ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
380/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 133/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1996/TTr-SKHĐT ngày 21/9/2017 và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 07/TTr-SVHTTDL ngày 17/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển du lịch
- Phát triển du lịch Hưng Yên phù hợp
với Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam; vùng đồng bằng
sông Hồng và duyên hải Đông Bắc; vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế liên quan của tỉnh.
- Phát triển du lịch Hưng Yên thực sự
là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp quan trọng, có tính liên ngành, liên vùng, có
trọng tâm trọng điểm, hiệu quả để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều
kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa du lịch Hưng Yên vào vị thế phát
triển mới.
- Phát triển du lịch Hưng Yên đặt
trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng
và duyên hải Đông Bắc, với các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Ninh Bình, đặc biệt với thủ đô Hà Nội.
- Phát triển du lịch phải dựa trên sự
phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế; đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch; phát huy
tối đa tiềm năng, thế mạnh cho phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa - lịch sử, giá trị cảnh quan sinh thái, môi trường
và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Khai thác, phát triển du lịch phải gắn với
khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch tham
quan, trải nghiệm văn hóa; duy trì phát triển du lịch tâm linh để tăng cường
thu hút khách du lịch nội địa; mở rộng phát triển du lịch cuối tuần gắn với
sinh thái, trang trại, nông nghiệp nông thôn, vui chơi giải trí để đa dạng hóa
sản phẩm du lịch và góp phần thu hút khánh du lịch quốc tế.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển du lịch đạt tốc độ nhanh, phấn đấu đến năm 2025, du lịch Hưng Yên trở thành ngành
kinh tế có vị trí quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi phát triển thành ngành kinh
tế mũi nhọn cho giai đoạn tiếp theo với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ;
sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, mang bản sắc văn hóa của
Phố Hiến - Hưng Yên và của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thân thiện với
môi trường, đưa Hưng Yên trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh
tranh và trở thành trong những địa phương đạt mức trung
bình khá về du lịch.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về phát triển ngành:
+ Khách du lịch: Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng trung bình xấp xỉ 15 - 20%/năm; đến năm 2020 đón được khoảng hơn
1,5-2 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 25 - 30 nghìn lượt khách quốc tế; năm
2025 đón được khoảng 3-4 triệu lượt khách, trong đó có 40 - 45 nghìn lượt khách
quốc tế; năm 2030 đón được gần 4,5 - 6 triệu lượt khách, trong đó có 60 - 70
nghìn lượt khách quốc tế;
+ Tăng tỷ trọng khách sử dụng dịch vụ
lưu trú qua đêm từ 30% hiện nay lên gần 50% vào năm 2030;
+ Kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức
chi tiêu của khách. Thời gian lưu trú trung bình khách quốc tế đạt 1,5 ngày năm
2020; 1,6 ngày năm 2025; 1,7 ngày năm 2030. Mức chi tiêu bình quân khách quốc tế
có lưu trú qua đêm khoảng 1,1 triệu đồng (tương đương 50 USD) năm 2020; 1,21
triệu đồng (55 USD) năm 2025; 1,32 triệu đồng (60 USD) năm 2030. Mức chi tiêu
bình quân khách quốc tế trong ngày đạt 650 nghìn đồng năm 2020; 800 nghìn đồng
năm 2025; 1 triệu đồng năm 2030. Thời gian lưu trú trung bình khách nội địa đạt
1,5 ngày năm 2020; 1,6 ngày năm 2025; 1,8 ngày năm 2030. Mức chi tiêu bình quân
khách nội địa có lưu trú đạt 890 nghìn đồng/người/ngày năm 2020 lên 1,1 triệu đồng/người/ngày
năm 2030; khách trong ngày từ 550 nghìn đồng/người/ngày năm 2020 lên 770 nghìn
đồng/người/ngày năm 2030.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Phấn đấu
đạt mức tăng trưởng trung bình 25 - 30% giai đoạn từ nay đến năm 2020; 18-20%
giai đoạn 2021 - 2025; 14 - 16% giai đoạn 2026 - 2030. Đến năm 2020, tổng thu từ
du lịch của tỉnh đạt 1.300 - 2.000 tỷ đồng/năm; năm 2025 đạt 3.100 - 4.000 tỷ đồng/năm;
năm 2030 đạt 6.200 - 7.000 tỷ đồng/năm;
+ Cơ sở lưu trú du lịch: Phát triển số
lượng cơ sở lưu trú phù hợp nhu cầu theo từng giai đoạn; đẩy mạnh việc nâng cao
chất lượng cơ sở dịch vụ lưu trú.
Phấn đấu năm 2020 có 4.500 - 5.000 buồng;
năm 2025 có 9.450 - 10.000 buồng; năm 2030 có 15.400 - 16.000 buồng. Trong đó,
tỷ lệ buồng đạt chất lượng 3 sao trở lên chiếm 10% vào năm 2020, 20% vào năm
2025 và 30% năm 2030.
+ Sản phẩm du lịch: Phát triển sản phẩm
chất lượng cao và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
Đến năm 2025, phát triển được 01 khu
du lịch quốc gia (Phố Hiến), 03 khu du lịch cấp tỉnh (Đa Hòa-Dạ Trạch, La Tiến,
Ecopark Văn Giang) và một số điểm tham quan du lịch khác;
phát triển hoàn chỉnh 03 tuyến du lịch chính: Tuyến thành
phố Hưng Yên - Hà Nội theo sông Hồng, tuyến thành phố Hưng Yên - Phố Nối, tuyến thành phố Hưng Yên - Đa Hòa, Dạ
Trạch.
Đến năm 2030, phát triển hoàn chỉnh
khu du lịch quốc gia Phố Hiến; 03 khu du lịch cấp tỉnh và hệ thống sản phẩm du
lịch văn hóa để khẳng định thương hiệu du lịch Hưng Yên.
+ Nhu cầu đầu tư: Tăng cường đầu tư
cho du lịch. Huy động tối đa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu đầu tư
du lịch tỉnh Hưng Yên, cụ thể: Từ nay đến năm 2030 cần khoảng 15.800 - 17.000 tỷ
đồng, trong đó, từ nay đến năm 2025 cần khoảng 7.700 - 8.500 tỷ đồng.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích, di sản văn hóa và cảnh quan; nâng cao dân trí và đời sống văn hóa
tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư vùng nông thôn.
+ Tạo việc làm cho người lao động: Đến năm 2020 tạo việc làm cho 2021 nghìn lao động, trong đó có 6,5 - 7,5 nghìn lao động trực tiếp; năm 2025, tạo việc làm cho 42,5 -
45 nghìn lao động, trong đó có 14 - 15 nghìn lao động trực tiếp; năm 2030 tạo
việc làm cho 60 - 62 nghìn lao động, trong đó có 20 - 21 nghìn lao động trực tiếp.
- Về môi trường: Phát triển du lịch
“xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với mục
tiêu giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Về quốc phòng, an ninh: Gắn phát
triển du lịch với mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, góp phần ổn định
chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung quy
hoạch
3.1. Phát triển thị trường khách du lịch
Định hướng chung: Tập trung ưu tiên
phát triển thị trường khách du lịch nội địa, mở rộng phát triển thị trường
khách du lịch quốc tế theo hướng phát triển thị trường của cả nước và vùng.
a) Thị trường khách du lịch nội địa:
Mức độ ưu tiên thu hút khách theo thứ tự như sau:
- Thị trường khách từ Hà Nội và các tỉnh
trong vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc và khách trong tỉnh.
- Thị trường khách từ các tỉnh vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Thị trường khách từ các tỉnh Bắc Trung
Bộ.
- Thị trường khách du lịch nội địa
khác.
Duy trì phát triển khách du lịch tâm
linh; mở rộng khách du lịch cuối tuần.
b) Thị trường khách du lịch quốc tế:
Mức độ ưu tiên thu hút thị trường khách du lịch quốc tế đến Hưng Yên như sau:
- Thị trường khách truyền thống: Tây
Âu; Úc; Bắc Mỹ; Bắc Âu.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường gần:
Đông Bắc Á và ASEAN.
- Mở rộng khai thác thị trường mới:
Đông Âu.
- Thị trường khách du lịch quốc tế
khác.
Đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch
cuối tuần, du lịch sinh thái, đồng quê, trang trại, nông
nghiệp nông thôn để mở rộng thu hút thị trường khách quốc tế.
3.2. Phát triển sản phẩm du lịch
a) Các dòng sản phẩm ưu tiên phát triển:
- Du lịch văn hóa: Là loại hình du lịch
được phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị di tích lịch sử - văn hóa gắn
với văn minh lúa nước sông Hồng, với lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh,
bao gồm: Du lịch tham quan hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề truyền
thống kết hợp giáo dục, tri ân; du lịch lễ hội, tâm linh;
du lịch cộng đồng, trải nghiệm (Homestay); du lịch văn hóa ẩm thực gắn với các
làng nghề truyền thống, đặc sản tự nhiên.
- Du lịch cuối tuần, cuối ngày kết hợp
sinh thái, vui chơi giải trí, mua sắm, ẩm thực, gồm: Nghỉ cuối tuần kết hợp tham quan danh lam, thắng cảnh; nghỉ cuối tuần kết hợp vui chơi giải
trí theo mô hình công viên chuyên đề ở trung tâm thành phố
Hưng Yên; nghỉ cuối tuần kết hợp vui chơi giải trí gắn với
thể thao trên sông hoặc một số loại hình thể thao cao cấp khác; nghỉ cuối tuần
kết hợp mua sắm, ẩm thực.
- Các loại hình du lịch khác: Du lịch
kèm theo các sự kiện đặc biệt khác như thương mại, công vụ, hội nghị hội thảo
(MICE)...
b) Các sản phẩm du lịch đặc trưng:
- Khu du lịch quốc gia Phố Hiến kết hợp
sinh thái sông Hồng.
- Khu du lịch cuối tuần kết hợp tham
quan di tích văn hóa lịch sử Đa Hòa - Dạ Trạch.
- Du lịch tâm linh gắn với văn minh
lúa nước sông Hồng.
- Du lịch cộng đồng nông nghiệp, nông
thôn.
- Du lịch làng nghề dược liệu Nghĩa
Trai kết hợp với tham quan khu di tích Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
- Tour du lịch văn hóa đường sông Phố
Hiến- Đa Hòa - Hà Nội.
- Nghỉ cuối tuần kết hợp thương mại, ẩm
thực tại khu du lịch sinh thái Văn Giang.
Trong đó khu du lịch quốc gia Phố Hiến
kết hợp sinh thái sông Hồng là sản phẩm du lịch đặc trưng, định vị cho thương
hiệu du lịch Hưng Yên.
3.3. Tổ chức không gian du lịch
a) Các không gian du lịch
- Không gian phía Nam: Gồm thành phố
Hưng Yên và các huyện Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ, trong đó thành phố Hưng Yên giữ
vai trò là trung tâm. Tại cụm này, các cơ sở dịch vụ lưu trú tập trung phát triển
tại thành phố Hưng Yên. Các điểm du lịch tập trung tại các
huyện trên với khu du lịch Phố Hiến là trọng tâm.
- Không gian phía Bắc: Gồm các huyện
Yên Mỹ, Văn Lâm, Mỹ Hào, Ân Thi, trong đó Yên Mỹ là trung tâm. Các cơ sở dịch vụ
lưu trú tập trung phát triển tại Phố Nối. Các điểm du lịch tập trung tại các
huyện trên với khu du lịch Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác và Khu
lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh là trọng tâm.
- Không gian phía Tây Bắc: Gồm các
huyện Khoái Châu và Văn Giang, trong đó Khoái Châu là trung tâm. Tại cụm này,
các cơ sở dịch vụ lưu trú tập trung phát triển tại khu du lịch văn hóa, sinh
thái nghỉ cuối tuần Hàm Tử - Bãi Sậy, Đa Hòa - Dạ Trạch. Các điểm du lịch tập
trung khai thác tại Khoái Châu và Văn Giang.
b) Hệ thống khu, điểm du lịch
(1) Khu du lịch quốc gia Phố Hiến:
Vị trí: Thuộc phường Hồng Châu, thành
phố Hưng Yên, bên bờ sông Hồng, nằm
trong không gian đô thị cổ Phố Hiến;
Quy mô: Khoảng 300 ha;
Hướng khai thác: Tập trung khai thác
các giá trị văn hóa gắn với Phố Hiến, các giá trị sinh thái, vui chơi giải trí
và nghỉ cuối tuần như: Tham quan hệ thống di tích lịch sử văn hóa của cụm thành
phố Hưng Yên và phụ cận trong đó tập trung vào các di tích tại Phố Hiến (Tại
đây có thể phát triển chợ và cảng sông phục vụ tuyến du lịch
đường sông Phố Hiến - Hà Nội); phát triển du lịch sinh thái trang trại, nông
nghiệp, nông thôn gắn với sông Hồng; phục vụ nhu cầu giải trí và nghỉ cuối tuần
cho khu vực thành phố Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam...;
Các sản phẩm du lịch chính: Tham
quan, nghiên cứu di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc liên quan đến Phố Hiến
xưa; du lịch lễ hội lễ hội; hội nghị, hội thảo; thể thao, vui chơi giải trí;
khách sạn, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái cảnh quan đê sông Hồng, thăm cây nhãn
tổ, Phố Hiến; du lịch đường thủy dọc sông Hồng.
(2) Khu du lịch cấp tỉnh Đa Hòa -
Dạ Trạch:
Vị trí: Dải ven sông Hồng, thuộc các
xã Bình Minh, Dạ Trạch và Hàm Tử, huyện Khoái Châu;
Quy mô: Khoảng 125 ha;
Hướng khai thác: Tập trung khai thác
truyền thuyết tình yêu Tiên Dung - Chử Đồng Tử, các giá trị lịch sử của di tích
Hàm Tử, Bãi Sậy; các giá trị sinh thái ven sông Hồng, các đặc sản tự nhiên như
gà Đông Tảo, cây cảnh...
Các sản phẩm du lịch chính gồm: Du lịch
văn hóa (Tham quan di tích lịch sử Đa Hòa - Dạ Trạch, di tích Hàm Tử, Bãi Sậy, lễ hội Chử Đồng Tử - Tiên Dung...); du lịch vui chơi giải trí, thể
thao (Thể thao trên sông, thể thao sân golf...), ẩm thực; du lịch sinh thái
làng vườn, cảnh quan ven sông, đầm Dạ Trạch...; nghỉ cuối tuần.
Hướng phát triển không gian: Khu vực
thôn Đa Hòa phát triển theo hướng nâng cấp, cải tạo chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội; công trình văn hóa thuộc khu di tích thờ Chử Đồng Tử và khu
vực đền, đình, chùa Đa Hòa.
Khu du lịch, dịch vụ thể thao gồm:
Khu công cộng - dịch vụ (điều hành cảng - bến thuyền và khu dịch vụ, thương mại)
được bố trí ở cửa ngõ phía Tây Bắc, tiếp giáp với ĐT382 và khu cảnh quan, du lịch,
thể dục thể thao (gồm các chức năng cảnh quan, du lịch, thể dục thể thao).
(3) Khu du lịch cấp tỉnh Cây đa và
Đền thờ La Tiến:
Vị trí: Dải ven sông Luộc, thuộc huyện
Phù Cừ, khu vực di tích Cây đa và Đền thờ La Tiến;
Quy mô: Khoảng 50 ha;
Hướng khai thác: Tập trung khai thác
du lịch sinh thái nông nghiệp, cộng đồng kết hợp tham quan
di tích lịch sử - văn hóa phụ cận;
Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch
sinh thái đồng quê - làng vườn, cộng đồng, trải nghiệm; du lịch văn hóa (Tham
quan di tích lịch sử Cây đa và đền thờ La Tiến, đến Phượng
Hoàng, đền Tống Trân,...); du lịch vui chơi giải trí, thể thao, ẩm thực; nghỉ cuối tuần.
(4) Khu du lịch cấp tỉnh Ecopark
Văn Giang
Khu du lịch này được định hướng phát
triển từ cơ sở khu đô thị sinh thái Ecopark hiện nay.
Vị trí: Khu đô thị Ecopark và các
vùng lân cận thuộc huyện Văn Giang;
Quy mô: Trọng tâm là khu đô thị
Ecopark Văn Giang và các làng hoa cây cảnh lân cận, có sự liên kết với các khu
đô thị thương mại dịch vụ tổng hợp của các dự án: Khu đô thị Dream City; khu đô
thị nhà vườn Xuân Cầu; khu đô thị Xuân Thành Land; khu đô thị Đại An; khu trung
tâm Văn hóa -Thể dục thể thao huyện;
Hướng khai thác: Phát triển du lịch
sinh thái, vui chơi giải trí, thể thao cao cấp và ẩm thực cuối tuần tại khu đô
thị sinh thái Ecopark kết hợp du lịch cộng đồng, tham quan làng hoa, cây cảnh
ven sông Hồng.
- Hệ thống điểm du lịch:
(1) Điểm
du lịch Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
Vị trí: Thuộc huyện Yên Mỹ, trên trục
không gian dọc theo quốc lộ 39 (Hưng Yên - Phố Nối);
Quy mô phát triển: Gồm quần thể di
tích đền thờ Lê Hữu Trác, nhà thờ dòng họ Lê, khu lăng mộ họ Lê;
Chức năng: Tham quan, nghiên cứu,
giáo dục, tri ân, lễ hội, tâm linh.
Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông được
khai thác gắn liền với các điểm du lịch: Làng nghề tương Bần (Phố Nối), khu tưởng
niệm Nguyễn Văn Linh; đền và lăng mộ Phạm Công Trứ (Yên Mỹ); chùa Lãng, chùa Thái Lạc (Văn Lâm); đền Phù Ủng (Ân Thi)...
(2) Điểm du lịch cụm di tích chùa
Nôm:
Vị trí: Thuộc huyện Văn Lâm, trên trục
không gian dọc theo quốc lộ 39 (Hưng Yên - Phố Nối);
Quy mô phát triển: Quần thể di tích
bao gồm chùa và cảnh quan xung quanh (làng Nôm, chợ quê, cầu đá) gắn liền với
các điểm du lịch Đền Ghênh, làng nghề đúc đồng...;
Chức năng: Tham quan, tìm hiểu kiến
trúc nghệ thuật, tượng đất nghìn năm, chợ và cảnh quan làng quê, lễ hội tâm
linh.
(3) Các điểm tham quan du lịch phụ trợ khác:
Định hướng phát triển các điểm tham
quan du lịch địa phương theo địa bàn 10 huyện, thành phố.
c) Tổ chức tuyến du lịch
- Tuyến du lịch nội tỉnh gồm:
Tuyến Phố Hiến - Khu di tích thờ Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - Phố Nối - đền Phù Ủng; theo QL39, QL5, QL38;
Tuyến du lịch Phố Hiến - Đa Hòa, Dạ Trạch, Hàm Tử - Ecopark Văn Giang; theo ĐT 378, ĐT 379, đê sông Hồng;
Tuyến du lịch Phố Hiến - di tích Cây
đa và đền thờ La Tiến, Tống Trân - Cúc Hoa (Phù Cừ); theo đê sông Hồng.
- Các tuyến du lịch liên tỉnh gồm:
Tuyến sinh thái và văn hóa đường sông
Phố Hiến - Hà Nội theo sông Hồng;
Tuyến sinh thái và văn hóa đường sông
TP. Hưng Yên - Thái Bình (Bách Thuận) - Nam Định;
Tuyến đường bộ Phố Hiến (TP. Hưng
Yên) - Khu di tích thờ Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Phố
Nối - Hà Nội (QL 39, QL5, QL5B);
Tuyến đường bộ Phố Hiến (TP. Hưng
Yên) - Khu di tích thờ Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Phố Nối- Hải Dương- Hải
Phòng - Hạ Long (QL39, QL5);
Tuyến đường bộ Phố Hiến (TP. Hưng Yên)-
Hà Nam - Hoa Lư - Tam Cốc Bích Động- Nam Định - Thái Bình
- Phố Hiến (QL1, QL10, QL 39);
Tuyến du lịch đồng quê: Phố Nối - TP.
Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - TP. Thái Bình - Phố Hiến ( QL39, QL 5, QL
10, QL 39).
3.4. Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
du lịch
- Cơ sở lưu trú du lịch: Định hướng
phát triển số lượng các buồng lưu trú theo không gian du lịch như sau: Không
gian du lịch phía Nam phát triển số lượng cơ sở lưu trú chiếm khoảng 75% số buồng
lưu trú toàn tỉnh; không gian du lịch phía Tây Bắc phát triển 20% số buồng lưu
trú toàn tỉnh; không gian du lịch phía Bắc phát triển khoảng
10% số buồng lưu trú toàn tỉnh. Tập trung mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ
sở lưu trú hiện có tại trung tâm thành phố Hưng Yên, các thị trấn, huyện lỵ.
Ngoài ra, phát triển hình thức nghỉ
khác (các làng camping, các khu bugalow, homestay...) tại một số làng nghề, các
bãi cắm trại dọc ven sông Hồng và sông Luộc...
- Nhà hàng, cơ sở ăn uống:
Các nhà hàng, cơ sở ăn uống trong các
khách sạn được định hướng gắn với hệ thống cơ sở lưu trú.
Các nhà hàng, cơ sở ăn uống độc lập
được định hướng phát triển tại các khu tập trung dân cư, các điểm dừng chân
trên các tuyến du lịch, phục vụ các món ăn dân dã, bản địa; quy mô nhà hàng vừa
phải (không quá 200 chỗ).
- Hệ thống vui chơi giải trí, thể
thao (gồm các tiện nghi thể thao, vui chơi như bể bơi, sân bóng chuyền, golf, cầu
lông, câu lạc bộ, các trò chơi dân gian, công viên cây xanh,...): Phát triển tập
trung gắn liền với các khách sạn, nhà hàng, các trung tâm dân cư, các khu du lịch.
- Hệ thống chợ, trung tâm thương mại,
mua sắm...: Tổ chức gắn liền với các trung tâm đô thị và các khu, điểm du lịch.
3.5. Bảo vệ tài nguyên và môi trường
du lịch
- Tôn tạo, nâng cấp hệ thống tài
nguyên du lịch đặc biệt đối với các di tích văn hóa- lịch sử, các lễ hội truyền
thống phục vụ du lịch. Duy trì các trò chơi dân gian mang đậm bản sắc dân tộc của
địa phương.
- Phát triển và bảo tồn các làng nghề
thủ truyền thống để du khách có cơ hội tìm hiểu và mua hàng lưu niệm có chất lượng
cao.
- Cải tạo môi trường tự nhiên khu vực
hoạt động du lịch.
- Giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng
dân cư về bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch, nhận thức
về du lịch. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ, cứu nạn tại các khu, điểm và cơ sở kinh
doanh du lịch.
- Thực hiện chính sách và các chương
trình hành động du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội; coi trọng phát
triển du lịch xanh, sản phẩm du lịch thân thiện môi trường; du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, miệt vườn trái cây.
3.6. Đầu tư phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu đầu tư phát triển du lịch
Hưng Yên đến năm 2030 khoảng 15.800 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả
ODA): Khoảng 1.580 tỷ đồng (tương đương 10% tổng nhu cầu); trong đó nhu cầu vốn giai đoạn từ nay đến năm 2025 là 770 tỷ đồng;
+ Khu vực tư nhân (kể cả FDI): Khoảng
14.220 tỷ đồng (tương đương 90% tổng nhu cầu); trong đó,
nhu cầu vốn giai đoạn từ nay đến năm 2025 khoảng 6.930 tỷ đồng.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Nhu
cầu vốn khoảng 2.800 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách khoảng 280 tỷ đồng;
tập trung đầu tư cơ sở ban đầu cho khu du lịch Phố Hiến, các khu, điểm du lịch địa phương; đầu tư,
phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến, quảng bá du lịch; cải tạo môi trường và bảo
tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nhu cầu vốn
khoảng 4.900 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách khoảng 490 tỷ đồng; đầu tư
hoàn thiện cơ bản khu du lịch Phố Hiến theo tiêu chí của Luật Du lịch; hoàn chỉnh
các khu, điểm du lịch địa phương;
+ Giai đoạn sau năm 2025: Nhu cầu vốn
khoảng 8.100 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách khoảng 810 tỷ đồng. Đầu tư
hoàn chỉnh các hạng mục du lịch trên địa bàn tỉnh. Trong đó đầu tư khu du lịch
Phố Hiến theo hướng khu du lịch quốc gia như mục tiêu đề ra.
- Các lĩnh vực đầu tư:
+ Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật du lịch;
+ Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch;
+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du
lịch;
+ Đầu tư cho công tác nghiên cứu, triển
khai phát triển du lịch;
+ Đầu tư phát triển tài nguyên và bảo
vệ môi trường du lịch;
+ Đầu tư tôn tạo, tu bổ di tích phục
vụ du lịch;
+ Đầu tư xúc tiến, quảng bá thương hiệu
du lịch.
- Các khu vực tập trung đầu tư: Khu vực
thành phố Hưng Yên và các điểm tham quan du lịch phụ trợ; không gian các tuyến
du lịch chính trong đó ưu tiên dải ven sông Hồng.
- Các dự án đầu tư: Gồm 14 dự án và
nhóm dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có 11 dự án và nhóm dự án phát
triển các khu, điểm du lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (có
Phụ lục kèm theo).
4. Các giải pháp
thực hiện
a) Nhóm giải pháp về cơ chế chính
sách
- Chính sách khuyến khích du lịch: Tạo
điều kiện, khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân vào các lĩnh vực, ngành nghề du
lịch, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch.
Khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù. Chú trọng du lịch cao cấp,
điều tiết hợp lý du lịch tâm linh, đại chúng.
- Chính sách kiểm soát chất lượng du
lịch: Nâng cao nhận thức, kiến thức về quản lý chất lượng, áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm định, công
nhận chất lượng; hình thành và tôn vinh hệ thống danh hiệu, nhãn hiệu.
- Chính sách tăng cường hợp tác đối
tác Công-Tư: Xây dựng cơ chế liên kết giữa đại diện nhà nước với khu vực tư
nhân theo mô hình tham gia, đại diện góp vốn, chuyển giao, BOT, BT, PPP; tham
gia trong tư vấn hoạch định chính sách; huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân
cho hoạt động du lịch; ưu đãi đối với những dự án đầu tư sản
phẩm mới, có chất lượng.
- Chính sách phát triển du lịch bền vững:
Khuyến khích bằng công cụ tài chính và hỗ trợ đối với các mô hình tiết kiệm
năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu địa phương, ứng dụng công nghệ sạch; khuyến
khích, ưu đãi đối với các dự án phát triển du lịch có sử dụng nhiều lao động địa
phương; khuyến khích hỗ trợ các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm xã hội và môi trường.
b) Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu
tư
- Huy động vốn từ trong nước:
+ Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho phát triển du lịch để làm tiền đề huy động các nguồn vốn khác. Ưu tiên
bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh cho
các dự án trọng điểm của từng giai đoạn. Tranh thủ các nguồn vốn ODA, vốn trái
phiếu Chính phủ; huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí các hoạt
động du lịch; tích cực lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án
của các ngành khác có liên quan; tổng hợp, bổ sung vào kế hoạch phân bổ nguồn vốn
đầu tư công của tỉnh đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh;
+ Huy động tối đa các nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế bảo đảm nhu cầu đầu tư phát triển du lịch; huy động vốn
qua các tổ chức tài chính- tín dụng và coi đây là một trong những kênh quan trọng
để huy động vốn phát triển du lịch cho tỉnh; phát huy vai trò năng động của thị
trường tài chính trong nhân dân; tạo cơ chế để các thành phần kinh tế, kể cả hộ
gia đình, cá nhân có thể tham gia đầu tư du lịch; mở rộng thu hút nguồn vốn đầu
tư từ các nhà đầu tư chiến lược; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư để bảo vệ,
tôn tạo các di tích, thắng cảnh; phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân
gian, các làng nghề truyền thống; mở rộng, đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu
tư phát triển du lịch.
- Huy động vốn ngoài nước:
+ Tăng cường công tác xúc tiến, thu
hút đầu tư nước ngoài. Khuyến khích, ưu đãi thu hút nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Xây dựng và ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
c) Nhóm giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển nhân lực du lịch. Có chính sách,
cơ chế đãi ngộ và thu hút nhân tài trong hoạt động du lịch.
- Mở rộng đào tạo nhân lực du lịch tại
các cơ sở đào tạo trong tỉnh. Mở trung tâm đào tạo nghề du lịch, gắn với thực tập
tại các khách sạn. Đổi mới đào tạo và dạy nghề du lịch theo hướng hiện đại, phù
hợp với tình hình thực tế đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các cơ
quan, tổ chức trung ương, các tỉnh bạn và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển
nhân lực có chất lượng cao. Thực hiện xã hội hóa công tác phát triển nhân lực
du lịch để huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nhân lực.
d) Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát
triển sản phẩm du lịch với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hợp tác, liên kết với các trung tâm du lịch lớn đặc
biệt là thủ đô Hà Nội;
- Mở rộng hợp tác quốc tế để giới thiệu
và quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh.
đ) Nhóm giải pháp về phát triển sản
phẩm du lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm ưu
tiên, có chất lượng, có sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển các sản
phẩm hàng hóa gắn với du lịch để tăng cường thu hút khách du lịch.
- Mở rộng phát triển nhiều sản phẩm để
kéo dài thời gian tham quan, đồng thời quan tâm quản lý tốt chất lượng sản phẩm
du lịch.
- Tăng cường liên kết phát triển sản
phẩm du lịch, đặc biệt là với Hà Nội và các tỉnh trong vùng
với chủ đề khai thác dòng sản phẩm gắn với văn minh lúa nước sông Hồng.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh sản phẩm
du lịch: Xây dựng bản đồ sản phẩm du lịch Hưng Yên; nâng cấp
website du lịch Hưng Yên; xây dựng trung tâm thông tin và hướng dẫn du
khách,...
e) Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng
bá du lịch
- Tăng cường huy động vốn đầu tư từ
các thành phần kinh tế cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Đồng thời, thực
hiện nhiều hình thức giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất và người Hưng Yên đến với bạn bè trong và ngoài nước.
- Mở rộng thị trường, xây dựng các
chiến lược xúc tiến du lịch phù hợp với từng giai đoạn như: Chiến lược
marketing; chiến lược sản phẩm - thị trường; chiến lược cạnh tranh thị trường;
chiến lược định vị hình ảnh du lịch Hưng Yên- Phố Hiến...;
- Đổi mới phương thức, nội dung hoạt
động xúc tiến, quảng bá. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch
Phố Hiến (đại diện cho du lịch tỉnh) trong nước và quốc tế, gắn xúc tiến du lịch
với các lĩnh vực kinh tế khác.
g) Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về du lịch, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo về du lịch của tỉnh, thành lập Ban quản lý khu du lịch cho các khu du lịch quan trọng;
tăng cường vai trò và năng lực tham mưu quản lý nhà nước du lịch của các phòng
văn hóa thông tin cấp huyện,...
- Tăng cường quản lý điểm đến, tập
trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch nhằm tạo dựng môi trường
du lịch Hưng Yên thân thiện, mến khách.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch
đi đôi với nâng cao trình độ quản lý theo quy hoạch.
h) Nhóm giải pháp ứng dụng khoa học
và công nghệ
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
và thống kê du lịch, tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực thống kê du lịch, từng bước tiếp
cận và áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh.
- Tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong mọi lĩnh vực hoạt động du lịch.
i) Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường
và đảm bảo quốc phòng an ninh
- Phát triển du lịch “xanh”, du lịch
cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức của
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường, cảnh quan trong hoạt
động du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và vai trò quản lý nhà nước
trong hoạt động du lịch.
- Đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, an
toàn xã hội trong các hoạt động du lịch, góp phần ổn định chính trị, giữ
vững quốc phòng, an ninh địa phương.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng
(huyện, thành phố) trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức công bố, triển khai và theo
dõi tình hình thực hiện Quy hoạch. Báo cáo đề xuất UBND tỉnh các kế hoạch, giải
pháp cụ thể, chi tiết thực hiện Quy hoạch. Quản lý và cập nhật quá trình thực
hiện Quy hoạch. Căn cứ thực tế tình hình phát triển kinh tế - xã hội, trình
UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
định hướng phát triển du lịch phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và nội dung Quy hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch xúc tiến các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực du lịch.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ
chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
- Tổ chức phục dựng các lễ hội, các
trò diễn dân gian, các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống phục vụ khách
du lịch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch, chỉ đạo các
đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh các hoạt
động liên doanh, liên kết phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch; gửi
UBND tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm.
3. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt các nội dung Quy hoạch, chú trọng lồng ghép các chương trình dự án của ngành, địa
phương gắn với phát triển du lịch.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với ngành Du lịch tỉnh và chính quyền các địa phương tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân nâng cao nhận
thức về du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; tích cực tham
gia vào các hoạt động du lịch và bảo tồn các giá trị văn
hóa, cảnh quan du lịch của địa phương.
5. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực du lịch: Căn cứ định hướng của Quy hoạch, chủ động
xây dựng phương án đầu tư kinh doanh khai thác thị trường,
thu hút nhân lực, xây dựng thương hiệu, thu hút khách,
phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|