ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
54/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 402/TTr-SNV ngày 02 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Những quy định chung
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
tổ chức hội nhằm bảo đảm việc thành lập và hoạt động của các tổ chức hội có hiệu
quả, đúng pháp luật và đúng Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước;
2. Đối tượng quản lý nhà nước quy định trong Quyết
định này bao gồm các hội có phạm vi hoạt động trong thành phố được Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định cho phép thành lập theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày
20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội, Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Điều 2. Giao trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với tổ chức hội
1. Giám đốc các Sở - ngành
thành phố quản lý nhà nước các tổ chức hội có phạm vi hoạt động cả thành phố
(theo danh sách đính kèm tại thời điểm ban hành và các quyết định
thành lập hội phát sinh sau thời điểm ban hành Quyết định này);
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường
- xã, thị trấn quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động
trong địa bàn quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
Điều 3. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tổ chức hội của Giám đốc
các Sở ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã,
thị trấn gồm các nội dung như sau:
1. Xem xét, quyết định công nhận Ban vận động
thành lập hội theo Điểm b, c, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày
26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập,
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và phê duyệt
Điều lệ của các hội;
3. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính
sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển
của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương để hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế
hoạch hoạt động của các hội thành phố; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động
phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể
thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của địa phương;
4. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy
định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia
đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính
sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác sắp tới của
thành phố, của ngành, của địa phương;
5. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội
thành phố thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương được thành lập không đúng thẩm
quyền hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở
Nội vụ tổng hợp) xem xét giải quyết;
6. Có ý kiến bằng văn bản với các cơ quan chức
năng về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước theo
quy định của pháp luật và những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
các tổ chức hội;
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội, bảo đảm việc
sử dụng tài chính đúng mục đích đã đề ra;
8. Hướng dẫn các tổ chức hội xây dựng, sửa đổi
Điều lệ;
9. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội trong
việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội, đề xuất biện pháp xử lý đối
với các vi phạm của các tổ chức hội;
10. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện:
xem xét, có ý kiến về tổ chức Đại hội nhiệm kỳ; quyết định phê duyệt Điều lệ
(sau khi Đại hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong quận
- huyện, phường - xã, thị trấn;
11. Giao Giám đốc các Sở - ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện định kỳ báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và đột
xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội
thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương cho Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở
Nội vụ).
Điều 4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
1. Thực hiện cấp kinh phí hoạt động theo biên chế
được giao đối với các hội được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận hội
đặc thù của thành phố.
2. Phối hợp với các Sở - ngành liên quan trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét hỗ trợ đối với tổ chức hội theo quy định của
pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố tình hình cấp kinh phí hoạt động cho các hội đặc thù và xem
xét hỗ trợ đối với các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố việc tiếp nhận viện trợ của các
cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố:
1. Xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố hồ sơ xin phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi
tên và trình phê duyệt Điều lệ Hội đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động
trong thành phố;
2. Xem xét, có văn bản chấp thuận việc tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong thành
phố;
3. Theo dõi quản lý và phối hợp với các Sở -
ngành, quận - huyện có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong thành
phố;
4. Phối hợp các Sở - ngành có liên quan kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ và chấp hành pháp luật; kiến nghị việc xử
lý vi phạm của các tổ chức hội trên cơ sở đề nghị của các Sở quản lý
nhà nước ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định;
5. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước
về công tác hội cho Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện;
6. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất (khi cần
thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội trên địa bàn
thành phố cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Các Báo, Đài thành phố có trách nhiệm:
1. Giới thiệu các tổ chức hội hoạt động tốt,
đúng Điều lệ và quy định của pháp luật, có nhiều thành tích đóng góp cho các
phong trào của thành phố;
2. Không đưa tin có liên quan đến hoạt động của
các tổ chức hội không được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thành lập.
Điều 8. Công an thành phố thực hiện việc giải quyết thủ tục làm con
dấu, đăng ký mẫu dấu của các tổ chức hội được thành lập theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; rà soát, sửa đổi dấu
các tổ chức hội khắc không đúng tên theo quyết định cho phép thành lập của cơ
quan có thẩm quyền và thu hồi dấu các tổ chức hội thành lập không đúng quy định
của pháp luật, hoặc các tổ chức hội đã có quyết định giải thể của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 92/2002/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2002 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phân công quản lý nhà nước đối với các hội quần chúng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
DANH SÁCH
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỘI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ
thuật thành phố;
2. Hội Nhà văn thành phố;
3. Hội Âm nhạc thành phố;
4. Hội Điện ảnh thành phố;
5. Hội Nghệ sĩ múa thành phố;
6. Hội Mỹ thuật thành phố;
7. Hội Sân khấu thành phố;
8. Hội Văn học nghệ thuật các
dân tộc thành phố;
9. Hội Nhiếp ảnh thành phố;
10. Hội Khoa học lịch sử thành
phố;
11. Hội Dân tộc học thành phố;
12. Hiệp hội Du lịch thành phố;
13. Hội Cổ vật thành phố;
14. Hội Di sản văn hóa thành phố;
15. Hội Quảng cáo thành phố;
16. Hội Gôn thành phố;
17. Hội Muay thành phố;
18. Hội Thư viện - tư liệu -
thông tin khoa học kỹ thuật thành phố;
19. Liên đoàn thể dục thành phố;
20. Liên đoàn xe đạp - mô tô thể
thao thành phố;
21. Liên đoàn bóng bàn thành phố;
22. Liên đoàn bóng rổ thành phố;
23. Liên đoàn bóng chuyền thành
phố;
24. Liên đoàn bóng đá thành phố;
25. Liên đoàn cờ thành phố;
26. Liên đoàn võ thuật thành phố;
27. Liên đoàn điền kinh thành phố;
28. Liên đoàn quần vợt thành phố;
29. Liên đoàn thể thao dưới nước
thành phố;
30. Liên đoàn cầu lông thành phố;
31. Liên đoàn cử tạ - thể hình
thành phố;
32. Liên đoàn Bowling thành phố.
2. Sở Nội vụ:
1. Hội Chữ thập đỏ thành
phố;
2. Hội Sinh viên thành phố;
3. Hội Liên hiệp Thanh niên
thành phố.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật thành phố;
2. Hội Hợp tác các phòng thí
nghiệm thành phố;
3. Hội Tư vấn khoa học công nghệ
và quản lý thành phố;
4. Hội Khoa học kinh tế và quản
lý thành phố;
5. Hội Sinh học thành phố;
6. Hội Vật lý thành phố;
7. Hội Cơ học thành phố;
8. Hội Toán học thành phố;
9. Hội Hóa học thành phố;
10. Hội Sở hữu trí tuệ thành phố;
11. Hội Khoa học phát triển nguồn
nhân lực, nhân tài thành phố;
12. Hội Chất lượng thành phố;
13. Hội Chế tạo mô hình điều khiển
từ xa thành phố;
14. Hội Công nghệ cao thành phố.
4. Sở Y tế:
1. Hội Y học thành
phố;
2. Hội Đông y
thành phố;
3. Hội Dược học
thành phố;
4. Hội Bảo trợ bệnh
nhân nghèo thành phố;
5. Hội Truyền thống
Phạm Ngọc Thạch thành phố;
6. Hội Nha công
thành phố;
7. Hội Nội tiết
sinh sản và vô sinh thành phố;
8. Hội Kế hoạch
hóa gia đình thành phố;
9. Hội Châm cứu
thành phố;
10. Hội Y tế công
cộng thành phố;
11. Hội Quân dân y
Sài Gòn - Gia Định thành phố;
12. Hội Phòng, chống HIV/AIDS
thành phố;
13. Câu lạc bộ Truyền thống Ban
Dân y miền Nam thành phố.
5. Sở Công Thương:
1. Hiệp hội Doanh nghiệp thành
phố;
2. Hội Cơ khí thành phố;
3. Hội Khoa học công nghệ tự động
thành phố;
4. Hội Da giày thành phố;
5. Hội Dây và cáp điện thành phố;
6. Hiệp hội Nhựa thành phố;
7. Hội Doanh nghiệp cơ khí - điện
thành phố;
8. Hội Cao su - Nhựa thành phố;
9. Hội Doanh nhân
trẻ thành phố;
10. Hội Doanh nghiệp
Nghệ Tĩnh thành phố;
11. Hội Doanh nhân
cựu chiến binh thành phố;
12. Hội Mỹ nghệ chế
biến gỗ thành phố;
13. Hội Dệt - May
- Thêu - Đan thành phố;
14. Hội Lương thực
- Thực phẩm thành phố;
15. Hội Hóa mỹ phẩm thành phố;
16. Hội Mỹ nghệ Kim hoàn Đá
quý thành phố;
17. Hội Mắt kính thành phố;
18. Hội Doanh nghiệp Hàng Việt
Nam chất lượng cao thành phố;
19. Hội Ngành tóc thành phố;
20. Hội chống gian lận thương mại
và hỗ trợ người tiêu dùng thành phố;
21. Hội
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thành phố;
22. Hiệp hội Xuất nhập khẩu lâm
sản thành phố;
23. Câu lạc bộ Doanh nhân Sài
Gòn.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
1. Hội Người mù thành phố;
2. Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin thành phố;
3. Hội Cựu Thanh niên xung phong
thành phố;
4. Hội Bảo trợ người tàn tật và
trẻ em mồ côi thành phố;
5. Hội Phụ nữ từ thiện thành phố;
6. Hội Phước thiện Sài Gòn thành
phố;
7. Hội Bảo trợ trẻ em thành phố;
8. Hội Dạy nghề thành phố;
9. Câu lạc bộ Truyền thống kháng
chiến thành phố;
10. Ban Liên lạc cựu tù chính trị
và tù binh thành phố;
11. Hội Trợ tán Thiện Lộc thành
phố;
12. Hội Từ thiện vì trẻ em khuyết
tật và bất hạnh thành phố.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Hội Khuyến học thành phố;
2. Hội Nghiên cứu và giảng dạy
văn học thành phố;
3. Hội Ngôn ngữ học thành phố;
4. Hội Tâm lý giáo dục thành phố;
5. Hội Nghiên cứu và giảng dạy
tiếng Anh thành phố;
6. Hội Bảo trợ dạy môn Hoa văn
thành phố;
7. Hội Cựu giáo chức thành phố;
8. Hội Nghiên cứu dịch thuật
thành phố.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
1. Hội Hoa lan - Cây cảnh thành
phố;
2. Hội Khoa học kỹ thuật lâm
nghiệp thành phố;
3. Hội Làm vườn và trang trại
thành phố;
4. Hội Cá cảnh thành phố;
5. Hội Sinh vật cảnh thành phố;
6. Hội Thủy lợi thành phố.
9. Sở Xây dựng:
1. Hội Khoa học kỹ thuật xây dựng
thành phố;
2. Hiệp hội Bất động sản thành
phố;
3. Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu
xây dựng thành phố.
10. Sở Tư pháp:
Hội Luật gia thành phố.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hiệp hội Xuất nhập khẩu, hợp tác
và đầu tư (Infotra) thành phố.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông:
1. Hội Nhà báo thành phố;
2. Hội Tin học thành phố;
3. Hội Điện tử - Công nghệ thông
tin thành phố;
4. Hội Vô tuyến điện - Điện tử
thành phố;
5. Hội In thành phố.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Hội Trắc địa bản đồ thành phố;
2. Hội Nước và môi trường nước
thành phố;
3. Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi
trường thành phố;
4. Hội Địa lý thành phố;
5. Hội Địa chất thành phố;
6. Hội Khoa học kỹ thuật và Kinh
tế biển thành phố.
14. Ủy ban người Việt Nam ở
nước ngoài:
Hội Liên lạc với người Việt Nam ở
nước ngoài thành phố.
15. Sở Giao thông vận tải:
1. Hội Ô tô và thiết bị động lực
thành phố;
2. Hội Cầu đường - cảng thành phố.
16. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
1. Hội Kiến trúc sư thành phố;
2. Hội Quy hoạch phát triển đô
thị thành phố.
17. Sở Tài chính:
Hội Kế toán thành phố.
18. Ban Quản lý các Khu Chế
xuất và Công nghiệp:
Hiệp hội các Doanh nghiệp Khu
công nghiệp thành phố.
19. Cục Thống kê thành phố:
Hội Thống kê thành phố.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ