phiếu bầu phải được lưu giữ đầy đủ.
4. Tác phẩm, công trình được chọn xét
tặng giải thưởng phải đạt từ 70% trở lên số phiếu đồng ý của tổng số thành viên
Hội đồng xét tặng giải thưởng có mặt. Cuộc họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng
chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
5. Phiên họp của Hội đồng xét tặng giải
thưởng
a) Phiên họp của Hội đồng xét tặng giải
thưởng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải
thưởng chủ trì phiên họp. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều hành phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ
tịch Hội đồng;
c) Các thành viên Hội đồng thảo luận
tập thể, quyết định theo đa số và bằng phiếu kín.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải
thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2010/TT-BVHTTDL ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật, cụ
thể:
Điều 15. Trình tự,
hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
1. Trình tự đề nghị xét tặng giải thưởng
a) Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm,
công trình đề nghị xét tặng giải thưởng gửi hồ sơ theo quy định đến Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh Bình Phước, số 624, Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước; điện thoại: 06513.887.132.
b) Ban Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị
xét tặng giải thưởng từ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và bàn giao toàn bộ hồ sơ
cho Hội đồng xét tặng giải thưởng; thời gian cụ thể do Ban Tổ chức ấn định theo
định kỳ trong năm xét tặng giải thưởng;
c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn
học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Phước thẩm định tác phẩm, công trình dự
giải và bàn giao kết quả cho Ban Tổ chức;
d) Tổ chức công bố và trao giải theo
định kỳ.
2. Hồ sơ và nơi tiếp nhận hồ sơ xét tặng
giải thưởng
a) Bản đăng ký tác phẩm, công trình
theo mẫu (có Phụ lục 1 kèm theo) và tác phẩm, công
trình tham dự xét tặng giải thưởng theo quy định (riêng kiến trúc và mỹ thuật
phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành),
b) Bản giới thiệu thuyết minh của tác
giả về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng;
c) Các giấy, bằng chứng nhận hoặc giấy
khen, bằng khen (bản sao) về tác phẩm, tác giả (nếu có);
d) Đối với tác giả đã hy sinh, từ trần:
Ban lãnh đạo các chi hội thuộc Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh chịu trách nhiệm
hoàn thành hồ sơ, thủ tục và ký vào bản kê khai lý lịch trích ngang, bản giới
thiệu thuyết minh, tập hợp tác phẩm và các giấy tờ khác có liên quan đến tác giả.
Điều 16. Công bố
tác phẩm, công trình đạt giải thưởng được chọn đề nghị xét tặng giải thưởng và
trao giải thưởng
1. Ban Tổ chức công bố rộng rãi tác
phẩm, công trình đạt Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước trên các
phương tiện truyền thông, tổ chức họp báo và các hình thức công khai khác trong
thời hạn 15 ngày.
2. Hết thời gian công bố, Ban Tổ chức
hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công
nhận.
3. Việc tổ chức công bố và trao Giải
thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước được tiến hành công khai theo đúng
quy trình.
Điều 17. Hồ sơ đề
nghị công nhận giải thưởng
Ban Tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận và trao giải thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Danh sách tác giả, nhóm tác giả,
tác phẩm, công trình được chọn đề nghị xét tặng giải thưởng (có Phụ lục 2 kèm theo);
b) Tờ trình của Ban Tổ chức (có Phụ lục 3 kèm theo);
c) Biên bản họp và kết luận của Hội đồng
xét tặng giải thưởng (có Phụ lục 4 kèm theo);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ được lập thành 02 bộ (trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 01 bộ, lưu tại Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh 01 bộ).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc việc công bố kết quả giải thưởng rộng rãi, Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định công nhận. Trường hợp không công nhận,
có văn bản trả lời để Hội đồng xét tặng giải thưởng biết.
Chương V
NGUỒN TÀI CHÍNH
CHO GIẢI THƯỞNG
Điều 18. Kinh
phí cho giải thưởng
Kinh phí giải thưởng và tổ chức giải
thưởng bao gồm: kinh phí cho hoạt động xét giải thưởng, kinh phí tổ chức tổng kết,
trao giải, vật phẩm, chứng nhận giải và các chi phí hành chính khác liên quan đến
tổ chức giải thưởng sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách và
nguồn kinh phí tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng
chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng
Giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Bình Phước; đồng thời, có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại trong phạm vi hoạt động xét tặng giải thưởng.
2. Tác giả, đồng tác giả, người đại
diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả đề nghị xét tặng giải thưởng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc kê khai, đăng ký tác phẩm của
mình.
3. Cá nhân, đơn vị xác nhận, thẩm định
sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho tổ chức, cá nhân để đề nghị xét tặng
giải thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với hành vi vi phạm Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh
Bình Phước được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại.
2. Ban Tổ chức giải quyết khiếu nại
và trả lời bằng văn bản.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện Quy chế
1. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh:
a) Là cơ quan Thường trực Hội đồng
xét tặng Giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
b) Mời họp, tổ chức các cuộc họp của
Hội đồng chấm giải. Tiến hành các khâu chuẩn bị cho lễ trao giải.
c) Dự trù kinh phí cho các hoạt động
liên quan đến công tác xét giải, trình UBND tỉnh quyết định. Chi trả thù lao
cho Hội đồng chấm giải, chuyên gia tư vấn, Ban Tổ chức, thư ký, nhân viên phục
vụ.
d) Đẩy mạnh hoạt động sáng tác trong
hội viên nhằm sáng tạo các tác phẩm có giá trị nghệ thuật và có tính định hướng
tư tưởng cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển văn học nghệ thuật của tỉnh đến năm 2020 và các
năm tiếp theo.
đ) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Phước và các cá nhân liên quan tổ chức công bố Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước theo định kỳ.
2. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí đảm bảo hoạt động cho công tác tổ chức xét, trao giải thưởng của tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình
Phước đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là giới văn nghệ sỹ để các tác giả
sáng tạo ra những tác phẩm có giá trị về vùng đất và con người Bình Phước phục
vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân
dân các dân tộc trong tỉnh; tổ chức công bố các tác phẩm đạt giải trên các
phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet...) đến mọi tầng lớp nhân
dân để vinh danh các tác giả, tác phẩm đạt giải.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có những nội dung phát sinh, thay đổi, chưa hợp lý, các tổ chức, cá
nhân liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.
Phụ lục 1
Kính gửi:
Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên (khai sinh): ......................................................Giới
tính ......................................
- Bí danh, bút danh ................................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:........................................................................................................
- Nguyên quán: ......................................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: .............................................................................................................
- Đơn vị công
tác: ...................................................................................................................
- Chức vụ: ...............................................................................................................................
- Điện thoại: ............................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:
.....................................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân: .........................
Ngày cấp .......................... Nơi cấp……………
2. Thông tin về gia đình
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Quan
hệ gia đình với tác giả
|
Cơ
quan công tác
|
Địa chỉ thường trú
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời
gian (từ tháng, năm...đến tháng,
năm...)
|
Cơ
quan công tác
|
Nghề
nghiệp, chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
4. Tác phẩm, công trình đăng ký
xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình
Phước
- Tên tác phẩm, công trình:
- Năm công bố hoặc xuất bản:
- Các giải thưởng mà tác phẩm, công
trình đã được khen thưởng (kèm theo bản sao có chứng thực giấy chứng nhận giải
thưởng hoặc khen thưởng đó).
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên)
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Cơ
quan quyết định khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên về Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản sao quyết định).
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những kê khai trên
đây là đúng sự thật./.
|
………….., ngày.... tháng... năm...
Người đăng ký
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị hoặc chính quyền địa phương
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………….., ngày....
tháng... năm 20...
|
DANH SÁCH TÁC GIẢ CÓ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH
PHƯỚC NĂM ...
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên
giải thưởng khác (ghi rõ năm được tặng thưởng của
tác phẩm, công trình) đề nghị Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước
|
Tên
tác giả hoặc đồng tác giả
|
Số
phiếu đánh giá
|
Ghi
chú
|
Đồng
ý
|
Không
đồng ý
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
Phụ lục 3
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Bình Phước,
ngày.... tháng... năm 20...
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị xét tặng Giải thưởng
văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
Kính gửi:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
1. Căn cứ Quy chế xét tặng Giải thưởng
văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước (ban hành kèm theo Quyết
định số ... QĐ/UBND ngày …./…/20... của Ủy ban nhân dân tỉnh);
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn
học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước đã họp vào lúc ……. giờ ……… phút, ngày
..../..../20.... để xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật cho: …………. tác phẩm,
công trình.
3. Với kết quả như trên, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước cho các tác phẩm, công trình đủ điều kiện công nhận (có
danh sách kèm theo).
Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước kính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
|
TM.
HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
Phụ lục 4
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Bình Phước,
ngày.... tháng... năm 20...
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC,
NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học,
nghệ thuật tỉnh Bình Phước được thành lập theo Quyết định số ……………….ngày ……/……/……… của
................................................................
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên
toàn thể vào ngày ……/……/……… Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết định:
………..người.
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp:
……………người, gồm các thành viên:
1/
………………………………………………………………………………………………………;
2/
………………………………………………………………………………………………………;
3/
………………………………………………………………………………………………………;
Số thành viên Hội đồng không dự họp:
……….. người, gồm:
1/
………………………………………………………………………………………………………;
2/
………………………………………………………………………………………………………;
3/
………………………………………………………………………………………………………;
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng (ghi
rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác), (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………….
- Thư ký hội đồng: Ông (bà) ......................................................
chức vụ (nếu có): ………….
Nội
dung làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về danh sách, kết quả đánh giá việc đề nghị xét
tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật 5 năm lần thứ I (2016-2020) của tỉnh Bình
Phước đã được sơ tuyển từ cơ sở do Hội Văn học Nghệ thuật tổ chức và gửi lên. Cụ
thể như sau:
- Số lượng Giải thưởng văn học, nghệ
thuật tỉnh Bình Phước:……………….. tác phẩm, công trình của………… tác giả.
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận,
đánh giá về thành tích và tiêu chuẩn của từng trường hợp đề nghị xét tặng Giải
thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
(Ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến của
thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với
các thành viên sau:
- Trưởng ban: ông: (bà)
............................................................................................................
- Ủy viên: ông (bà):
...................................................................................................................
4. Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá tác
phẩm, công trình, Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định (có biên bản kiểm
phiếu kèm theo).
5. Kết luận:
Căn cứ kết quả bỏ phiếu đánh giá các
tác phẩm, công trình, Hội đồng xét tặng Giải thường văn học, nghệ thuật tỉnh
Bình Phước đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng giải thưởng cho các tác
phẩm, công trình sau đây:
STT
|
Tên
tác phẩm, công trình
|
Tên
tác giả (hoặc đồng tác giả)
|
Số
phiếu đồng ý
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào lúc ... giờ....
ngày ……/……/20………
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
Ký, ghi rõ họ tên
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Ký, ghi rõ họ tên
|