ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2015/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng
8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
321/TTr-SNV ngày 17 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định và Hướng dẫn một số
nội dung về thi đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban dân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ
trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; các tập thể, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Ban TĐKT TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Các đơn vị khối trưởng khối thi đua do UBND tỉnh thành lập;
- Các cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm Thông tin tỉnh Thái Nguyên;
- Lưu: VT, NC.Phuong
Phuongvk/QĐ128/T11 (250b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung về thi
đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên, gồm: nguyên tắc thi đua, khen thưởng; tổ
chức phong trào thi đua, danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức,
đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; thủ tục
hồ sơ đề nghị khen thưởng; tuyến trình khen thưởng; xét tặng khen thưởng; Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến; quỹ thi đua, khen thưởng; mức
tiền thưởng và các quyền lợi khác; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; hành
vi vi phạm, xử lý vi phạm; hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Các nội dung về thi đua, khen thưởng có liên quan
khác không được quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua: Cá nhân, hộ gia đình, cơ quan,
đơn vị, tổ chức hợp pháp trong và ngoài tỉnh; cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức hợp pháp nước ngoài và quốc tế.
2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này có thành tích xuất sắc hoặc có công lao đóng góp đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp
thời và đúng Luật;
Khen thưởng đúng thành tích, không nhất thiết phải
có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao
hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần
sau; ưu tiên thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, phạm vi
ảnh hưởng lớn; không khen trùng (cùng một đối tượng, một thành tích, không nhiều
chủ thể đề nghị một cấp khen thưởng).
Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo, quản lý. Chỉ xem xét khen thưởng cấp nhà nước và cấp tỉnh theo công
trạng và thành tích đạt được đối với người đứng đầu khi tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo, quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong khoảng thời gian tính thành
tích xét khen thưởng.
b) Chú trọng khen thưởng cho cá nhân trực tiếp lao
động, công tác, chiến đấu; cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác,
chiến đấu; hộ gia đình, tập thể nhỏ. Đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tỷ lệ cá nhân trực tiếp lao động, công
tác, chiến đấu được đề nghị khen thưởng phải đạt trên 30% tổng số cá nhân được
đề nghị khen thưởng.
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành
tích đạt được.
d) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và
đối tượng khen thưởng.
đ) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
e) Cấp phát động thi đua thực hiện khen thưởng là
chủ yếu; trường hợp có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua,
có sức lan tỏa lớn trong phạm vi toàn tỉnh mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng.
Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc thi
đua theo đợt do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động, chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng khi sơ
kết, tổng kết từ 03 năm trở lên và có kế hoạch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh ngay từ khi phát động.
g) Không khen thưởng cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân
khi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật,
pháp lệnh, nghị định, đề án; tham gia phục vụ đại hội, hội nghị, hội thảo, diễn
đàn, lễ hội... Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
h) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
i) Trong một năm, không tặng quá 02 Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng
thành tích đột xuất, theo đợt và giai đoạn; tập thể và cá nhân sau khi đã được
khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được sẽ không được khen thưởng
theo chuyên đề.
k) Đảm bảo bình đẳng giới. Trường hợp có nhiều cá
nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ, tập thể có
tỷ lệ lao động nữ từ 70% trở lên để khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA,
DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức
phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ
chức phát động. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập
thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng.
Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng
ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương
trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất,
cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được
tổ chức thực hiện theo thời gian được xác định.
Điều 5. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục đích, yêu cầu, mục tiêu, phạm vi,
đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể,
đảm bảo bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, phù hợp
với thực tế và có tính khả thi.
2. Lựa chọn chủ đề, tên gọi, khẩu
hiệu của phong trào thi đua, đảm bảo ý nghĩa, súc tích, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
thực hiện.
3. Xây dựng các tiêu chí đánh giá
kết quả thi đua đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý khi phát động phong trào thi đua, đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu, nội dung đề
ra, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, làm căn cứ đánh giá, phân loại, xếp
hạng kết quả thi đua của các tập thể, cá nhân.
4. Phát động, tổ chức thi đua với phương pháp, hình
thức phong phú, đa dạng, thiết thực, phù hợp với phạm vi, đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, điều kiện, khả năng của đối tượng tham gia thi
đua. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên
truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong
trào thi đua; giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động
thực tiễn.
5. Tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của phong
trào thi đua; nêu cao vài trò chủ thể chủ động, tích cực, trách nhiệm, tự giác của
quần chúng, của cơ sở; vai trò của người đứng đầu trong tổ chức, tham gia phong
trào thi đua.
6. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc tham gia thực
hiện phong trào thi đua của các tập thể, cá nhân, đảm bảo thi đua được thường
xuyên, liên tục, đúng mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung đề ra.
7. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; tổ chức đánh
giá, phân loại, xếp hạng kết quả thi đua đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Đối với
đợt thi đua dài ngày, tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm. Kết thúc
đợt thi đua, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 6. Đăng ký thi đua, báo
cáo kết quả phong trào thi đua
1. Đăng ký thi đua
a) Tập thể, cá nhân thực hiện đăng ký thi đua
khi tham gia phong trào thi đua.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh, đơn
vị là thành viên các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thực hiện đăng
ký thi đua thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ) và đơn vị khối trưởng khối thi đua trong quý I hằng năm, riêng các
đơn vị thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo đăng ký theo năm học trước ngày 30 tháng
10 hằng năm.
2. Báo cáo kết quả phong trào thi đua
Các khối thi đua do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập
và các đơn vị thành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả phong trào thi đua yêu nước theo hướng dẫn của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 7. Thi đua theo cụm, khối
1. Thi đua theo cụm, khối là một phương pháp tổ chức
phong trào thi đua nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết, thế mạnh của từng đơn vị thành
viên trong tuyên truyền, triển khai và tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu
nước nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh và các đơn vị thành viên.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của các cụm, khối
thi đua do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị quy định.
3. Tùy đặc điểm và yêu cầu thực tế, cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thành lập các cụm, khối thi đua gồm những đơn vị trực thuộc
có những điểm tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, điều kiện hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phát
động, tuyên truyền, triển khai, tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để phát động, chỉ đạo, tổ chức
phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác ở các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát động, triển khai các
cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển
hình tiên tiến;
b) Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các
tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt qui định của Luật
Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ động phát hiện, lựa chọn, đề xuất những điển
hình tiên tiến trong các phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.
3. Cơ quan thông tin, cơ quan tuyên truyền thường
xuyên tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi đua; phát hiện các
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”;
đ) Danh hiệu thi đua đối với xóm và tương đương
là “xóm văn hóa” và tương đương.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia
đình văn hóa”.
4. Danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan lãnh đạo cấp Trung
ương của các tổ chức này.
Điều 10. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Chính phủ”
1. Đối tượng, số lượng
Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính
phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh”. Đối tượng, số lượng cụ thể hằng năm thực hiện theo hướng dẫn
của Trung ương.
2. Tiêu chuẩn
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong số
tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, dẫn đầu trong từng
lĩnh vực, khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học
tập; nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; được bình xét, suy tôn từ các khối
thi đua thuộc tỉnh hoặc đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện,
thành phố, thị xã.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Đối tượng
a) Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
đơn vị thành viên các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
b) Đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương (sau
đây gọi tắt là đơn vị cấp 2).
c) Phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; các đơn
vị trực thuộc cấp huyện; các xã, phường, thị trấn.
d) Đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng thuộc đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương
đương, huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là đơn vị cấp 3).
đ) Doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Số lượng
a) Số lượng đơn vị thành viên khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành lập.
b) Mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh được đề
nghị 01 đơn vị trực thuộc xuất sắc dẫn đầu, 01 đơn vị cấp 3 trong trường hợp có
từ 9 đơn vị cấp 3 trở lên.
Sở Giáo dục và Đào tạo được đề nghị 3 đơn vị trực
thuộc xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu, chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố,
thị xã lựa chọn 03 trường mầm non, 03 trường tiểu học và 03 trường trung học cơ
sở theo 3 vùng (vùng 1 gồm thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công và thị xã
Phổ Yên; vùng 2 gồm huyện Phú Bình, huyện Đại Từ và huyện Đồng Hỷ; vùng 3 gồm
huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai và huyện Phú Lương).
Sở Y tế được đề nghị 04 đơn vị trực thuộc xuất sắc
tiêu biểu dẫn đầu, 03 trạm y tế xã, phường, thị trấn theo 3 vùng như quy định
đối với các trường thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được đề nghị
02 đơn vị trực thuộc xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu, 02 đơn vị cấp 3.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì phối hợp với các
huyện, thành phố, thị xã lựa chọn 02 đơn vị kinh tế tập thể xuất sắc tiêu biểu.
c) Mỗi huyện, thành phố, thị xã được đề nghị 01 đơn
vị trực thuộc và 01 đơn vị cấp xã (Riêng thành phố Thái Nguyên được đề nghị 01
xã và 01 phường, huyện Đại Từ được đề nghị 02 đơn vị cấp xã); 01 doanh nghiệp
(Riêng thành phố Thái Nguyên được đề nghị 02 doanh nghiệp).
3. Tiêu chuẩn
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu
trong từng lĩnh vực, khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong
tỉnh học tập; Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; được bình xét, suy tôn từ các khối thi
đua thuộc tỉnh hoặc đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện,
thành phố, thị xã.
Điều 12. Danh hiệu
"Tập thể Lao động xuất sắc"
1. Đối tượng
a) Phòng, ban và tương đương trực thuộc sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
b) Phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, thành phố,
thị xã; các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng thuộc đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện,
thành phố, thị xã.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã... và các đơn vị trực
thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
2. Số lượng: Số lượng tập thể được đề nghị tặng danh
hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" không quá 30% số tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, điều
này.
3. Tiêu chuẩn
Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong
số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên
tiến".
c) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua
cơ sở" và không có cá nhân bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
d) Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, các các tổ
chức chính trị - xã hội phân loại chất lượng đạt mức cao nhất.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Đối tượng, số lượng
Đối tượng, số lượng được xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định.
2. Tiêu chuẩn
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
có hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”; không có cá nhân bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
đ) Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
các tổ chức chính trị - xã hội phân loại chất lượng đạt mức cao thứ hai trở lên.
Điều 14. Danh hiệu “Gia đình
văn hoá”, “Cơ quan văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, danh hiệu thi
đua đối với xóm và tương đương
Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và hướng dẫn của Trung ương.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn
trong số những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu: "Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh", trong đó có 6 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
cơ sở".
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc được Hội
đồng sáng kiến tỉnh công nhận.
Điều 16. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Đối tượng: Hằng năm, xét chọn các cá nhân có thành
tích xuất sắc trong số cá nhân đủ tiêu chuẩn để tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh”.
2. Tiêu chuẩn
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ
sở".
b) Trong thời gian 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, có ít nhất 01 sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên
cứu, áp dụng công nghệ mới của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trên phạm vi
toàn tỉnh được Hội đồng sáng kiến tỉnh công nhận.
Điều 17. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
1. Đối tượng, số lượng
Số lượng cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định, nhưng không quá 15%
tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” (được làm tròn số theo nguyên
tắc: nếu chữ số thập phân thứ nhất lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn lên 01 đơn
vị, nếu chữ số thập phân thứ nhất nhỏ hơn 5 thì làm tròn xuống)
2. Tiêu chuẩn
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã
nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; được Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở công nhận.
Điều 18. Danh
hiệu "Lao động tiên tiến"
1. Một số trường hợp lưu ý về đối tượng
được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục
vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương
tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều
trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn
vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử
tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy
định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
d) Đối với cá nhân chuyển công tác,
cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao
động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ
từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn
vị cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem
xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều
động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
đ) Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ
từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Số lượng được xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”: do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên
tiến” đối với cán bộ, công chức, viên chức
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự
cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên
tiến” đối với công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 3 Điều này
a) Lao động sản xuất có hiệu quả cao,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
Điều 19. Danh
hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, thị trấn, ban bảo vệ dân phố, lực
lượng dân quân, tự vệ
Đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn danh
hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an xã - thị trấn,
ban bảo vệ dân phố, lực lượng dân quân - tự vệ: thực hiện theo Quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Danh
hiệu thi đua trong phong trào thi đua theo chuyên đề
Đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn danh
hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân trong phong trào thi đua theo chuyên đề
thực hiện theo quy định của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG
VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 21. Các loại
hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được (khen thưởng thường xuyên) là hình thức khen thưởng cho tập thể,
cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc thi đua theo đợt do Chủ
tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các cấp phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất xuất sắc trong lao
động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của
nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong
hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc
bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia các giai đoạn cách mạng, giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen
thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có
thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng
tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, đóng góp vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 22. Các hình
thức khen thưởng, hình thức động viên
1. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân
chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng nhà nước”, kỷ niệm chương, huy hiệu, bằng khen, giấy khen.
2. Các hình thức động viên
a) Ngoài các hình thức khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, tùy theo đặc điểm thực tiễn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể thực hiện
gửi thư khen, tặng cờ lưu niệm, thưởng tiền, tặng quà, công nhận điển hình tiên
tiến tiêu biểu và các hình thức động viên khác để kịp thời nêu gương tốt trong
lao động, sản xuất, công tác hoặc có việc làm thiết thực giúp đỡ người có hoàn
cảnh khó khăn, gia đình có công với cách mạng; hỗ trợ, đóng góp trí tuệ, công
sức, vật chất mang lại nhiều lợi ích cho tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cộng
đồng xã hội.
b) Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng
tập thể, cá nhân được nhận các hình thức động viên: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định.
Điều 23. Huân
chương, Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu
1. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
thực hiện theo các điều 34, 35, 45, 49, 50, 51 Luật Thi đua - Khen thưởng năm
2003; các khoản 12, 13, 14, 15, 16, 17, 21, 22, 23, 24, 25 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; các điều 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngay 01 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ;
Chức danh tương đương
đối với khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo Điều 12 Thông tư
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014.
2. Đối với “Huân chương
Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” là Huân chương cao quý, điều kiện, tiêu
chuẩn khen thưởng phải có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn cho
sự nghiệp cách mạng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện theo khoản 1 và 2 Điều 20, khoản
1 và 4 Điều 21 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Điều 7 và 8 Nghị định
65/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ.
3. Mốc thời gian xét
khen thưởng được quy định từ Điều 7 đến Điều 20 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau: Quy định 25 năm, 10 năm, 05 năm để làm mốc thời gian đề nghị
khen thưởng cho lần tiếp theo là thời gian tính từ khi quyết định khen thưởng
lần trước đến thời điểm trình khen thưởng lần sau phải đủ 25 năm, 10 năm, 05
năm trở lên.
Vào dịp kỷ niệm ngày
lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống năm chẵn, năm tròn, cơ
quan, tổ chức, đơn vị đề nghị tặng huân chương phù hợp với thành tích đạt được.
4. Cá nhân đã được
khen thưởng theo Thông tri số 38-TT/TW ngày 25 tháng 10 năm 1984 và Thông tri
số 19-TT/TW ngày 27 tháng 02 năm 1988 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(Khóa V), nay đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, nếu mức khen chỉ bằng mức đã khen trước đây theo
Thông tri 38-TT/TW thì không đề nghị khen nữa; nếu đủ tiêu chuẩn khen cao hơn
thì đề nghị xét, điều chỉnh mức khen.
Đối với cá nhân đã được khen thưởng
Huân chương Độc lập theo Thông tri số 38-TT/TW và Thông tri số 19-TT/TW, sau đó
tiếp tục công tác, đảm nhiệm các chức vụ mới ở các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP thì tiếp tục được xét khen thưởng;
hình thức khen thưởng có thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức đã được khen trước
theo Thông tri 38-TT/TW và Thông tri số 19-TT/TW.
Điều 24. Tiêu
chuẩn Huân chương Lao động hạng nhất
1. Đối với cá nhân
“Huân chương Lao động” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong
lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả
cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học,
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhì theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo
liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu
quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, được Hội đồng Sáng kiến
tỉnh công nhận.
2. Đối với công nhân, nông dân, người
lao động
“Huân chương Lao động” hạng nhất để
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm
a hoặc b Khoản 1 Điều này;
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến
được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được Hội đồng Sáng kiến tỉnh
công nhận.
Công nhân có 07 phát minh, sáng chế,
sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp
đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng
kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ
nhiều hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. Đối với cá nhân có quá trình cống
hiến
“Huân chương Lao động” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ
quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi
nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó
Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia 02 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương,
Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ
10 năm trở lên;
c) Tham gia kháng chiến chống Mỹ hoặc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ
trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương.
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương,
Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ 05 năm
trở lên.
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm
trở lên.
4. Đối với tập thể
“Huân chương Lao động” hạng nhất để
tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhì theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
5. Đối với tập thể, cá nhân người nước
ngoài: có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 25. Tiêu
chuẩn Huân chương Lao động hạng nhì
1. Đối với cá nhân
“Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động,
xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả
cao trong phạm vi tỉnh hoặc phạm vi tổ chức - ngành - lĩnh vực trên toàn quốc; hoặc
có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương, được Hội đồng Sáng kiến tỉnh công nhận ;
b) Đã được tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng ba theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo liên tục
lập được thành tích xuất sắc có ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh
hoặc phạm vi tổ chức - ngành - lĩnh vực trên toàn quốc, trong thời gian đó có
03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi tỉnh hoặc phạm vi
tổ chức - ngành - lĩnh vực trên toàn quốc.
2. Đối với công nhân, nông dân, người
lao động
“Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm
a hoặc b Khoản 1 Điều này;
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến
đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được Hội đồng Sáng kiến
tỉnh công nhận.
Công nhân có 05 sáng kiến mang lại
lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng
kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp
đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. Đối với cá nhân có quá trình cống
hiến
“Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia 02 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 6 năm đến
dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc
chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên;
b) Tham gia kháng chiến chống Mỹ hoặc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc
hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị
- xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. Đối với tập thể
“Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng ba theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
5. Đối với tập thể, cá nhân người nước
ngoài: có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 26. Tiêu
chuẩn Huân chương Lao động hạng ba
1. Đối với cá nhân
“Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây
dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất
hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng Khoa học, Hội đồng Sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá
xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo liên tục
lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi tỉnh hoặc phạm vi tổ chức - ngành - lĩnh vực
trên toàn quốc.
2. Đối với công nhân, nông dân, người
lao động
“Huân chương Lao động” hạng ba để tặng
cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm
a hoặc b Khoản 1 Điều này;
b) Có sáng kiến đã được ứng dụng trong
thực tiễn mang lại hiệu quả và được Hội đồng Sáng kiến cấp huyện công nhận.
Công nhân có 03 sáng kiến mang lại
lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình
sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác
xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. Đối với cá nhân có quá trình cống
hiến
“Huân chương Lao động” hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ
quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia 02 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã
hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia kháng chiến chống Mỹ hoặc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ
tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị -
xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới
15 năm.
4. Đối với tập thể
“Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển
từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” theo công trạng và thành tích đạt được, và 05 năm tiếp theo
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” và 02 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với tập thể, cá nhân người nước
ngoài: có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 27. Tiêu
chuẩn Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với cá nhân
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết
03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành
tích đột xuất có ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh hoặc phạm vi tổ chức - ngành -
lĩnh vực trên toàn quốc;
c) Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được
công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên.
2. Đối với công nhân, nông dân, người
lao động
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành
tích đột xuất trong lao động, sản xuất có ảnh hưởng trong phạm vi huyện, thành
phố, thị xã hoặc phạm vi tổ chức - ngành - lĩnh vực trên toàn tỉnh;
b) Công nhân có từ 02 sáng kiến trở
lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, được Hội đồng Sáng kiến cấp
huyện công nhận;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và
tạo việc làm cho người lao động.
3. Đối với tập thể
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết
03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh hoặc phạm vi tổ chức - ngành -
lĩnh vực trên toàn quốc;
c) Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo công trạng và thành tích đạt được, 05 năm tiếp theo
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
4. Đối với gia đình
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Điều 28. Bằng
khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được
a) Đối với cá nhân
Tiêu chuẩn cá nhân được đề nghị tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp
dụng hiệu quả trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã hoặc phạm vi tổ chức -
ngành - lĩnh vực cấp tỉnh; gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phẩm chất đạo đức tốt. Hoặc lập được nhiều
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của tỉnh.
Số lượng cá nhân được đề nghị tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 20% tổng số cá nhân 02 năm
trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Đối với công nhân, nông dân
Công nhân, nông dân được xét tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu có ít nhất 01 sáng kiến áp dụng có
hiệu quả cao được Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở công nhận, có
nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi cấp cơ sở trở lên.
c) Đối với tập thể
Tiêu chuẩn tập thể được đề nghị tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Có 2 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành
tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong
tập thể.
Số lượng tập thể được đề nghị hằng
năm không quá 30% tổng số tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tục trở
lên.
2. Khen thưởng đối ngoại
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được xét tặng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có nhiều đóng góp tích
cực đối với sự phát triển của tỉnh và các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. Khen thưởng các tập thể, cá nhân
đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi quốc tế, khu vực quốc tế và cấp quốc
gia thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, văn học - nghệ
thuật, thông tin - truyền thông: thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định khen thưởng cho loại hình này.
4. Khen thưởng đột xuất
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được xét tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột
xuất trong trong lao động, sản xuất, chiến đấu có ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh,
huyện, thành phố, thị xã, tổ chức - ngành - lĩnh vực của tỉnh trở lên.
5. Khen thưởng đối với hộ gia đình
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được xét tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp cho cộng đồng xã
hội về công sức, trí tuệ, vật chất có giá trị gấp 50 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 29. Giấy
khen
1. Tiêu chuẩn khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;
nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
c) Gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng đột xuất
Tập thể, cá nhân lập được thành tích
đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi cơ
quan, tổ chức, đơn vị trở lên.
3. Tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen đối với tập thể, cá nhân người đang học tập tại nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân: thực hiện theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4. Số lượng tập thể, cá nhân được tặng
giấy khen do cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.
Điều 30. Hình
thức khen thưởng trong phong trào thi đua theo chuyên đề
Đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn hình
thức khen thưởng trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; XÉT TẶNG KHEN THƯỞNG
Điều 31. Thẩm
quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hình thức động viên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Bằng
khen.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao
động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy
khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập
thể lao động tiên tiến” và Giấy khen; danh hiệu thi đua
đối với xóm và tương đương.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cán bộ, công chức, công nhân,
nông dân, người lao động thuộc phạm vi quản lý của cấp xã; “Gia đình
văn hóa” và Giấy khen.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết
định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể
lao động tiên tiến” và Giấy khen.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định các hình thức động viên.
7. Đối với lực lượng Công an xã và
ban bảo vệ dân phố:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Đơn vị quyết thắng”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen đối với tập thể Công an xã và ban bảo vệ dân phố.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen đối với tập thể, cá
nhân thuộc Công an xã và ban bảo vệ dân phố;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc Công an xã
và ban bảo vệ dân phố.
Điều 32. Hồ sơ
đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: thực hiện theo quy định hiện
hành của Trung ương; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị về thành phần, số lượng hồ sơ để đảm bảo
yêu cầu của công tác thẩm định, trình khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh” gồm:
a) Tờ trình, danh sách đề nghị tặng
danh hiệu thi đua của cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích của tập thể hoặc
cá nhân có xác nhận của cấp trình khen, trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và số, ngày của quyết định công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ; kết quả
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, bảo vệ môi trường, an toàn
lao động, bảo hiểm xã hội…
c) Biên bản xét thi đua có bảng tổng
hợp kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen hoặc
của khối thi đua (đối với đơn vị thành viên khối thi đua);
d) Bản sao chứng nhận của cơ quan có
thẩm quyền đối với đề tài, sáng kiến (trường hợp để xét tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh”).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo công trạng và thành tích đạt được gồm:
a) Tờ trình, danh sách đề nghị khen
thưởng của cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích của tập thể hoặc
cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen, trong đó nêu
rõ mức độ hoàn thành nhiệm vụ và số, ngày của quyết định công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ; kết quả thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế,
bảo vệ môi trường, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội…
c) Biên bản xét khen thưởng có bảng
tổng hợp kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen
hoặc của khối thi đua (đối với đơn vị thành viên khối thi đua);
đ) Bản sao chứng nhận của cơ quan có
thẩm quyền đối với đề tài, sáng kiến.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng trong
phong trào thi đua theo chuyên đề: thực hiện theo quy định của Trung ương và của
tỉnh về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua theo chuyên đề.
5. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc ít người,
nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao
động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để
khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm
tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
6. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo thủ tục đơn giản
a) Những trường hợp có đủ các điều
kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản: Khen thưởng phục
vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng hoặc khen thưởng
đối ngoại; Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến
đấu, công tác, lao động, học tập; Thành tích, công trạng rõ ràng.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản: Tờ trình đề nghị của cấp trình khen đối với từng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Bản tóm tắt thành tích của cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.
7. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp tỉnh: 01 bộ.
8. Các mẫu thành phần hồ sơ đề nghị
khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
9. Hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định về thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị tặng giấy khen cho phù hợp với thực
tế.
Điều 33. Tuyến
trình khen thưởng
1. Đối với khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được, khen thưởng đột xuất
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý.
c) Đối với tập thể là thành viên các
khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập: đơn vị khối trưởng thay mặt khối
thi đua trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
d) Đối với đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyên trách: Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng.
đ) Đối với tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác Đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh: thủ trưởng của cơ quan Đảng, đoàn
thể khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Đối với tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác Đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện
chuyên trách: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
e) Đối với tập thể Liên đoàn Lao động tỉnh, cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách
Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Đối với tập thể Liên đoàn Lao động cấp huyện, công đoàn viên chức tỉnh, công đoàn ngành cấp tỉnh, công
đoàn khu công nghiệp, công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng
lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên: Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
g) Đối với tập thể trực thuộc và cá
nhân chuyên trách của tổ chức hội có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối các
cơ quan tỉnh: do người đứng đầu tổ chức đó khen thưởng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng.
h) Đối với các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, hợp tác xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã khen thưởng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối
với tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở đóng trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
i) Đối với cán bộ, công chức, công
nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
k) Đối với tập thể thuộc lực lượng
Công an xã, ban bảo vệ dân phố: thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
l) Đối với những cá nhân thuộc diện
xét khen thưởng quá trình cống hiến, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì
đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị; đối
với cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) thì hồ sơ đề nghị khen thưởng
do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét,
hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
m) Đối với các tổ chức khác: Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với các tổ
chức thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Đối với khen thưởng theo chuyên
đề
a) Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Cơ quan thường trực phong trào thi
đua chuyên đề xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp (qua cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp) khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
Điều 34. Thời
gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh; thẩm định hồ sơ
đề nghị khen thưởng
1. Thời gian tiếp
nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh
a) Đợt 1 (Hồ sơ đề
nghị khen thưởng cấp tỉnh): trước ngày 10 tháng 01 hằng năm.
a) Đợt 2 (Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp tỉnh và cấp nhà nước đối với thành tích tính theo năm tài chính): trước ngày
28 tháng 02 hằng năm.
b) Đợt 3 (Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp nhà nước đối với thành tích tính theo năm tài chính): trước ngày 30 tháng 4
hằng năm.
c) Đợt 4 (Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp nhà nước và cấp tỉnh đối với thành tích tính theo năm học): trước ngày 30
tháng 7 hằng năm.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ
a) Thời gian thẩm định tại cấp tỉnh
Đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: trong thời hạn 15 ngày làm việc
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ
sơ khen thưởng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thời gian thẩm định tại cấp huyện, cấp xã: Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thi
đua – khen thưởng cấp xã, cấp huyện hoàn thành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Điều 35. Xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng
1. Căn cứ xét tặng
a) Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua gồm: Phong trào
thi đua; Đăng ký tham gia thi đua; Thành tích thi đua; Tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua.
b) Căn cứ xét tặng hình thức khen thưởng gồm: Tiêu
chuẩn khen thưởng; Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích; Trách nhiệm và
hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
c) Lấy thành tích theo năm tài chính làm căn cứ để
xét tặng danh hiệu thi đua thường xuyên và hình thức khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được. Riêng các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và tập thể, cá nhân người lao động thuộc các cơ sở đó lấy thành
tích theo năm học để xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Biểu quyết thông qua danh sách đề nghị tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a) Hình thức biểu quyết: được thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu kín. Trường hợp người có quyền biểu quyết vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng phiếu.
b) Số phiếu đồng ý đủ điều kiện để đề nghị tặng danh
hiệu thi đua:
Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng lao động” “Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ sỹ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”: số phiếu đồng ý phải đạt từ 90% trở lên trên tổng số phiếu của
những người có quyền biểu quyết.
Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
khác: Số phiếu đồng ý phải đạt từ 70% trở lên trên tổng số phiếu của những
người có quyền biểu quyết.
Điều 36. Hiệp y khen thưởng
và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành
lấy ý kiến hiệp y khen thưởng và ý kiến của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước của đối tượng
được đề nghị khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan, tổ chức cấp huyện, doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện trên địa bàn tỉnh và cá nhân là người đứng đầu của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
Khi có văn bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh đề nghị hiệp y khen thưởng và xin ý kiến, sau 10 ngày kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan, tổ chức được xin ý kiến có
trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện tiến
hành lấy ý kiến hiệp y khen thưởng và ý kiến của các cơ quan, tổ chức cấp huyện
có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước của đối
tượng được đề nghị khen thưởng cấp huyện là cơ quan, tổ chức cấp xã, doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã và cá nhân
là người đứng đầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ
quan, tổ chức, đơn vị Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, những nội dung
sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ
tục hiệp y khi đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh,
nội bộ đoàn kết, nhất trí;
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người
lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục
văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
Điều 37. Thông báo kết quả khen
thưởng, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Thông bảo kết quả khen thưởng
a) Trường hợp tập thể, cá nhân đủ
tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
khen thưởng, cơ quan thẩm định thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.
Sau khi nhận được thông báo, quyết
định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm
việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các
đối tượng được khen thưởng.
b) Trường hợp tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen
thưởng thông báo, cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho
đơn vị trình khen thưởng.
2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lưu trữ hồ sơ
khen thưởng để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại
của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu.
Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG,
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN, QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ QUYỀN LỢI KHÁC
Điều 38. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh
1. Chức năng: là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của
tỉnh.
2. Số lượng, cơ cấu, thành phần
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có từ 13 đến
15 thành viên, trong đó, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực. Các Phó Chủ tịch khác và các ủy
viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền khen thưởng;
4. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.
Điều 39. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
1. Chức năng: là cơ quan tham mưu cho cấp ủy
Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Số lượng, cơ cấu, thành phần: do các cơ quan,
tổ chức, đơn vị quyết định, đảm bảo có đại diện của cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính
quyền, đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc các ngành, lĩnh vực, đối tượng
trong phạm vi quản lý.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn: tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất
các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm
và từng giai đoạn; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
4. Cơ quan, bộ phận, cán bộ thường trực
a) Đối với các huyện, thành phố, thị xã: Phòng Nội
vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố,
thị xã.
b) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác: do
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.
Điều 40. Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến là tổ chức tham mưu, tư vấn
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc xét, công nhận sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định.
Điều 41. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn hình thành, mức trích và việc sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua do thủ trưởng một cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền
thưởng cao nhất.
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều
danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì
được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
c) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh
hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh
hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 42. Mức tiền thưởng và
quyền lợi khác
1. Mức tiền thưởng
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
là kết quả của phép nhân giữa hệ số tiền thưởng với mức lương cơ sở do Chính
phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh
hiệu thi đua, hoặc quyết định hình thức khen thưởng (được làm tròn số lên chục
nghìn đồng tiền Việt Nam).
b) Tiền thưởng cho hộ gia đình được khen thưởng thực
hiện theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
c) Hệ số tiền thưởng được thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ.
2. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, ''Giải thưởng Hồ Chí Minh'', ''Giải thưởng Nhà nước'', ngoài
việc được khen thưởng theo quy định, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời
hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN,
TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen
thưởng
a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;
b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo đúng qui định của pháp luật;
c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành
tích đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen
thưởng
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng
hoặc đã được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Từ chối nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do
pháp luật quy định.
Điều 44. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được
khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất khác nhằm mua
chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái
pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này
a) Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện
vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
Điều 45. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc
trình khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân,
tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị
khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất khác để khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen
thưởng trái pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen
thưởng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này: cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Hủy bỏ quyết định khen
thưởng
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành
tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi
hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền
xác định việc cá nhân, tập thể kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng,
cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban
hành quyết định hủy bỏ.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định khen thưởng gồm
có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng
đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền
hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng,
cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng
giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng
thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật, Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện các Nghị định và Quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh xây dựng quy định thi đua, khen thưởng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện Quy định và Hướng
dẫn này.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh định kỳ đánh
giá việc thực hiện Quy định và Hướng dẫn này. Các thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả
tổ chức, triển khai Quy định và Hướng dẫn này theo sự phân công của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có nội dung
chưa phù hợp, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời./.