ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BCN ngày 18/12/2006
của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về NSNN hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Công Thương Thái Nguyên tại Tờ
trình số 783/TTr-SCT ngày 17/10/2012, văn bản thẩm định của Sở Tư pháp Thái Nguyên
số 363/STP- XDVB ngày 09/10/2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao cho Sở Công Thương là Cơ quan thường trực Hội đồng xét
duyệt nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống cấp tỉnh, có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quy chế này thay cho Quy định tiêu chí, trình tự,
thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 2891/2007/QĐ-UBND ngày
17/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Các qui định về trình tự, thủ tục xét công nhận
thợ giỏi, nghệ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn thực hiện theo Quyết định
số 2891/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cá nhân, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
XÉT
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tiêu chí và trình tự, thủ tục
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực
tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn thực hiện trên địa
bàn nông thôn (dưới đây gọi là cơ sở ngành nghề nông thôn) của tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh;
2. Tổ chức dịch vụ khuyến công.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về làng nghề, làng nghề
truyền thống và hoạt động khuyến công.
Điều 3. Các hoạt động
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm
sứ, thuỷ tinh, dệt may, cơ khí nhỏ;
- Xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh;
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các
dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn;
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
a) Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành và
phát triển tại địa phương có thời gian từ 50 năm trở lên, tạo ra những sản phẩm
độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có
nguy cơ bị mai một, thất truyền.
b) Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư xóm,
thôn, bản, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị
trấn, có các hoạt động ngành nghề sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Các ngành nghề phát triển và trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ
yếu của người dân.
c) Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền
thống được hình thành và phát triển tại địa phương có thời gian từ 50 năm trở
lên.
Chương II
TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
Điều 5. Tiêu chí công nhận
nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt
các tiêu chí sau:
1. Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm
tính đến thời điểm đề nghị công nhận
2. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa
dân tộc.
3. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Điều 6. Tiêu chí công nhận
làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt các tiêu chí sau:
1. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham
gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định tối thiểu
2 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
3. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương.
Điều 7. Tiêu chí công nhận
làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề
và có ít nhất một nghề truyền thống qui định tại Điều 5 quy chế này.
Đối với những làng chưa đáp ứng đủ tiêu chí công nhận
làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận thì cũng được
công nhận là làng nghề truyền thống.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 8. Trình tự, thủ tục
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: (sau đây gọi
tắt là UBND cấp xã) xem xét các làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn quy
định tại Điều 2 của qui chế này, hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện).
2. UBND cấp huyện: Tổng hợp hồ sơ do UBND cấp xã gửi
lên và lập danh sách (kèm hồ sơ) và có công văn gửi Sở Công Thương là cơ quan
thường trực của Hội đồng xét duyệt của tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Sở Công Thương tham mưu trình UBND tỉnh thành lập
Hội đồng xét duyệt; tổ chức thẩm định, tổng hợp, báo cáo Hội đồng xét duyệt và
trình UBND tỉnh quyết định, cấp Bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống đạt tiêu chí trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề, làng nghề truyền
thống được lập thành 01 bộ, gửi các Hội đồng xét duyệt.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống
a) Báo cáo tóm tắt quá trình hình thành, phát triển
của nghề truyền thống, có xác nhận của UBND cấp xã.
b) Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt trong các
cuộc thi, triển lãm trong nước hoặc quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao
được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
c) Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện
tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải
có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.
d) Bản sao giấy công nhận nghệ nhân có chứng thực của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
g) Văn bản đề nghị nghề truyền thống của làng, xóm
có nghề;
h) Văn bản đề nghị công nhận nghề truyền thống của
UBND cấp xã;
i) Văn bản đề nghị công nhận nghề truyền thống của
UBND cấp huyện;
2. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
a) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn, có xác nhận của UBND cấp xã;
b) Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02
năm gần nhất;
c) Bản xác nhận của UBND cấp xã về việc thực hiện tốt
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Có môi trường cảnh quan sạch đẹp: Thường xuyên tổ
chức quét dọn vệ sinh; Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường:
Có Giấy xác nhận thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề của
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với làng nghề có cơ sở phải lập và
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Giấy xác nhận thực hiện tốt các hoạt
động bảo vệ môi trường làng nghề của UBND xã đối với làng nghề không có cơ sở
phải lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý
thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; Vận động nhân dân xây dựng cải
tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; Thường xuyên cải tạo các ao hồ sinh thái, trồng
cây xanh; Các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong làng được phổ biến
và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các qui định của địa phương;
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
Tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu "Trong sạch, vững
mạnh";
- Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc;
- Có tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
cả tỉnh;
- Tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện cuộc vận động
xây dựng nông thôn mới.
d) Đối với các làng nghề có các cơ sở sản xuất thuộc
nhóm A, B, C theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Các cơ sở thuộc nhóm B hoặc nhóm C (nếu có) phải
đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải tại chỗ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường tương ứng hoặc đã có kế hoạch cụ thể để di dời ra khỏi khu
dân cư trước ngày 01/01/2017; tại thời điểm xét công nhận làng nghề quy hoạch
khu di dời đã được phê duyệt.
- Tất cả các cơ sở trong làng nghề đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam
kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường
đơn giản; có áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nước
thải và các biện pháp xử lý tại chỗ phù hợp; phân loại, thu gom và quản lý chất
thải rắn, chất thải nguy hại (nếu có) theo quy định; có cam kết tuân thủ các
quy định về tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và kinh phí xử
lý chất thải nói riêng;
- Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề.
Trong trường hợp làng nghề chưa có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường thì cần
phải có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt với lộ trình thực hiện cụ thể.
- Không xảy ra việc xả nước thải, khí thải, chất thải
rắn và chất thải nguy hại hoặc phát sinh tiếng ồn, độ rung không đúng quy định,
gây mất vệ sinh môi trường, mỹ quan tại các khu vực công cộng trong làng nghề.
e) Văn bản đề nghị công nhận làng nghề của làng,
xóm có nghề;
g) Văn bản đề nghị công nhận làng nghề của UBND cấp
xã;
h) Văn bản đề nghị công nhận làng nghề của UBND cấp
huyện;
3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống
3.1. Hồ sơ đề nghị làng nghề truyền thống bao gồm
các văn bản quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
3.2. Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ
thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Nếu chưa được công nhận làng
nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
3.3. Những làng chưa đạt tiêu chuẩn của tiêu chí
công nhận làng nghề tại Điều 6, hồ sơ gồm:
a) Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của
nghề truyền thống, có xác nhận của UBND cấp xã;
b) Bản sao có chứng thực của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền các Giấy chứng nhận huy chương đã đoạt trong các cuộc thi, triển lãm
trong nước hoặc quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh,
thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện
tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải
có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống;
c) Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có);
d) Giấy chứng nhận hoặc bản cam kết về việc đảm bảo
vệ sinh môi trường và an toàn lao động, bản xác nhận của UBND cấp xã việc thực
hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Thành phần Hội đồng
xét duyệt cấp tỉnh: gồm 9-11 thành viên (do
UBND tỉnh quyết định thành lập).
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
2. Giám đốc Sở Công Thương: Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng.
3. Phó Giám đốc Sở Công Thương: Uỷ viên TT Hội đồng
4. Ủy viên: Lãnh đạo các Sở: Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội làng nghề tỉnh,
Phòng Quản lý công nghiệp - Sở Công Thương.
Điều 11. Thời gian xét công
nhận
Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được tổ chức xét mỗi năm một lần theo quyết định
của UBND tỉnh.
Chương IV
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN
Mục I. CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH
Điều 12. Quyền lợi của nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận một lần kèm
theo kinh phí hỗ trợ theo qui định hiện hành.
2. Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí địa phương
để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống theo các quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến
công; các văn bản hướng dẫn ban hành kèm theo và các qui định về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn hiện hành của Nhà nước.
3. Các xã có làng nghề, làng nghề truyền thống được
UBND tỉnh công nhận được ưu tiên hỗ trợ xây dựng hạ tầng đạt tiêu chí nông thôn
mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
4. Được ưu tiên phân bổ Ngân sách để hỗ trợ kinh
phí theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn và theo hướng dẫn tại Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày
28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP.
5. Được ưu tiên đào tạo, phổ biến kiến thức về bảo
vệ môi trường cho cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và cán
bộ quản lí môi trường cấp xã.
6. Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho
vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng về môi trường như Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành và Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.
7. Được ưu tiên trong quá trình xem xét, lựa chọn
các địa điểm triển khai, tiếp nhận các mô hình xử lý chất thải cũng như hoạt động
khác từ các dự án quốc tế, các nhiệm vụ, đề tài, dự án từ Ngân sách Nhà nước.
Mục II. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ
Điều 13. Một số chính sách
ưu đãi, hỗ trợ
1. Các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư nhằm khôi
phục, phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn và làng nghề được hưởng các
chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
- Được hưởng các chính sách về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa được qui định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho vay
vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn, Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Được hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí
thải, chất thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo qui định tại Nghị định
số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ qui định về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
2. Quyết định số 312/QĐ-KHCN của Giám đốc Sở Khoa học
công nghệ ngày 30/12/2010 về việc công nhận kết quả thực hiện dự án KH&CN cấp
tỉnh và Biên bản nghiệm thu dự án số 98/BB-KHCN ngày 16/7/2010 của Hội đồng
khoa học cấp tỉnh về kết quả đề tài ứng dụng xây dựng làng nghề điểm. Hàng năm,
Sở Công Thương phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã lựa chọn các làng
nghề tiêu biểu, có thành tích trong việc bảo tồn và phát triển làng nghề để triển
khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh với mức hỗ trợ 50% chi phí mua sắm máy móc thiết
bị cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/1
làng nghề bằng nguồn kinh phí khuyến công.
3. Khi di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm qui
hoạch cụm công nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn được ưu đãi về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời theo quy định tại
Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính.
4. Các cơ sở ngành nghề nông thôn được Nhà nước hỗ
trợ các hoạt động xúc tiến thương mại theo Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia.
- Các làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia hội
chợ - triển lãm trong nước được xem xét hỗ trợ 100% tiền thuê diện tích gian
hàng và không quá 50% chi phí thực hiện gian triển lãm đối với các hội chợ -
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp vùng từ nguồn kinh phí khuyến
công của tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong làng nghề và
các làng nghề, làng nghề truyền thống kinh phí quảng bá sản phẩm trên Website của
tỉnh và của Sở Công Thương từ nguồn kinh phí khuyến công hoặc xúc tiến thương mại
của tỉnh.
5. Lao động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống
được công nhận được hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2357/QĐ-UBND
ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
6. Các dự án đầu tư trong làng nghề, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư và chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư của tỉnh tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012
thông qua quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Căn cứ vào tình hình và khả năng ngân sách, UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lí môi trường cho các làng nghề, cụm công nghiệp
làng nghề, tối đa là 60% tổng mức vốn đầu tư dự án. Còn lại là nguồn đóng góp của
của tổ chức, cá nhân được hưởng lợi và nguồn huy động hợp pháp khác, tối thiểu
là 40% tổng mức đầu tư dự án.
8. Hỗ trợ một phần kinh phí đối với cơ sở ngành nghề
nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học theo Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007; số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học & Công nghệ và Quyết định số
3034/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên qui định định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Mục III. MỨC HỖ TRỢ, KHEN THƯỞNG
Điều 14. Mức hỗ trợ nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận
1. Nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định, được
UBND tỉnh cấp Bằng công nhận, được hỗ trợ: 05 triệu đồng/nghề truyền thống
2. Làng nghề truyền thống đạt các tiêu chí theo qui
định, được UBND tỉnh cấp Bằng công nhận, được hỗ trợ: 40 triệu đồng/làng nghề.
3. Làng nghề đạt các tiêu chí theo qui định, được
UBND tỉnh cấp Bằng công nhận, được hỗ trợ: 35 triệu đồng/làng nghề.
* Các khoản hỗ trợ bao gồm:
+ Chi hỗ trợ để tổ chức Lễ đón nhận Bằng công nhận
làng nghề: Không quá 30% kinh phí hỗ trợ.
+ Chi hỗ trợ xây cổng hoặc biển quảng bá sản phẩm
làng nghề: 70% kinh phí hỗ trợ trở lên.
4. Trường hợp đặc thù:
a) Xây cổng làng nghề chung đối với 2 làng nghề được
công nhận trở lên:
Trong trường hợp các làng nghề được công nhận có
ngành nghề giống nhau, có đường trục chính và nơi đặt vị trí cổng làng chung
thuận lợi cho cả 2 hay nhiều làng nghề thì UBND xã chỉ đạo các làng nghề bàn bạc,
thống nhất lập phương án xây cổng làng (thiết kế, dự toán kinh phí) trên cơ sở
kinh phí hỗ trợ tại khoản 2, khoản 3 của Điều này và báo cáo UBND cấp huyện phê
duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Trường hợp làng nghề đã được công nhận, sau khi
đủ các tiêu chí làng nghề truyền thống mà đề nghị được UBND tỉnh công nhận Bằng
làng nghề truyền thống thì: Hỗ trợ kinh phí để tổ chức Lễ đón nhận Bằng công nhận
làng nghề truyền thống theo quy định.
Điều 15. Nguồn kinh phí
Kinh phí hỗ trợ nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận được ưu tiên phân bổ từ ngân sách
hàng năm của tỉnh.
Chương V
THU HỒI BẰNG CÔNG NHẬN
Điều 16. Thu hồi Bằng công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
đã được công nhận nếu sau 05 năm không đảm bảo các tiêu chí quy định sẽ bị thu
hồi Bằng công nhận.
Trình tự, thủ tục thu hồi Bằng công nhận: UBND cấp
xã báo cáo UBND cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống không đảm bảo các tiêu chí qui định. UBND cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, tổng hợp danh sách, gửi Sở Công Thương tổng hợp, trình UBND tỉnh để
xem xét, thu hồi Bằng công nhận.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm thực
hiện
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; Là đầu mối hướng
dẫn, tiếp nhận, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, trình Hội đồng xét duyệt công nhận cấp
tỉnh theo qui định;
- Tổng hợp, trình Hội đồng xét duyệt thu hồi Bằng
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo qui định;
- Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho công tác
xét công nhận và quyền lợi, chế độ của làng nghề, làng nghề truyền thống trình
UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch khuyến công hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan đề
xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách cụ thể để duy trì và phát triển làng nghề,
làng nghề truyền thống; Hàng năm, tham mưu danh sách thành viên Hội đồng xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trình UBND tỉnh
quyết định;
- Hàng năm tổ chức tổng kết và đánh giá hoạt động của
các làng nghề, làng nghề truyền thống, tổng hợp các tồn tại, vướng mắc kịp thời
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý kịp thời nhằm tạo điều kiện cho
làng nghề, làng nghề truyền thống phát triển;
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cấp, ngành
liên quan hướng dẫn các chế độ, chính sách liên quan đến làng nghề, làng nghề
truyền thống theo qui định;
- Chịu trách nhiệm cân đối kinh phí cho công tác
xét công nhận và quyền lợi, chế độ của làng nghề, làng nghề truyền thống được
UBND tỉnh công nhận trong kế hoạch khuyến công hàng năm; Kiểm tra thanh quyết
toán kinh phí được cấp theo qui định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách hàng năm
cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề
trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị với các
Bộ, Ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để
thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp xây dựng qui hoạch vùng nguyên
liệu phục vụ sản xuất của các làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Lồng ghép các chủ trương chính sách hỗ trợ, các đề
án, dự án về phát triển ngành nghề nông thôn, ưu tiên hỗ trợ cho các làng nghề,
làng nghề truyền thống đã được UBND tỉnh quyết định công nhận.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hàng năm, lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục
việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
đối với các mô hình, dự án phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ xây dựng thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá và bảo hộ sở hữu thương hiệu cho các sản
phẩm của làng nghề.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Có kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm để hỗ trợ cho các dự án của làng nghề có nhu cầu vay vốn
để đầu tư sản xuất, kinh doanh; Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động ở các
làng nghề theo Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề; xây dựng kế hoạch,
giải pháp, lộ trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên
địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh xây dựng
quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các quy định về bảo vệ môi
trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc phân bổ và
theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các
địa phương có làng nghề.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương thực hiện hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, kỹ thuật áp dụng
công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp sản xuất sạch hơn,
tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức chính trị - xã
hội, các hiệp hội, đại diện cộng đồng dân cư tuyên truyền, giáo dục và nâng cao
nhận thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường làng nghề.
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
khí thải và chất thải rắn đối với các cơ sở trong làng nghề theo quy định.
- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề
án bảo vệ môi trường chi tiết theo thẩm quyền đối với các cơ sở trong làng nghề;
thực hiện quan trắc môi trường làng nghề.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong làng
nghề theo thẩm quyền. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin về bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn.
8. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
qui chế này đến UBND cấp xã, các làng nghề, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
trên địa bàn biết, thực hiện;
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan phối
hợp với UBND cấp xã, hàng năm xem xét các làng nghề, làng nghề truyền thống đủ
tiêu chí, lập hồ sơ đề nghị xét theo qui chế này.
- Phân công cán bộ theo dõi, quản lí hoạt động của
làng nghề trên địa bàn, tổng hợp những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các
làng nghề phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để xem xét, giải quyết.
9. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện tốt quy chế này.
10. Các tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
chịu trách nhiệm thi hành quy chế này và bảo đảm về tính chính xác của hồ sơ đề
nghị.
Điều 18. Điều khoản thi
hành
1. Các chính sách, lĩnh vực được ưu tiên liên quan
đến làng nghề không nêu trong qui chế này được áp dụng theo các qui định pháp
luật hiện hành của Nhà nước và các qui định khác của UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm triển khai và thực
hiện qui chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
Biểu 1
Bản tóm tắt quá trình
hình thành, phát
triển của nghề
truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
Tên nghề, nghề truyền thống:
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của nghề, nghề truyền thống:
(nêu được lịch sử hình thành và phát triển của làng, của nghề
qua các thời kỳ; đặc điểm
lịch sử, diện tích, dân số….; các hoạt động về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong làng, (thôn, xóm), thành tích của con em trong
học tập, công tác ngoài xã hội…và các thành tích đã đạt được của nghề,
của
làng (ít nhất là
3-4 trang khổ giấy A4)
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
……………………………………………………………...........................…………………
Xác nhận của UBND xã (thị trấn)
|
Đại diện làng nghề
Nguyễn Văn
A
|
Biểu 2
Danh sách các hộ làng
(xóm)…………….........…….tham gia sản xuất nghề
TT
|
Tên chủ hộ
|
Số lao động tham gia làm nghề
|
Số năm làm nghề
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của UBND xã (thị trấn) về thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước: ...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
|
Xác nhận của UBND xã (thị trấn)
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ
Biểu 3
1. Tên làng nghề: ..........................................................................................................
2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: ..................................................................
3. Số năm hình thành và phát triển của
nghề: .............................................................
4. Địa chỉ:
....................................................................................................................
5. Số điện thoại:
.......................................Fax:
............................................................
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm …
|
Năm …
|
Ghi chú
|
1
|
Giá trị sản xuất CN (giá CĐ 1994)
|
Tr.đ
|
|
|
|
2
|
Doanh thu
|
Tr.đ
|
|
|
|
3
|
Sản phẩm của làng
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm A
|
s.p
|
|
|
|
|
Sản phẩm B
|
s.p
|
|
|
|
|
……
|
s.p
|
|
|
|
4
|
Giá trị xuất khẩu
|
USD
|
|
|
|
5
|
Giá trị nhập khẩu
|
USD
|
|
|
|
6
|
Số hộ tham gia SX nghề, nghề truyền thống
|
hộ
|
|
|
|
7
|
Số lao động tham gia nghề, nghề truyền thống
|
người
|
|
|
|
8
|
Thu nhập bình quân lao động làm nghề
|
đồng
|
|
|
|
9
|
Nộp ngân sách nhà nước
|
1000đồng
|
|
|
|
Xác nhận của UBND xã (thị trấn)
|
Đại diện làng nghề
Nguyễn Văn
A
|
PHỤ LỤC
BIÊN BẢN
Biểu 1a
họp xóm ................................................(thôn)
của nghề truyền thống (làng nghề, làng nghề truyền thống)
Thời gian: Vào hồi……giờ……phút ngày……tháng…..năm 20…
Địa điểm:
Nội dung: Họp những hộ làm nghề trong xóm để lấy ý
kiến thống nhất xây dựng hồ sơ trình Công nhận làng nghề (hoặc làng nghề truyền
thống) theo quy định của tỉnh: Thành phần dự họp:
1. Đại diện chính quyền (trưởng xóm, phó xóm): Chủ
toạ cuộc họp
2. Đại diện chi bộ xóm:
3. Đại diện các chi hội của xóm (nông dân, phụ nữ,
người cao tuổi, cựu chiến binh…): Thư ký cuộc họp
4. Đại diện các hộ làm nghề trong xóm (mỗi hộ 01 đại
biểu): Tổng cộng:
đại biểu
Sau khi nghe chủ toạ hội nghị nêu một số
nội dung chính về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đối chiếu với
xóm....... (đề nghị công nhận) thấy đạt đủ các tiêu chí theo quy định, cụ thể
như sau:
- Tên nghề của làng:
- Số hộ trong làng, (xóm, thôn):
- Số hộ tham gia làm nghề:
hộ,
đạt:
% (tối thiểu 30%)
- Số năm hình thành nghề tại làng, (xóm, thôn):
- Việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương: có tốt
hay không?
- Việc giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn lao động
theo các quy định hiện hành hiện nay của làng, (xóm, thôn): có đảm bảo hay
không?
Sau khi thảo luận bà con thống nhất đề nghị như
sau:
1. Đề nghị UBND xã cho phép xóm làm hồ
sơ xin công nhận làng nghề (làng nghề truyền thống) theo quy định để các cấp thẩm
định, phê duyệt: (biểu quyết ......... %)
2. Cuộc họp thống nhất lấy tên làng nghề, làng nghề
truyền thống là:
..........................................................................................................................................
........................................................................................................
(biểu quyết ..... %).
3. Giao cho ông
(bà):.................................................... là
................................................... đại diện làng, (xóm, thôn)
lập hồ sơ và trình các cấp có thẩm quyền theo qui định (biểu quyết
..... %).
4. Cam kết của làng, (xóm, thôn) về việc
giữ gìn, phát huy thành tích đạt được của làng, (xóm, thôn) đảm bảo các tiêu
chí sau khi được công nhận là làng nghề, làng nghề truyền thống cấp tỉnh.
Biên bản cuộc họp được thông qua vào hồi…..giờ……phút
cùng ngày và được mọi người nhất trí thông qua. Biên bản được lập thành 05 bản
có giá trị như nhau./.
Chủ toạ
|
Thư ký
|
Đại diện xóm
|