ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3828/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH
ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số Điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ; Thông tư
số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chính và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Luật Điện ảnh sửa đổi, bổ
sung (Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 5, ngày 18/6/2009); Luật Di sản
văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hoá số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009; Pháp lệnh Thư viện số
31/2000/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 28/12/2000; Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hoá đến năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010-2015) tỉnh
Quảng Bình; Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày
23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống bảo
tàng Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số
2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030;
Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 phê duyệt đề án “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”; Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày
06/8/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày
02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Xét đề nghị tại Công văn số
1647/KHĐT ngày 15/10/2015 của Sở Kế hoạch-Đầu tư và Tờ trình số 124/TTr-SVHTTDL
ngày 11/12/2015 của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính
như sau:
1. Tên dự án quy hoạch
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
3. Quan điểm phát triển
- Phát huy mọi nguồn lực trong xã hội
để phát triển văn hoá mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân, góp phần nâng
cao trình độ dân trí, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống
văn hoá tinh thần của nhân dân và góp phần hội nhập kinh tế quốc tế.
- Văn hoá sẽ phát triển rộng rãi trong
mọi tầng lớp nhân dân, mọi vùng, mọi dân tộc, đồng thời phát triển nghệ thuật
mang tính chuyên nghiệp, theo xu hướng chung của quốc gia, quốc tế và được đầu
tư mạnh mẽ, cơ bản hơn.
- Phát triển văn hoá theo hướng bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, tích cực trong việc gìn giữ, bảo
vệ môi trường tự nhiên và xã hội, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, khắc phục về
tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân ở các vùng, miền,
khu vực trong toàn tỉnh, gắn liền với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội.
4. Mục tiêu phát triển
- Cùng với cả nước bồi dưỡng và phát
huy tinh thần yêu nước, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức giữ gìn và
không ngừng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Xây dựng nền văn hóa, con người Quảng
Bình phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phát triển ngành Văn hoá Quảng Bình
phù hợp với sự phát triển của đất nước, của tỉnh. Đảm bảo sự phát triển văn hoá
đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân trong
tỉnh.
- Từng bước hoàn thiện các chuẩn mực
giá trị văn hóa và con người Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng với các
đức tính tốt đẹp: yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, nghĩa tình, trung thực,
đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phát huy vai
trò của gia đình, cộng đồng. Hình thành cơ bản các nền nếp, các giá trị văn hóa
trong hệ thống chính trị, trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, gia đình và cộng
đồng; hạn chế đến mức thấp nhất các biểu hiện thiếu văn hóa trong đời sống xã
hội.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thiết
chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; tạo môi trường và điều kiện để đảm bảo xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Quảng Bình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Làm tốt công tác bảo tồn, kế thừa
và phát huy giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, dân tộc. Tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa các vùng, miền, văn hóa thế giới làm phong phú
thêm các loại hình văn hóa của tỉnh, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Tăng
cường quảng bá, giới thiệu những tinh hoa văn hóa Quảng Bình đến với các địa
phương trong nước và bạn bè quốc tế.
- Quản lý, tổ chức các dịch vụ văn
hóa trên địa bàn đúng quy định của pháp luật, bảo đảm trong sạch, lành mạnh. Ngăn
chặn và đẩy lùi văn hóa phẩm độc hại và sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
- Nâng cao đời sống văn hoá, rút ngắn
dần sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng trong tỉnh, cơ bản đáp ứng
được những nhu cầu của người dân về hưởng thụ văn hoá, thưởng thức nghệ thuật,
xây dựng nếp sống văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân
phố văn hoá, đẩy lùi các hủ tục và các mặt tiêu cực khác. Đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động văn hoá nhằm tạo điều kiện toàn dân được tham gia sáng tạo và
hưởng thụ thành quả văn hoá ở mức độ ngày càng cao.
- Sáng tạo các sản phẩm văn hoá có
giá trị cao, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học về văn hoá và việc khai thác,
sử dụng, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống.
- Từng bước hoàn thành việc kiểm kê,
sưu tầm, xếp hạng các di sản văn hoá trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch trung hạn và
dài hạn đối với việc tôn tạo, tu bổ các di tích lịch sử văn hoá.
5. Chỉ tiêu phát triển
* Đến năm 2020
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn trong
tỉnh có hoạt động văn hóa: 100%;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn
hóa: 90%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa: 70%; Tỷ lệ cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 60%;
- Số sách bình quân mỗi người dân được
đọc trong năm: 2 bản/người; số sách trên đầu dân số có trong thư viện công lập:
01 sách/người;
- Mức hưởng thụ các loại hình nghệ
thuật: 2,5 lượt/người/năm; Mức hưởng thụ xem chiếu bóng, video: 05 lượt/người/năm;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Trung
tâm Văn hóa-Thể thao đạt chuẩn: 50%;
- Tỷ lệ cán bộ văn hóa xã hội xã, phường,
thị trấn được đào tạo chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên: 90%
- Tổng số di sản được tổ chức UNESCO
ghi danh: 3 di sản; tổng số di tích được xếp hạng cấp quốc gia: 52-60 di tích;
tổng số di tích được xếp hạng cấp tỉnh: 53-70 di tích.
* Đến năm 2030
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn trong
tỉnh có hoạt động văn hóa: 100%;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn
hóa: 95%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa: 80%; tỷ lệ cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 90%;
- Số sách bình quân mỗi người dân được
đọc trong năm: 2,5 bản/người; số sách trên đầu dân số có trong thư viện công
lập: 1.5 sách/người;
- Mức hưởng thụ các loại hình nghệ
thuật: 2,5 lượt/người/năm; mức hưởng thụ xem chiếu bóng, video và phim truyền hình:
06 lượt/người/năm;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Trung
tâm Văn hóa-Thể thao đạt chuẩn: 70%;
- Tỷ lệ cán bộ văn hóa xã hội xã, phường,
thị trấn được đào tạo chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên: 100%
- Tổng số di sản được tổ chức UNESCO
ghi danh: 3 di sản; tổng số di tích được xếp hạng cấp quốc gia: 60-70 di tích;
tổng số di tích được xếp hạng cấp tỉnh: 70-90 di tích.
6. Nội dung quy hoạch
6.1. Định hướng không gian phát triển
ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình
6.1.1. Khu vực đồng bằng, ven biển
Phát triển sự nghiệp văn hóa vùng đồng
bằng ven biển phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, xã hội. Tập trung khai
thác thế mạnh di sản văn hóa ở khu vực đồng bằng ven biển, kết hợp với phát
triển ngành du lịch và dịch vụ văn hóa. Phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở vùng đồng bằng ven biển nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của
người dân.
Xây dựng thành phố Đồng Hới thành trung
tâm văn hóa lớn của tỉnh. Khuyến khích phát triển thị trường sản phẩm văn hóa,
hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, các hoạt
động văn hóa nghệ thuật mới. Xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa ở các
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, cải tạo
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp huyện như Trung
tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, Thư viện huyện, Rạp chiếu phim và các
công trình văn hóa khác đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
6.1.2.
Khu vực miền núi
Vận động nhân dân xây dựng đời sống
văn hóa làm cơ sở xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, thu
hẹp mức chênh lệch về hưởng thụ văn hóa với khu vực đồng bằng, ven biển. Bảo
tồn và phát huy các giá trị, các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc
thiểu số. Xây dựng và sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa các cấp.
6.2. Tổ chức bộ máy
Xem xét sắp xếp lại mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện để phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương. Trong đó, xem xét hợp nhất, giải thể một số đơn vị đã cơ bản hoàn
thành nhiệm vụ hoặc hoạt động kém hiệu quả.
6.3. Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ thuộc diện quy hoạch
về tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức lối sống. Tạo điều kiện
cho công chức, viên chức ngành Văn hóa học tập, rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
Tăng cường về số lượng đội ngũ cán
bộ ngành Văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, cán bộ ngành là người dân tộc thiểu số. Có chính sách đảm bảo
sự ổn định trong công tác của đội ngũ cán bộ văn hóa, nhất là cán bộ cơ sở.
Đến năm 2020, số lượng cán bộ ngành
Văn hóa ở cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản giữ nguyên số lượng như hiện nay. Tại các
xã, phường, thị trấn đảm bảo có ít nhất 01 công chức xã chuyên trách về công
tác văn hóa và 01 cán bộ bán chuyên trách phụ trách Trung tâm Văn hóa-Thể thao
xã, Trạm truyền thanh xã.
Về trình độ chuyên môn, 100% số cán
bộ ngành văn hóa ở cấp tỉnh có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng trở lên, trong
đó có trên 10% số cán bộ có trình độ đào tạo sau đại học. Đối với các huyện,
thành phố vùng đồng bằng, ven biển, có trên 80% số cán bộ có trình độ đào tạo
đại học, cao đẳng; đối với các huyện miền núi, có trên 70% số cán bộ ngành có
trình độ đào tạo đại học, cao đẳng. Có 80%-90% số cán bộ văn hóa xã (chuyên
trách) xã, phường, thị trấn có trình độ đào tạo cao đẳng chuyên ngành trở lên.
Phấn đấu có 50%-60% số cán bộ phụ trách Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, bản, khu
phố được tham gia các lớp, khóa tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành Văn
hóa.
Về cơ cấu cán bộ nghiệp vụ ngành Văn
hóa đảm bảo 10% số cán bộ làm quản lý, 75% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và 15%
cán bộ nghệ thuật. Cơ cấu cán bộ ngành văn hóa theo địa bàn đảm bảo: 20% cán bộ
cấp tỉnh, 40% cán bộ cấp huyện và 40% cán bộ cấp xã, cơ sở.
Việc đảm bảo số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ ngành Văn hóa là yếu tố cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển; để có
thể đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của xã hội, cần đẩy mạnh công tác
xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của xã hội trong việc quản lý, tổ chức các
hoạt động văn hóa, nhất là đối với các thiết chế xã hội hóa như các di tích
lịch sử văn hóa, các khu vui chơi, giải trí, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng
đồng thôn, bản, khu phố.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thuộc ngành Văn hoá phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng ngạch, chức danh
cán bộ, công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ, công chức,
viên chức phục vụ cho thực hiện công vụ và nhiệm vụ được giao.
Triển khai rà soát, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, đảm bảo tổ chức bộ máy ngành tinh gọn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đổi
mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6.4. Phát triển hệ thống thiết chế
văn hoá
6.4.1. Hệ thống thiết chế văn
hoá
Quá trình xây dựng, củng cố, nâng cấp
hệ thống thiết chế văn hoá trong những năm tới cần bám sát các
quy chuẩn do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành; bám sát kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, từng giai đoạn phát triển của địa phương;
các công trình văn hoá ở từng địa phương phải tiêu biểu cho bản sắc văn hoá
từng vùng và thuận tiện cho nhân dân tham gia các hoạt động văn hoá; có trang
thiết bị chuyên dùng đồng bộ, phù hợp yêu cầu phục vụ cho các hoạt động tại chỗ
và lưu động.
Đối với các thiết chế văn hóa cấp tỉnh,
xây dựng theo hướng chuyên môn hóa (Thư viện, Bảo tàng, Trung tâm Văn hóa, Nhà
hát Nghệ thuật truyền thống); đối với các thiết chế văn hóa cấp huyện xây dựng
theo hướng đa năng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, thư viện, phòng
truyền thống,...
Thực hiện xã hội hóa trong xây dựng
và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa.
Đối với các thiết chế văn hóa ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng cơ bản, đầu tư
trang thiết bị.
a) Cơ sở vật chất của các đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh
- Đối với Cơ quan Văn phòng Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch: Thực hiện theo quy hoạch của tỉnh, trụ sở làm việc bố
trí chung trong Trung tâm Hành chính của tỉnh.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp văn
hóa cấp tỉnh, quy hoạch phát triển cơ sở vật chất như sau:
+ Trung tâm Văn hoá tỉnh: Quy mô đầu
tư đạt quy chuẩn quốc gia. Quy hoạch xây dựng mới, đảm bảo có đủ các khu hành
chính-điều hành, khu triển lãm, khu thông tin, tuyên truyền, hội trường hoạt
động biểu diễn nghệ thuật, tổ chức hội nghị, hội thảo, khu vực hoạt động ngoài
trời, khu vực hoạt động dịch vụ, khu vực cây xanh, vườn hoa trong khuôn viên.
+ Thư viện tỉnh: Tiếp tục nâng cấp,
hiện đại hoá các hoạt động chức năng gồm: Khu hành chính-điều hành, hệ thống
kho sách phục vụ độc giả, hệ thống phòng phục vụ độc giả, hệ thống phòng nghiệp
vụ, phòng trưng bày giới thiệu sách, khu thư viện điện tử (phòng đọc đa phương
tiện), khối thư viện lưu động, khu vực hoạt động dịch vụ, khu vực cây xanh,
vườn hoa trong khuôn viên.
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng: Nâng cấp, cải tạo Rạp chiếu bóng 15/7 nhằm cơ bản phục vụ tốt yêu cầu
nhiệm vụ của đơn vị, phục vụ chiếu phim video và phim nhựa phục vụ nhân dân.
Thực hiện liên doanh, liên kết theo hướng xã hội hóa để xây dựng mới Trung tâm
Chiếu phim tỉnh Quảng Bình gắn với Rạp 15/7, trong đó có các phòng chiếu phim
từ 100 đến 500 chỗ ngồi đạt chuẩn quốc gia; khu hành chính-điều hành; khu hoạt
động câu lạc bộ điện ảnh; khu hoạt động nghiệp vụ; khu hội nghị, hội thảo; khu
kỹ thuật; kho tổng hợp; khu hoạt động dịch vụ (trong nhà và ngoài trời); khu
vực cây xanh, tiểu cảnh trong khuôn viên.
+ Ban Quản lý Di tích: Đầu tư xây dựng
mới trụ sở Ban Quản lý Di tích để bàn giao lại di tích Khu giao tế Quảng Bình,
hiện đơn vị đang mượn tạm để làm nơi làm việc.
+ Nhà hát Nghệ thuật truyền thống:
Chuẩn bị các bước để có thể đầu tư xây dựng mới với quy mô 600 chỗ ngồi, đạt tiêu
chuẩn nhà hát quốc gia loại II; lựa chọn phương án kiến trúc đẹp, phù hợp cảnh
quan, tôn thêm vẻ đẹp, kiến trúc thành phố Đồng Hới. Đảm bảo đủ điều kiện hoạt
động biểu diễn các loại hình nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp trong nước và
quốc tế, ca kịch truyền thống và hiện đại, hoà nhạc, xiếc, balê, ca múa nhạc hiện
đại, các công trình phụ trợ, bãi đỗ xe.
+ Xây dựng tượng đài danh nhân, cụm
tượng đài lịch sử nhằm tôn vinh anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, tôn vinh
truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước, giới thiệu bản sắc văn hoá dân
tộc. Ưu tiên đầu tư xây dựng Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân Quảng
Bình và chuẩn bị các điều kiện để đầu tư xây dựng Tượng đài Đại tướng Võ Nguyên
Giáp tại thành phố Đồng Hới.
b) Đối với cơ sở vật chất văn hoá cấp
huyện
Trụ sở làm việc của phòng Văn hóa-Thông
tin huyện, thị xã, thành phố bố trí trong khu làm việc của UBND cấp huyện.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp các Trung
tâm Văn hoá, Thông tin và Thể thao huyện, thị xã với đầy đủ các thiết chế như thư
viện, nhà truyền thống, cụm tranh cổ động, rạp chiếu phim ngoài trời,... Đến
năm 2020, các huyện, thành phố, thị xã có hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thông tin
và Thể thao hoạt động tương đối hiệu quả, có đủ các trang thiết bị cần thiết để
phục vụ tại chổ và tổ chức các hoạt động lưu động.
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm Văn hóa,
Thông tin và Thể thao huyện Quảng Trạch và thành phố Đồng Hới đạt tiêu chuẩn loại
I cấp tỉnh với quy mô kiến trúc thể hiện được bản sắc văn hoá nổi bật của từng
địa phương, bao gồm: Hội trường đa năng từ 300-500 chỗ ngồi, phục vụ nhiều loại
hình hoạt động văn hoá, có sân khấu thiết kế phù hợp, trang âm, ánh sáng hoàn
chỉnh, có địa điểm phục vụ học tập của các lớp năng khiếu bồi dưỡng nghiệp vụ.
Sau năm 2020, tiếp tục đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao
huyện, thành phố, thị xã với quy mô từ 400-500 chỗ ngồi, trang thiết bị hoạt
động chuyên dùng đồng bộ.
c) Đối với hệ thống cơ sở vật chất
văn hoá cấp xã
Thiết chế Văn hóa cấp xã chủ yếu là
Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã do UBND xã, phường, thị trấn thành lập trên
cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có, hoặc xây mới. Trong đó, trạm truyền thanh xã
có thể lập cơ sở riêng trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
Hệ thống Trung tâm Văn hóa-Thể thao
xã, phường, thị trấn cần xây dựng theo chuẩn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định, tại vị trí trung tâm của địa phương để thuận lợi cho các hoạt động.
Cơ sở vật chất bao gồm hội trường đa năng từ 200 chỗ ngồi đến 300 chỗ
ngồi, có sân khấu sử dụng cho hội họp, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức sinh hoạt
văn hoá quần chúng thường niên (2 huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá có thể
có quy mô nhỏ hơn); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ nhiều đối tượng.
Trong những năm tới, về cơ bản cần
sử dụng hội trường của UBND cấp xã làm hội trường đa năng của Nhà Văn hóa xã; sử
dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có để cấu thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã
theo nguyên tắc tiết kiệm kinh phí đầu tư mới, tránh lãng phí các cơ sở vật chất
hiện có.
d) Đối với các thiết chế văn hoá ngoài
công lập
Bảo đảm đến năm 2020 có 100% thôn,
bản, tổ dân phố có Nhà văn hóa-Khu thể thao. Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn,
bản, tổ dân phố. Quy hoạch hệ thống Nhà văn hóa-Khu thể thao cần đảm bảo có vị
trí thuận lợi cho các hoạt động của cộng đồng, đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; có hội trường hoạt động đa năng, sân hoạt động văn hóa, thể
thao ngoài trời, nơi đọc sách, báo. Cơ chế đầu tư chủ yếu sử dụng nguồn kinh
phí xã hội hóa, có sự hỗ trợ của chính quyền các cấp.
Các khu công nghiệp trong tỉnh phải
quy hoạch đất dành cho xây dựng các thiết chế, công trình văn hoá để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt văn hoá và giải trí của công nhân lao động trong khu công nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp có trách nhiệm đóng góp
kinh phí cho việc xây dựng các thiết chế văn hoá. Cơ chế đầu tư chủ yếu sử dụng
nguồn kinh phí xã hội hóa (của các doanh nghiệp), có sự hỗ trợ của chính quyền
các cấp.
6.5. Nhu cầu nguồn vốn và phân bổ nguồn
vốn theo các giai đoạn
Từ nay đến năm 2020, căn cứ vào điều
kiện ngân sách hằng năm, phấn đấu bố trí kinh phí đầu tư cho văn hoá đạt tỷ lệ
bình quân chung của cả nước, đạt tối thiểu 2,0 đến 2,1% tổng chi ngân sách toàn
tỉnh để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển văn hóa theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI.
6.6. Nhu cầu sử dụng đất theo các giai
đoạn
Theo Nghị quyết
số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010-2015) tỉnh Quảng Bình, diện tích đất quy hoạch cho các hoạt động văn hóa được Quốc gia phân bổ
là 208,0 ha, tỉnh xác định 208,0 ha, tăng 3,18 ha so với năm 2010.
Xây dựng bổ sung và ban hành mới các
chính sách hỗ trợ (cấp đất, cho thuê đất, giảm thuế đất…) đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng rạp chiếu phim, bảo tàng tư nhân, thư viện tư nhân,
Trung tâm văn hoá cộng đồng…
Tổ chức quy hoạch sử dụng đất, xây
dựng khu dân cư đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở văn hoá công lập
và ngoài công lập để thành lập các nhà văn hoá, bảo tàng tư nhân, cơ sở biểu
diễn nghệ thuật, trung tâm bảo tồn, phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
nghệ thuật, thư viện tư nhân, rạp chiếu phim.
Đối với một số phường ở khu vực trung
tâm thành phố Đồng Hới, cần có chính sách ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng
các công trình văn hóa cơ sở (Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn, tổ dân phố) sau
khi tiến hành thu hồi, giải thể các cơ quan, đơn vị (nếu có).
6.7. Quy hoạch công tác bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
Căn cứ vào đặc điểm phân bố di sản
văn hoá và không gian sinh sống của cộng đồng, chủ thể quản lý và thực hành văn
hoá, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng quy hoạch và triển khai vùng đệm bảo vệ
di sản văn hoá tại các địa bàn một cách thích hợp.
Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá
toàn diện giá trị, ý nghĩa của các di tích; tổng kiểm kê phổ thông với tất cả
các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn; lập hồ sơ khoa học cho
toàn bộ các di tích đã kiểm kê để đưa vào lưu trữ bằng các phương tiện hiện đại.
Lập quy hoạch, dự án tôn tạo, bảo tồn những di tích lịch sử văn hoá đặc biệt
quan trọng, bảo tồn những giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu có nguy cơ mai
một của tỉnh, bảo tồn một số làng nghề truyền thống; bảo tồn không gian văn hoá
dân tộc Chứt ở Quảng Bình.
Tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ
biến sâu rộng Luật Di sản văn hoá trong nhân dân. Đến năm 2020, hoàn thành việc
tổng kiểm kê di sản văn hoá và danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng ngân
hàng dữ liệu văn hoá phi vật thể của tỉnh.
6.7.1. Nguyên tắc thực hiện
Các hoạt động bảo tồn và phát huy gồm:
Nghiên cứu khoa học; bảo tồn, trùng tu di tích; cải tạo, xây dựng kỹ thuật hạ
tầng; xây dựng các công trình quản lý dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và
nghiên cứu khôi phục các giá trị văn hóa phi vật thể.
Bảo tồn phải gắn với phát huy những
giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương, sự phát triển của các ngành hữu quan, nhất là các
ngành Du lịch, Giao thông, Xây dựng,… Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy
giá trị di tích nhằm đặt cơ sở pháp lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các ngành
và địa phương.
Việc bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích lịch sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh phải đảm bảo không được làm sai
lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích; tạo sự hài hoà giữa phát triển
kinh tế, quá trình đô thị hoá với bảo vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn
chiếm đất đai và xây dựng các công trình vi phạm khu vực bảo vệ của di tích.
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước,
thực hiện xã hội hoá hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; huy động
tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia
đóng góp của toàn xã hội trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di
tích.
6.7.2. Định hướng bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa
Tập trung tu bổ, tôn tạo, chống xuống
cấp các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh. Phấn đấu có 100% số di tích
cấp quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh cơ bản được tu bổ, tôn tạo. Thực hiện xây
dựng quy hoạch và bảo tồn, tôn tạo các khu di tích trọng điểm như khu di tích
Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Khu danh thắng Đèo Ngang, Khu di tích
Phong Nha-Xuân Sơn. Triển khai thực hiện quy hoạch và bảo tồn, tôn tạo các khu
di tích trọng điểm và quy hoạch tổng thể công tác bảo tồn, phát huy giá trị hệ
thống di tích đặc biệt quốc gia Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phấn đấu xếp hạng được mỗi năm 03-05
di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh; hàng năm tu bổ, tôn tạo 05-10 di tích được
xếp hạng. Giữ gìn tính toàn vẹn của các di tích đã và sẽ được xếp hạng. Nâng
cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hoá và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là
thế hệ trẻ. Khi điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tôn tạo một
cách hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ phát triển
ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6.7.3. Nội dung và quy hoạch theo
cụm tuyến
Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu bổ sung
hoàn chỉnh hồ sơ các di tích đã được xếp hạng, xây dựng hồ sơ đề nghị xếp hạng
các cấp các di tích tiêu biểu khác. Khoanh vùng, quy hoạch bảo tồn và phát huy
giá trị di tích-danh thắng trong tỉnh như sau:
Cụm 1: Các di tích trọng điểm tuyến
đường Trường Sơn nằm trong vùng di sản và phụ cận (Hang động Phong Nha, Bến phà
Nguyễn Văn Trỗi, Bến phà Xuân Sơn, Hang 8 TNXP, Hang y tá, Hang thông tin, Cầu
Trà Ang, Dốc Ba thang, Sân bay Khe Gát, Đèo Đá Đẽo và các điểm trưng bày ngoài
trời tại các di tích, tại Bảo tàng ngoài trời Đường Trường Sơn thu nhỏ;…).
Cụm 2: Các di tích thuộc thành phố
Đồng Hới, trong đó chủ đạo là di tích Thành Đồng Hới, các địa điểm Bác Hồ về thăm
Quảng Bình năm 1957; Cửa biển Nhật Lệ; Quảng Bình Quan; di tích khảo cổ học Bàu
Tró; Khu giao tế Quảng Bình…
Cụm 3: Các di tích- danh thắng gắn
với Đèo Ngang và vùng phụ cận phía Bắc tỉnh: Hoành Sơn quan, Đền thờ Thánh Mẫu Liễu
Hạnh, Khu danh thắng và lưu niệm danh nhân Vũng Chùa-Đảo Yến, di tích Chiến khu
Trung Thuần, Đình làng Thọ Sơn; Làng chiến đấu Cảnh Dương; Làng chiến đấu Cự
Nẫm và các di tích đình, đền tại địa bàn các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch. Các
điểm tham quan, du lịch gắn với di tích danh thắng Đá Nhảy-Lý Hòa; Đình Lý
Hòa;….
Cụm 4: Các di tích thuộc hai huyện
Tuyên- Minh Hóa gồm: Các di tích trên đường 12A (Cha Lo, Cổng Trời, Trận địa Nguyễn
Viết Xuân; Bãi Dinh; La Trọng; Đồi Cha Quang; Khe Ve; Đình Kim Bảng; Hang chỉ
huy Bộ Tư lệnh 559 ở Hóa Thanh- Hóa Tiến; Hang Lèn Hà; Cầu Ka Tang; Ngầm Rinh;
Đèo Đá Đẽo; Nhà thờ Đề đốc Lê Trực; Bãi Đức …
Cụm 5: Các di tích thuộc địa bàn huyện
Quảng Ninh: Bến phà Quán Hàu; Nhà nhóm Thôn Trung; Phà Long Đại; Núi Thần Đinh;
Địa đạo Văn La; Cổng Võ Thắng; Nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh; Mộ và Nhà thờ Nguyễn
Hữu Dật; Làng chiến đấu Hiển Lộc; Làng chiến đấu Quảng Xá; Sở Chỉ huy Bộ Tư
lệnh Đoàn 559 ở Hiền Ninh, Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ tại Bến phà Long
Đại.
Cụm 6: Bao gồm một số di tích lịch
sử gắn với vùng du lịch sinh thái Bang như: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh; Hoàng Hối Khanh;
Tổng trạm thông tin A72; Miếu thành hoàng Mỹ Thổ-Trung Lực; Trận địa pháo binh
Ngư Thủy; Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Chùa An Xá; hệ thống di tích
Đường 10, 16 thuộc di tích đường Hồ Chí Minh; Chùa Hoằng Phúc;...
6.7.4. Huy động và phân bổ nguồn
vốn
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư
bảo tồn, tôn tạo và phục hồi các hạng mục di tích gốc; đối với các hạng mục khu
vực bảo vệ di tích, do các ngành khác và địa phương đảm nhiệm đầu tư. Tập trung
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và của tỉnh cho một số di tích-danh thắng
tiêu biểu của tỉnh, có khả năng phát triển du lịch, thu hút nhiều khách tham
quan nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội địa phương.
Ưu tiên đầu tư nguồn vốn cho các di
tích có nguy cơ xuống cấp, đang thực hiện dang dỡ, hoặc đã được thiết kế, quy
hoạch; đầu tư đồng bộ các di tích để tạo ra sản phẩm du lịch văn hóa hoàn chỉnh;
bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp với tiến độ thi công công trình di tích.
6.8. Quy hoạch công tác bảo tàng
6.8.1. Nguyên
tắc thực hiện
Tập trung nguồn
lực tổ chức sưu tầm, phân loại, chỉnh lý, trưng bày giới thiệu các giá trị văn
hoá của địa phương nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục truyền thống đến thế
hệ trẻ. Hoàn thành công tác thiết kế, tổ chức trưng bày nội thất và ngoài trời
tại Bảo tàng theo hướng hiện đại, trở thành điểm đến hấp dẫn của nhân dân tỉnh
nhà và khách tham quan, du lịch.
Tiếp tục đầu tư
nghiên cứu, bảo tồn một số làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu nhằm phục
vụ phát triển kinh tế-du lịch của địa phương. Thực hiện dự án tổng kiểm kê khoa
học; số hóa hệ thống tư liệu trong Bảo tàng tỉnh.
Nghiên cứu, kiểm
kê khoa học, lập hồ sơ phân loại, chọn lọc các giá trị văn hóa phi vật thể có
giá trị đặc sắc đưa vào danh mục các giá trị văn hóa phi vật thể của tỉnh; xây
dựng đề án bảo tồn, phát triển di sản văn hóa phi vật thể Hát Ca trù trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình; thành lập phòng lưu trữ dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể
của tỉnh tại Bảo tàng Quảng Bình.
6.8.2. Công
tác sưu tầm, bảo quản và tổ chức trưng bày tại Bảo tàng tổng hợp tỉnh
Bảo tàng tổng hợp tỉnh là thiết chế
văn hóa hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, phục vụ nhu cầu tham quan, giải
trí, tăng cường các hoạt động có thu, giảm dần nguồn cấp kinh phí của nhà nước;
phối hợp với một số tổ chức bảo tàng, cá nhân, chuyên gia quốc tế, ứng dụng các
phương pháp trưng bày bảo tàng hiện đại, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
mới trong trưng bày và bảo quản hiện vật.
Hoàn thành xây dựng và trưng bày nội
thất Bảo tàng tổng hợp tỉnh và đưa vào sử dụng. Từng bước đầu tư, nâng cấp Bảo
tàng tỉnh thành Bảo tàng tổng hợp hạng II quốc gia. Nghiên cứu sưu tầm, triển
lãm lưu động, bảo quản hiện vật, bảo tồn, phát huy giá trị hiện vật và dịch vụ
bảo tàng.
Đổi mới nội dung, hình thức trưng bày
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tàng; đẩy mạnh sưu tầm các hiện vật, di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong
công tác bảo tàng, bảo tồn; xã hội hóa hoạt động bảo tàng và công tác bảo tồn.
Phát triển các hoạt động dịch vụ của ngành bảo tàng phục vụ nhu cầu nghiên cứu
khoa học, học tập giảng dạy, phổ biến tri thức và hưởng thụ văn hóa của công
chúng.
6.8.3. Công tác sưu tầm, bảo quản
và tổ chức trưng bày tại hệ thống nhà truyền thống huyện, xã
Từ nay đến năm 2020, đầu tư xây dựng
nhà bảo tàng, nhà bảo tàng tư nhân, nhà trưng bày truyền thống ở các huyện,
thành phố, thị xã; đối với cấp xã, xây dựng phòng truyền thống của địa phương
trong tổng thể chức năng hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thông tin và Thể thao
cấp huyện.
6.9. Quy hoạch phát triển nghệ thuật
biểu diễn
6.9.1. Biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp
Củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh, đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương xã
hội hoá, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Từng bước chuẩn bị để thành lập Nhà hát
Nghệ thuật truyền thống Quảng Bình và nâng cao chất lượng, tăng buổi diễn phục vụ
các địa phương trong tỉnh.
Đầu tư thích đáng cho các loại hình
nghệ thuật truyền thống, cho sáng tác các sản phẩm và tiết mục nghệ thuật có
nội dung tốt và chất lượng cao. Mỗi năm Đoàn nghệ thuật tỉnh xây dựng được tối
thiểu 02 chương trình nghệ thuật mới, bảo lưu và phát huy từ 03-05 tiết mục sân
khấu truyền thống. Tổ chức thành từng đội gọn nhẹ, đến biểu diễn phục vụ nhân
dân vùng sâu, vùng xa. Mở rộng giao lưu nghệ thuật với các tỉnh bạn và các tỉnh
của nước bạn Lào. Tổ chức, tham gia các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật toàn quốc
và khu vực, phục vụ các lễ hội văn hoá, du lịch... Sử dụng tốt Trung tâm văn
hoá ở các cấp làm địa điểm biểu diễn các loại hình nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu
cầu thưởng thức nghệ thuật của nhân dân.
Đổi mới cơ chế quản lý đối với các
đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, khuyến khích phát triển các đoàn, đội nghệ thuật
dân lập. Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, diễn viên; đa dạng hóa các chương trình
biểu diễn. Đầu tư giới thiệu một số chương trình, tác phẩm nghệ thuật âm nhạc
tiêu biểu (bằng các hình thức VCD, DVD, CD...) về con người, mảnh đất Quảng
Bình.
Có chính sách đầu
tư giải thưởng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng nhằm tôn vinh các nghệ sỹ, nhạc sỹ có
tác phẩm tốt đóng góp cho tỉnh; đăng cai tổ chức định kỳ 02-04 năm/lần các liên
hoan, hội diễn, hội thi biểu diễn nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ nhằm tăng cường
học hỏi, giao lưu văn hóa, nghệ thuật với các tỉnh trong khu vực và xây dựng
mối quan hệ hợp tác hữu nghị, tăng cường giao lưu văn hóa nghệ thuật với một số
nước thuộc khối ASEAN như Lào, Thái Lan.
Khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển đoàn nghệ thuật ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn nghệ thuật
chuyên nghiệp của Trung ương và các tỉnh bạn, các đoàn nghệ thuật tư nhân biểu
diễn và phục vụ tại Quảng Bình.
Sau năm 2020, hoàn thành việc chuẩn
bị đầu tư xây dựng công trình Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Quảng Bình tại
thành phố Đồng Hới; đổi mới hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp theo cơ chế cung
ứng dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, tăng khả năng doanh thu để bù đắp cho hoạt
động biểu diễn; phát triển các đoàn nghệ thuật tư nhân. Nâng số chương trình
biểu diễn có chất lượng cao tăng gấp đôi so với giai đoạn trước; đăng cai tổ
chức một số cuộc liên hoan, hội diễn, hội thi biểu diễn nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ và quốc gia.
6.9.2.Hoạt động văn hóa nghệ thuật
quần chúng
Duy trì và phát
triển nghệ thuật không chuyên, nghệ thuật quần chúng, đội văn nghệ xung kích
của các đơn vị, ngành. Chú trọng xây dựng các đội văn nghệ quần chúng ở các xã,
phường, làng, bản, tổ dân phố thành hạt nhân văn nghệ nòng cốt trong tổ chức
hoạt động văn nghệ quần chúng ở cơ sở; tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia
bảo tồn, sáng tạo nghệ thuật, tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ ở cộng đồng.
Phát triển phong trào nghệ thuật quần chúng ở cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ưu tiên bảo tồn
và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống của địa phương như hát
Ca trù, Hò khoan Lệ Thủy, các loại hình nghệ thuật biểu diễn của các dân tộc
thiểu số, …Bên cạnh đó, phát triển các loại hình nghệ thuật hiện đại, nhất là ở
các trung tâm dân cư, đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của
người dân. Triển khai mô hình sân khấu học đường nhằm giáo dục, giới thiệu giá
trị nghệ thuật truyền thống của tỉnh nhà như dân ca Bình-Trị Thiên, Hò khoan Lệ
Thủy, Hò Thuốc cá Minh Hóa, nghệ thuật Hát Ca trù,…cho thế hệ trẻ.
Từ nay đến năm
2020, tập trung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng những hạt nhân nòng cốt của phong trào
văn nghệ quần chúng. Phấn đấu có 100% số Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể
thao huyện, thành phố, thị xã có sân khấu biểu diễn nghệ thuật đạt 400-500 chỗ
ngồi. 100% số Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã đã hoàn thành đầu tư xây dựng
có sân khấu biểu diễn nghệ thuật; 70% số thôn, bản, khu phố, các doanh nghiệp,
trường học có đội văn nghệ quần chúng; 70% số xã, phường, thị trấn có ít nhất
03-05 câu lạc bộ sở thích văn hóa; bình quân xem biểu diễn văn nghệ 03-05
lần/người/năm; 100% số thôn, bản, khu phố, các doanh nghiệp, trường học có đội
văn nghệ quần chúng; 100% số xã, phường, thị trấn có ít nhất 03-05 câu lạc bộ
sở thích văn hóa; Bình quân xem biểu diễn văn nghệ 05-07 lần/người/năm.
6.9.3. Phát triển cơ sở vật chất
phục vụ biểu diễn nghệ thuật ở cơ sở
Đối với cấp huyện: Đến năm 2020, 100%
số Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố hoàn thành, trong
đó có sân khấu biểu diễn nghệ thuật đạt 400-500 chỗ ngồi. Đến năm 2025, nâng
cấp, hiện đại hóa sân khấu biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông
tin và Thể thao huyện, thành phố.
Đối với cấp xã: Đến năm 2020, 100%
số Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã đã hoàn thành đầu tư xây dựng có sân khấu biểu
diễn nghệ thuật. Đến năm 2025, nâng cấp, hiện đại hóa sân khấu biểu diễn nghệ
thuật thuộc Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp xã.
6.10. Công tác Phát hành phim và Chiếu
bóng
Đổi mới thiết bị, nâng cấp các rạp
chiếu phim hiện có phù hợp với yêu cầu mới. Tăng cường chiếu bóng phục vụ miền núi
và những nơi phủ sóng truyền hình còn hạn chế. Khuyến khích các thành phần kinh
tế, tư nhân tham gia kinh doanh chiếu bóng. Đầu tư nâng cấp các rạp chiếu trở
thành điểm sinh hoạt văn hóa ở các vùng đô thị tập trung. Phổ biến, phát hành
phim, cung cấp các sản phẩm phim ảnh có chất lượng đáp ứng nhu cầu giáo dục,
giải trí lành mạnh. Tăng cường hoạt động chiếu bóng lưu động ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ các nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đồng thời nâng cao đời sống văn hóa của
người dân. Quy hoạch xây dựng các điểm chiếu theo hướng giảm dần ở thành phố,
thị trấn và tăng dần ở các xã vùng cao, vùng biên giới, hải đảo.
Chuyển đổi hình thức hoạt động của
Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng theo hướng đa năng và đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả. Phát huy hoạt động chiếu bóng phục vụ vùng núi, trung du, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển hoạt động theo hướng xã hội
hóa nhằm phát triển sự nghiệp điện ảnh, chiếu bóng, khuyến khích hợp tác với
các đối tác tư nhân. Nghiên cứu mô hình, đầu tư xây dựng Trung tâm Chiếu phim
của tỉnh theo hướng đa chức năng, với hình thức đầu tư xã hội hoá.
Tiếp tục duy trì, củng cố hoạt động
chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân các xã vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng trung tâm chiếu phim, cụm rạp chiếu
phim tại trung tâm các huyện, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ dân cư tại
chỗ và các vùng phụ cận các huyện lỵ; khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư kinh doanh hoạt động chiếu phim. Đổi mới hoạt động của các đội chiếu
bóng theo hướng chuyển dần sang loại hình ngoài công lập; đẩy mạnh các hoạt
động liên doanh, liên kết trong hoạt động chiếu phim; từ sau năm 2020 có thể
tiến tới Nhà nước không bao cấp cho hoạt động chiếu phim lưu động.
6.11. Phát triển hệ thống Thư viện
Đối với Thư viện tỉnh: Hoàn thành xây
dựng mạng cục bộ (mạng LAN) của Thư viện tỉnh. Đến năm 2020, nguồn dữ liệu của
thư viện tổng hợp Quảng Bình được kết nối với hệ thống thư viện cấp huyện; có
50%-70% số tài liệu quý hiếm trong Thư viện tỉnh được số hóa.
Hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng
Thư viện tỉnh theo hướng quy mô, hiện đại theo mô hình Thư viện cấp tỉnh của
một số tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ như Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá,...Vận
hành, khai thác Thư viện tỉnh theo hướng kết hợp mô hình thư viện điện tử và
thư viện truyền thống.
Có 50% thư viện cấp huyện đạt chuẩn;
80% các thư viện huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thư viện điện tử, có phòng
truy cập Internet cộng đồng; 100% thư viện tuyến huyện áp dụng theo chuẩn thư
mực của Thư viện Quốc gia.
Đẩy mạnh tin học hoá, tiếp cận công
nghệ thông tin thư viện, xây dựng các trung tâm truy cập Internet ở các thư
viện xã, phường, thị trấn.
Các đơn vị cơ sở có phòng đọc sách
báo; số bản sách trong hệ thống thư viện công cộng và phòng đọc đạt mức bình quân
5 bản/người; số lượng báo, tạp chí đạt 8 bản báo, tạp chí/người.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác phục vụ; đủ sức tăng cường nguồn lực cho hệ thống thư viện cấp huyện,
hệ thống phòng đọc, tủ sách xã/phường/thị trấn, cơ sở; mở rộng và phát triển
dịch vụ có thu để tăng cường hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác phục vụ; tăng cường nguồn lực cho hệ thống thư viện cấp huyện, hệ
thống phòng đọc, tủ sách xã/phường/thị trấn, cơ sở; mở rộng và phát triển dịch vụ
có thu để tăng cường hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Đến năm 2020, 100% số thư viện huyện,
thị xã, thành phố có trụ sở hoạt động và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động. Có 50% số thư viện huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn theo phân loại của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cơ cấu vốn tài liệu đảm bảo 25% tài liệu về
chính trị-xã hội, 30% tài liệu khoa học, 30% tài liệu văn học nghệ thuật và 15%
tài liệu dành cho thiếu nhi.
Từ nay đến năm 2020 có trên 70% số
xã/phường/thị trấn có phòng đọc, tủ sách. Trong đó, 20% xã/phường/thị trấn có thư
viện đạt chuẩn; 50% xã/phường/thị trấn có phòng đọc với vốn sách đạt 1.000 bản/phòng
đọc và 20-30 chỗ ngồi/phòng đọc.
6.12. Mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
và quảng cáo
Mỗi huyện, thành phố nâng cấp và xây
dựng mới 01-03 cụm cổ động chính trị; tập trung hoàn thành xây dựng các cụm cổ
động chính trị tại các thành phố, thị xã và các đô thị. Tổ chức và phối hợp tổ
chức các cuộc triển lãm mỹ thuật (điêu khắc, đồ hoạ), nhiếp ảnh. Phấn đấu đưa
mỹ thuật vào chương trình giáo dục tại các trường phổ thông. Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đảm bảo cho người dân tiếp cận và thưởng
thức những sáng tạo nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ cao. Đầu tư, hỗ trợ cho hoạt
động sáng tác mỹ thuật, nhiếp ảnh để có những tác phẩm có giá trị nghệ thuật
cao. Nghiên cứu mô hình xây dựng Trung tâm Triển lãm-Mỹ thuật tỉnh Quảng Bình.
Xây dựng chương trình tổ chức các cuộc triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh theo định
kỳ, chuyên đề, sự kiện. Tiếp cận và đưa công nghệ tuyên truyền mới, hiện đại và
nâng cấp các cụm pa-nô tuyên truyền, quảng cáo tấm lớn phục vụ tuyên truyền các
nhiệm vụ chính trị và quảng cáo ngoài trời.
Xây dựng tượng đài danh nhân, cụm tượng
đài lịch sử nhằm tôn vinh các danh nhân, anh hùng dân tộc; tôn
vinh truyền thống văn hóa, lịch sử của quân và dân tỉnh nhà. Đầu tư xây dựng
các tượng đài tiêu biểu theo Quy hoạch tượng đài và tranh hoành tráng của tỉnh.
Tổ chức các trại sáng tác điêu khắc quốc tế để tạo điểm nhấn về nghệ thuật
trong hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Đa dạng các hình thức quảng cáo, quảng
cáo bằng nhiều chất liệu; phát huy yếu tố văn hoá dân tộc trong quảng cáo sản
phẩm. Quản lý chặt chẽ nội dung, hình thức các hoạt động quảng cáo sản phẩm văn
hoá, sản phẩm kinh doanh dịch vụ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo bảng điện tử theo quy định của pháp luật,
đúng quy hoạch, đảm bảo cảnh quan đô thị, trật tự an toàn giao thông. Đầu tư
nâng cấp các phương tiện trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng phương pháp hiện đại
trong hoạt động thông tin tuyên truyền; hoàn thiện chế độ, chính sách ưu tiên cho
những người làm công tác thông tin tuyên truyền vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
6.13. Văn học-Nghệ thuật
Tăng cường phổ biến, giới thiệu các
tác phẩm văn học nghệ thuật của các tác giả trong tỉnh theo tinh thần Nghị quyết
số 23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; tổ chức các sinh hoạt giao lưu văn học
nghệ thuật giữa các hội viên với công chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên, học
sinh, sinh viên. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng sáng tác trẻ,
các hội viên thuộc các chi hội, câu lạc bộ văn học nghệ thuật; có chính sách
đầu tư khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia sáng tác các tác phẩm văn học
nghệ thuật, đổi mới phương pháp dạy và học văn trong nhà trường từng bước hình
thành một lực lượng tiếp bước các nhà văn của Quảng Bình đi trước.
Duy trì tổ chức đăng cai các triển
lãm mỹ thuật, liên hoan ảnh nghệ thuật, liên hoan âm nhạc khu vực Bắc miền Trung
và tham gia định kỳ các liên hoan, cuộc thi văn học nghệ thuật quốc gia và quốc
tế, các cuộc triển lãm giới thiệu tác phẩm văn học nghệ thuật ra công chúng.
Tổ chức mở các lớp tập huấn về quản
lý văn hoá nghệ thuật, phương pháp, kỹ năng sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, phổ
biến văn học nghệ thuật,…do các chuyên gia trong nước giảng dạy; tổ chức tham
quan trao đổi, nghiên cứu, sáng tác thực tế trong và ngoài nước. Đẩy mạnh ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc lưu giữ, phổ biến giới thiệu các
tác phẩm văn học nghệ thuật dưới nhiều hình thức đa dạng.
6.14. Xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở
Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá quần
chúng ở cơ sở, nhất là phong trào văn nghệ quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ.
Củng cố và hoàn thiện cơ chế tổ chức, hoạt động của hệ thống nhà văn hoá ở các
cấp. Đầu tư nâng cấp hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao tại các
huyện, thành phố, thị xã; đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao ở các phường,
xã, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã có Trung tâm Văn hóa-Thể
thao.
Củng cố cơ sở vật chất, cải tiến và
duy trì hoạt động của các nhà văn hoá, trung tâm văn hoá để đủ sức tổ chức các
hoạt động văn hoá tại chỗ, đồng thời tổ chức các hội diễn ở các huyện thị vừa
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá vừa thu hút quần chúng tham gia các hoạt động
văn hoá. Hướng các hoạt động văn hoá cơ sở và giáo dục đạo đức, nâng cao trình
độ thẩm mỹ, nghệ thuật, nếp sống văn minh, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, chống
hủ tục, mê tín dị đoan. Xây dựng các đội thông tin tuyên truyền lưu động đủ
mạnh để làm lực lượng xung kích đưa văn hoá thông tin về các vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao nhận thức các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân về phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” với các hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, phong trào toàn dân xây
dựng nông thôn mới.
Triển khai sâu rộng, đồng đều phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong toàn tỉnh, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài của công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở.
Nâng cao chất lượng các phong trào cụ thể “Người tốt việc tốt”, xây dựng “Gia
đình văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư”; xây dựng “Thôn văn hóa”, xây dựng “Cơ quan/đơn vị văn hóa”. Xây dựng
lối sống, nếp sống văn hóa ở địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị; thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; đồng thời chống mê tín, hủ
tục và các tệ nạn xã hội khác.
Xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở hiện
đại, đồng bộ phục vụ có hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp Văn hóa của tỉnh,
trong đó ưu tiên đầu tư thiết chế văn hóa cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động
sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa; đa dạng hóa các hình thức xã hội hóa
các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cần
chú ý đến sự khác biệt của từng địa phương và đặc thù văn hóa của từng tộc người.
Nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới và đa dạng hóa các hình thức của hoạt
động thông tin tuyên truyền; trong đó, chú ý sự phù hợp đối với người dân ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoạt động thông tin tuyên truyền
mang tính chất định hướng, gợi mở khuyến khích người dân tự giác tham gia vào
các phong trào; từng bước xã hội hóa hoạt động thông tin tuyên truyền, góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội của địa phương. Nâng cao
mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân trong tỉnh, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo cho người dân được tham gia vào sáng
tạo các giá trị văn hóa và tự tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch quy hoạch quỹ đất
ở cơ sở cho xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là Nhà văn hóa, Nhà sinh hoạt
cộng đồng thôn/bản/khu phố. Trong quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp… nhất thiết phải có quy hoạch các thiết chế văn hóa phục vụ sinh
hoạt văn hóa cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng những hạt
nhân nòng cốt của phong trào văn nghệ quần chúng; xây dựng các đội văn nghệ quần
chúng, đội văn nghệ truyền thống và các câu lạc bộ văn nghệ cơ sở.
Phát triển phong trào văn hóa văn nghệ
quần chúng như tổ chức các lễ hội dân gian, liên hoan, hội thi, hội diễn; khuyến
khích nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn
hóa.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn
với việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Đến năm 2020, xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất và
hệ thống thiết chế VHTT các cấp được đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa.
Xây dựng và phát triển một số mô hình hoạt động và quản lý văn hóa công cộng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển và quản lý hoạt động văn
hóa và thiết chế văn hóa.
6.15. Phát triển văn hoá quần chúng,
văn hoá dân tộc
Tạo sự chuyển biến biến mạnh mẽ về
chất lượng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ và lễ hội, bài trừ tệ nạn xã
hội, bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
Xây dựng văn hoá nông thôn mới với
các tiêu chí: Nhà văn hoá và khu thể thao xã, thôn đạt chuẩn; có từ 70% số thôn,
bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá; 100% thôn có nhà văn hoá và khu thể
thao đạt chuẩn, môi trường đạt chuẩn, không có tệ nạn xã hội, bảo vệ tốt di tích
lịch sử, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hoá dân tộc.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết
chế văn hoá cơ sở, đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hoá -Thể thao xã, phường, thị trấn
có thư viện, phòng thông tin, các câu lạc bộ, trung tâm học tập cộng đồng, đài
truyền thanh…
Tăng cường đưa các chương trình hoạt
động văn hoá, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích người dân tham gia sáng tạo,
lưu truyền các loại hình văn nghệ dân gian. Tổ chức hội diễn nghệ thuật quần
chúng cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo 01 năm 01lần; hội thi, liên hoan các đội thông
tin lưu động toàn tỉnh 02 năm 01 lần; ngày hội văn hoá các dân tộc toàn tỉnh,
liên hoan làng văn hoá tiêu biểu toàn tỉnh định kỳ 5 năm 01 lần. Tiếp tục đầu
tư cho các điểm hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em theo hướng quy tụ trong
trung tâm văn hoá, thể thao, giải trí cấp xã. Đầu tư nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá các hoạt động của các tụ điểm vui chơi giải trí thiếu nhi. Phát triển
sâu, rộng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá", xây dựng mô hình gia đình văn hoá, làng, bản, tổ dân phố
văn hoá, xã, phường văn hoá, xây dựng huyện điểm văn hoá. Đổi mới, nâng cao chất
lượng chương trình tuyên truyền của các đội thông tin lưu động ở cơ sở, đổi mới
phương thức tuyên truyền triển lãm nhỏ, sách, phim ảnh bằng nội dung thiết thực;
phối hợp giúp đỡ các đội văn nghệ quần chúng các xã, thôn, bản trong việc tuyên
truyền, tổ chức hoạt động văn hoá tại cơ sở.
Triển khai thực hiện chương trình “Bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu
số Quảng Bình”. Đẩy mạnh sưu tầm và trưng bày phòng văn hoá các dân tộc thiểu
số miền núi Quảng Bình tại Bảo tàng tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
dòng họ, gia đình hiến tặng, bán, trưng bày các sản phẩm, các di vật văn hoá
cho bảo tàng. Lựa chọn một số làng bản còn lưu giữ đậm nét văn hoá truyền thống
của từng dân tộc để phát triển du lịch văn hoá – sinh thái. Thực hiện điều tra,
sưu tầm, kiểm kê các loại hình di sản văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số:
các loại nhạc cụ, khí cụ; các sản phẩm đan lát, rèn và trang phục đặc trưng;
đẩy mạnh nghiên cứu, sưu tầm trang phục, ẩm thực, văn nghệ dân gian, phong tục
tập quán. Bảo tồn văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số thông qua các hình
thức phong phú đa dạng như: Ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc huyện miền
núi (2 năm 1 lần); hội thi các thiếu nữ trong trang phục dân tộc; tổ chức giao
lưu tìm hiểu về văn hoá các dân tộc trong tỉnh.
6.16. Công tác gia đình
Mục tiêu chung xuyên suốt công tác
gia đình là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là
tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 85-90% hộ
gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng,
chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
Triển khai nhân rộng mô hình can thiệp phòng chống bạo lực gia đình tại 30% các
xã, phường, thị trấn trong tỉnh. 35-40% số xã thiết lập đường dây nóng về phòng
chống bạo lực gia đình; 35-40% số xã thiết lập mạng lưới địa chỉ tin cậy. Mỗi
năm có thêm 25-30% số nạn nhân được hỗ trợ, tư vấn từ các cơ sở trợ giúp bạo
lực gia đình, 40-45% những người thực hiện hành vi bạo lực gia đình tham gia
các hoạt động tư vấn và giáo dục. Triển khai nhân rộng mô hình can thiệp phòng,
chống bạo lực gia đình tại 40-45% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
6.17. Phát triển các dịch vụ văn
hoá
Thực hiện xã hội hoá toàn phần lĩnh
vực hoạt động dịch vụ văn hoá, từng bước xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích
các tổ chức, tập thể, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất và tổ chức hoạt động
dịch vụ văn hoá nhằm tạo ra nhiều sản phẩm văn hoá, tạo ra nhiều kênh cung ứng
dịch vụ văn hoá cho nhân dân, đặc biệt là hoạt động dịch vụ văn hoá cơ sở ở các
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc ít người sinh sống.
Khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài
công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, từng bước xã hội hoá các hoạt động
chiếu phim, sân khấu, biểu diễn nghệ thuật, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kinh doanh các
vật tư, thiết bị văn hoá….
Hỗ trợ các đơn vị văn hoá mang tính
công ích; chuyển đổi, sắp xếp bộ máy đơn vị sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật theo
hướng tăng thu dịch vụ, cung ứng dịch vụ công.
Tạo môi trường thông thoáng cho sự
phát triển công nghiệp văn hóa; có chính sách ưu tiên (thuế, đất đai…) đối với các
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia đầu tư, phát triển về văn hoá.
Áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật để
nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp văn hoá; phấn đấu
đến năm 2020, lĩnh vực dịch vụ văn hoá trên địa bàn Quảng Bình đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh, ổn định; bước đầu hình thành một số doanh nghiệp dịch vụ, công
nghiệp văn hoá mạnh.
6.18. Xã hội hoá các hoạt động văn
hoá
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá để các cấp, các ngành và nhân dân
hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong tiến trình thực hiện đề án xã hội
hoá các hoạt động văn hoá và những nhiệm vụ liên quan đến phát triển đời sống
văn hoá tinh thần ở cơ sở.
Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở tự tổ
chức hoạt động văn hoá-văn nghệ. Thực hiện tốt 7 nội dung của phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" qua đó huy động các
nguồn lực sẵn có trong nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động văn hoá.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động văn hoá nghệ thuật chuyên nghiệp, của Trung ương và tỉnh bạn đến tham gia
biểu diễn tại các địa phương trong tỉnh. Xây dựng cơ chế tài chính, thu hút các
nhà tài trợ, gắn thương hiệu, quảng cáo sản phẩm vào các hoạt động biểu diễn
nghệ thuật của tỉnh. Tiếp tục thực hiện chương trình phối hợp với các ngành,
đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang về tổ chức các hoạt động văn hoá nhằm đẩy
mạnh phong trào sinh hoạt văn hoá.
Đến năm 2020 chuyển các đơn vị sự nghiệp
văn hoá trực thuộc ngành hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ cân đối đảm bảo
một phần chi. 08 Trung tâm Văn hoá – Thể thao huyện, thành phố, thị xã là các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ cân đối đảm
bảo một phần chi.
Có cơ chế chính sách kêu gọi các nhà
đầu tư xây dựng, nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hoá các công trình văn hoá;
tạo cơ chế thông thoáng giúp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm văn
hoá.
6.19. Công tác nghiên cứu khoa học
Tăng cường các trao đổi nghiên cứu
khoa học với một số tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu di sản và nghệ
thuật truyền thống; triển khai một số đề tài nghiên cứu làm rõ những giá trị văn
hoá tiêu biểu, bản sắc văn hoá Quảng Bình.
Thực hiện nghiên cứu theo hướng mở
rộng quyền tự chủ; tự chịu trách nhiệm; xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học về văn hoá; tổ chức thường xuyên các hội nghị, hội thảo
khoa học quốc gia, quốc tế liên kết đào tạo cán bộ nghiên cứu và thực hiện các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Tập trung nghiên cứu các
vấn đề văn hoá tộc người; bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá của từng dân tộc
trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực gắn văn
hoá với phát triển du lịch. Từ sau năm 2020 trở đi nghiên cứu sâu về các lĩnh
vực văn hoá trên địa bàn để ứng dụng phát huy giá trị trong đời sống dân sinh
và phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực văn hoá, khoa học xã hội và nhân văn; ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn. Củng cố và kiện toàn các hội đồng chuyên môn như: Hội đồng nghệ thuật,
Hội đồng khoa học…thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
Tổ chức sưu tầm nghiên cứu về các di
sản văn hoá; biên soạn bộ lịch sử văn hoá Quảng Bình; công bố các ấn phẩm sách,
băng đĩa hình về lịch sử, văn hoá Quảng Bình giới thiệu đến đông đảo công chúng
bạn đọc trong nước và quốc tế. Thực hiện cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần hoặc
toàn phần từ ngân sách nhà nước cho các công trình lý luận phê bình, các tác
phẩm có đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hoá độc đáo
của Quảng Bình.
7. Các chương trình, đề án, dự án ưu
tiên đầu tư đến năm 2020 (có Phụ lục kèm theo).
8. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, ngành Văn hóa tỉnh Quảng
Bình xác định đạt được một vị thế tương xứng trong tiến trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, đó chính là thể hiện một tầm nhìn mang tính chiến lược,
giúp ngành Văn hóa tỉnh Quảng Bình phát triển đi lên ở một tầm cao mới.
Phát triển văn hóa theo hướng bảo tồn
bản sắc của mảnh đất và con người Quảng Bình; tạo dấu ấn riêng đối với nhân dân
cả nước và bạn bè quốc tế. Phát huy mạnh mẽ các tiềm năng văn hóa đặc sắc của
tỉnh để góp phần phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà; phát triển kinh tế trong
văn hóa và du lịch, đặc biệt phát huy thế mạnh của Di sản thiên nhiên thế giới
Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng và thế mạnh của các làng nghề truyền thống, tạo
sản phẩm cho phát triển du lịch.
Nâng cao hơn nữa hiệu quả và hiệu lực
công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xây dựng các sản phẩm văn hóa, dịch vụ
văn hóa mang bản sắc của vùng đất và con người Quảng Bình. Củng cố chất lượng
các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa-nghệ thuật ngày càng cao của người dân trong bối cảnh mức
sống được cải thiện rõ rệt, quá trình tiếp biến và giao lưu văn hóa được gia
tăng.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống thiết chế văn hóa trọng điểm của tỉnh, bao gồm Bảo tàng tỉnh, Thư
viện tỉnh, Trung tâm văn hóa tỉnh, hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng,….Bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là Di sản thiên nhiên thế
giới Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Di sản văn hóa phi vật thể Hát Ca trù;
đầu tư bảo tồn và tôn tạo các di tích trọng điểm quốc gia gắn với phát triển du
lịch như di tích Đường Hồ Chí Minh, di tích Lăng mộ và Đền thờ Lễ Thành Hầu
Nguyễn Hữu Cảnh, di tích lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp,….
Tổ chức một số hoạt động, sự kiện văn
hóa mang tầm vóc khu vực và quốc gia, qua đó nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
văn hóa của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác quản
lý nhà nước về văn hóa, chú trọng chất lượng và khả năng điều hành, tổ chức các
hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống dịch vụ văn hóa.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa nhằm thu hút ngày càng nhiều các nguồn đầu
tư, nâng mức đầu tư cho văn hóa. Tăng cường hơn nữa các giao lưu, trao đổi văn
hóa với các tỉnh bạn và quốc tế thông qua các chương trình trao đổi văn hóa.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hóa theo hướng phát triển bền vững; tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững bằng
các phong trào, bồi dưỡng và phát triển các nhân tố có sức sáng tạo, có chuyên
môn để nâng cao đời sống văn hóa lên một tầm cao mới. Giảm mức chênh lệch trong
sáng tạo và hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, vùng miền; chú trọng nâng cao
hơn nữa mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Căn cứ nội dung Quy hoạch phát triển
ngành văn hoá tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, UBND tỉnh giao
trách nhiệm thực hiện quy hoạch cho các sở, ngành, địa phương như sau:
1. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, tuyên truyền, giới thiệu
quy hoạch; xây dựng kế hoạch, lộ trình và theo dõi, kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện quy
hoạch.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thực hiện quy hoạch.
3. Các cơ quan, đơn vị hoạt động trong
ngành Văn hoá: Căn cứ nội dung quy hoạch để xây dựng kế hoạch phát triển phù
hợp, quan tâm đầu tư phát triển sự nghiệp văn hoá tại địa phương.
(Có Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KTTH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
ƯU TIẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN HOÁ QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3828/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
T/T
|
Danh mục công trình, đề án và dự án ưu tiên đầu tư
|
Phân kỳ đầu tư
|
Tổng nhu cầu nguồn vốn để đầu tư
(tỷ đồng)
|
Trong đó (tỷ đồng)
|
Từ nguồn ngân sách Trung ương
|
Từ nguồn ngân sách của tỉnh
|
Từ nguồn huy động xã hội hóa
|
01
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm
Văn hóa Quảng Bình.
|
2015-2020
|
220
|
120
|
100
|
0
|
02
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di
tích lịch sử Chùa Hoàng Phúc.
|
2014-2016
|
45
|
0
|
0
|
45
|
03
|
Dự án đầu tư xây dựng Tượng đài
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
|
2016-2020
|
60
|
60
|
0
|
0
|
04
|
Dự án đầu tư xây dựng Tượng đài
Đại tướng Võ Nguyên Giáp
|
2016-
2020
|
50
|
50
|
0
|
0
|
05
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di
tích lịch sử Khu lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
|
2014-2020
|
30
|
20
|
1
|
9
|
06
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo Khu
Lăng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
|
2014-2020
|
60
|
40
|
1
|
19
|
07
|
Dự án đầu tư tu bổ, tôn tạo di
tích lịch sử tiêu biểu thuộc hệ thống di tích đường Trường Sơn.
|
2014-2020
|
18
|
15
|
3
|
0
|
08
|
Đề án xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở đồng bộ và phát triển, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020 (xây
dựng các Trung tâm Văn hoá xã)
|
2016-2020
|
150
|
0
|
10
|
140
|
09
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Hát Ca Trù của người Việt ở Quảng Bình.
|
2016-2020
|
0,6
|
0
|
0,5
|
0,1
|
10
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Bài chòi dân gian Trung bộ ở Quảng Bình.
|
2016-2020
|
0,8
|
0
|
0,5
|
0,3
|
11
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể Hò khoan Lệ Thủy và Dân ca Bình-Trị-Thiên.
|
2016-2020
|
1,7
|
0
|
0,2
|
1,5
|
12
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật Lễ hội Đua bơi thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang.
|
2016-2020
|
0,5
|
0
|
0,2
|
0,3
|
13
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể Hội Rằm Tháng ba Minh Hóa.
|
2016-2020
|
0,3
|
0
|
0,2
|
0,1
|
14
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể Lễ hội Đập trống của đồng bào Ma-Coong xã Thượng
Trạch.
|
2016-2020
|
0,3
|
0
|
0,1
|
0.2
|
15
|
Đề án số hóa hệ thống tư liệu tại
Bảo tàng Quảng Bình.
|
2015-2018
|
1,5
|
0
|
0,5
|
1
|
16
|
Đề án số hóa hệ thống tư liệu tại
Thư viện Quảng Bình
|
2015-2018
|
1,5
|
0
|
0,5
|
1
|
17
|
Thực hiện các công trình nghiên
cứu khoa học về “Con người Quảng Bình, truyền thống và đương đại”.
|
2015-2020
|
12
|
0
|
2
|
10
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng Rạp chiếu
bóng (đa năng) tỉnh Quảng Bình.
|
2016-2020
|
120
|
0
|
0
|
120
|
Tổng cộng
|
772, 2
|
305,0
|
119,7
|
347,5
|