UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2011/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 554/TTr-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐKT TW (HN, TP HCM);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre;
- Sở Tư pháp;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Chánh và các PCVPNC;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Thi đua – Khen thưởng (Sở Nội vụ);
- UBND các huyện, thành phố;’
- Doanh nghiệp NN; Công ty Cổ phần
- Đài PTTH; Báo Đồng Khởi;
- Trung tâm Công báo (02);
- Phòng Tiếp dân (để niêm yết);
- Phòng NC: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng
thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố; xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế. Nội
dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các
tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi
đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen
thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực lượng vũ trang
nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế;
nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài,
người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua của
tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng
theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh
hiệu thi đua;
c) Các danh hiệu thi đua cấp tỉnh
phải được đăng ký từ đầu năm và gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) trước ngày 28 tháng 02 hàng năm (riêng ngành giáo
dục gửi trước ngày 10 tháng 10 hàng năm).
2. Nguyên tắc khen thưởng và căn
cứ xét khen thưởng:
Thực hiện khen thưởng phải đảm bảo
chính xác, công khai, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả
công tác của các tập thể và cá nhân, coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn,
thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt trong điều kiện khó khăn
và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức
cao hơn, khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính; khen thưởng đột xuất thì
không áp dụng theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao, nếu đã được khen
thưởng thường xuyên khen toàn diện rồi (tổng kết năm) thì không khen thưởng từng
mặt. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng
nhưng khen thưởng lần sau cùng mức khen trước thì phải có thành tích cao hơn lần
trước.
3. Những trường hợp không xét và
chưa xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Thực hiện đúng theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG
THI ĐUA
Điều 4. Hình
thức tổ chức thi đua bao gồm
Thi đua thường xuyên (hàng năm,
quý, tháng) và từng đợt thi đua theo chuyên đề. Tổ chức thi đua theo ngành, địa
phương và theo Khối, Cụm thi đua.
Điều 5. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực
thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
2. Xác định chỉ tiêu và thời
gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền
giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch
tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức Mặt trận, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua thiết
thực, hiệu quả; chống biểu hiện phô trương hình thức và bệnh thành tích trong
thi đua.
4. Tổ chức phát động và đăng ký
giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với
gia đình trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo theo dõi phong trào thi
đua phải chặt chẽ, nghiêm túc để kịp thời phát hiện điển hình và tổng kết xây dựng
điển hình, nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết (đối với chuyên đề thi
đua dài ngày từ 02 năm trở lên), tổng kết thi đua thường xuyên, chuyên đề đánh
giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố
mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và công khai
biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 6.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm phát động phong trào thi đua, tổ chức chỉ đạo phong trào thi
đua và công tác khen thưởng trên toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) là cơ quan Thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu giúp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi
đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các ngành, các đơn
vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm phát động chỉ đạo
phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn
vị mình quản lý; chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp để tổ chức
vận động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của
ngành, địa phương và của tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Uỷ ban nhân
dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để đề nghị các cấp khen
thưởng theo quy định, tổ chức tuyên truyền xây dựng điển hình, nhân rộng điển
hình tiên tiến, phát huy tác dụng và giữ vững điển hình tiên tiến.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt
trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực
hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất
hợp lý liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Phối hợp với các cơ quan
nhà nước vận động thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
4. Đề nghị các cơ quan thông tin
đại chúng của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và của tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh
nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Các
danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với
cá nhân: “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương”; “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”;
“Chiến sỹ tiên tiến”.
2. Các danh hiệu thi đua đối với
tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương và tỉnh”; “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng” “Tập thể lao động
tiên tiến”; “Đơn vị tiên tiến”; “Ấp văn hoá”; “Khu phố văn hoá”.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình: “Gia đình văn hoá”.
Điều 8. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
“Chiến sỹ tiên tiến” được xét cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
24 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm a, Khoản
2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV, số lượng bình xét không hạn chế.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” xét tặng hàng năm được chọn lựa trong những cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong
số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” đạt tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 13 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Điểm b, Khoản 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” mỗi năm xét tặng một lần với tỷ lệ 30% trên tổng số biên chế được duyệt
của từng đơn vị cơ sở. Đối với các đơn vị sự nghiệp được xét với tỷ lệ 25% trên
tổng số viên chức và người lao động của đơn vị.
Điều 10.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” được xét tặng cho cá nhân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP có thành tích vượt trội tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân có
3 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở và có 1 sáng kiến, giải
pháp mới có giá trị.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở và sở, ngành, huyện, thành phố
xét đề nghị với tỷ lệ:
a) Các cơ quan hành chính, đảng,
đoàn thể các cấp chọn 30% trong tổng số “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” có đủ tiêu
chuẩn đề nghị về tỉnh xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”;
b) Các loại hình doanh nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp chọn 20% trong tổng số “Chiến sỹ thi đua cơ sở” có đủ tiêu
chuẩn đề nghị về tỉnh xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
Điều 11.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm c, Khoản 2, Mục
I Thông tư số 02/2011/TT-BNV danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” mỗi năm xét
1 lần. Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
doanh nghiệp hàng năm chọn 1 cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đề nghị về
tỉnh xem xét.
Điều 12.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điểm đ, Khoản 2, Mục I Thông
tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ; tỷ lệ bình xét
công nhận không hạn chế.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
được xét tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 13.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho tập thể theo quy định tại Điều
27 Luật Thi đua, khen thưởng và Điểm đ, Khoản 2, Mục I Thông tư số
02/2011/TT-BNV.
2. Tỷ lệ xét đề nghị công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
a) Đối với sở, ban ngành, đoàn
thể tỉnh, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và đơn vị sự nghiệp: Chọn 1/2
trong tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương đương có đủ tiêu chuẩn
theo quy định;
b) Đối với cấp huyện, thành phố:
Xét chọn 1/2 trong tổng số phòng, ban các đơn vị tương đương thuộc huyện, thành
phố và 1/2 Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Tập thể thuộc cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện xét khen thưởng theo quy định của Bộ,
ngành Trung ương;
d) Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang được xét tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 14.
Danh hiệu Gia đình văn hoá, ấp, khu phố văn hoá
Danh hiệu Gia đình văn hoá, ấp,
khu phố văn hoá được xét tặng theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua,
Khen thưởng và Điểm e, Khoản 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV và Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Ấp văn hoá”, Bản văn hoá”, “Tổ
dân phố văn hoá” và tương đương.
Điều 15. Cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân
dân tỉnh tặng cho các đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng đã được tổ chức chia cụm, khối ký kết giao ước
thi đua theo quy định của cấp có thẩm quyền, bao gồm những tập thể tiêu biểu xuất
sắc dẫn đầu trong từng ngành, lĩnh vực được cụm, khối bình chọn suy tôn đề nghị.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế
các phong trào thi đua yêu nước trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định số lượng cờ thi đua của
tỉnh cho các cụm, khối thi đua trong toàn tỉnh.
Điều 16. Cờ
thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện
theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 16 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Điểm d, Khoản 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV, Cờ thi đua
của Chính phủ do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét lựa chọn. Đối tượng
là đơn vị thi đua tiêu biểu nhất trong từng khối ngành của tỉnh và khối các địa
phương trong tỉnh.
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 17. Giấy
khen
1. Là hình thức khen thưởng đối
với cá nhân, tập thể được tiến hành thường xuyên vào dịp tổng kết năm, khen thưởng
đột xuất, khen thưởng chuyên đề theo quy định tại Điều 74, 75, 76 Luật Thi đua,
Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP:
a) Tặng cho cá nhân đạt 2 lần
liên tục danh hiệu Lao động tiến tiến; tặng cho tập thể đạt 2 lần liên tục danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến, tỷ lệ xem xét tặng Giấy khen do cơ quan, đơn vị
tự cân đối theo quỹ khen thưởng của đơn vị;
b) Tặng cho cá nhân, tập thể khi
kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành công trình hoặc khen thưởng đột xuất,
gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương phạm vi trong từng đơn vị cơ sở
và phòng, ban, đoàn thể huyện, thành phố.
Điều 18. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khen thưởng tổng kết năm: Thực
hiện theo Điều 72, 73 Luật Thi đua, Khen thưởng và Khoản 2, 3 Điều 49 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP.
a) Đối với cá nhân
- Chọn 50% cá nhân tiêu biểu
trong số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục 2 năm của mỗi đơn
vị cơ sở;
- Cán bộ không chuyên trách cấp
xã, phường, thị trấn, ấp và khu phố: mỗi xã, phường, thị trấn loại 1 tặng 04 Bằng
khen cho cá nhân; loại 2 tặng 03 Bằng khen cho cá nhân; loại 3 tặng 02 Bằng
khen cho cá nhân;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp là nhân sỹ, trí thức, chức sắc tôn giáo, doanh nhân (không hưởng lương Nhà
nước) hàng năm mỗi huyện, thành phố xét chọn từ 2 đến 3 cá nhân.
b) Đối với tập thể
- Tặng cho các sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố và tương đương đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, tổ chức cơ sở Đảng
đạt trong sạch, vững mạnh;
- Tặng cho tập thể tiêu biểu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”;
- Đối với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức - xã hội - nghề nghiệp cấp xã, phường, thị
trấn: xét tặng cho 02 tập thể tiêu biểu nhất của mỗi tổ chức trong từng huyện,
thành phố.
- Đối với ấp, khu phố: mỗi huyện,
thành phố hàng năm chọn 03 đến 05 ấp, khu phố tiêu biểu đề nghị về tỉnh khen
thưởng.
- Đối với công ty, xí nghiệp,
nhà máy của tư nhân, đầu tư nước ngoài mỗi huyện, thành phố hàng năm chọn từ 03
đến 05 đơn vị;
- Đối với lực lượng công an xã,
bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện theo quy
định của Bộ Công an.
2. Khen thưởng chuyên đề: Tập thể,
cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị, Nghị quyết, chương trình hành động của Trung
ương Đảng, Nhà nước và của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các đợt thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của Tỉnh đề ra:
Tổng kết 1 năm: tặng 6 Bằng khen
cho 02 tập thể, 04 cá nhân. Tổng kết 2 năm: tặng 8 Bằng khen cho 03 tập thể, 05
cá nhân. Tổng kết 3 năm: tặng 10 Bằng khen cho 04 tập thể, 06 cá nhân. Tổng kết
4 năm: tặng 12 Bằng khen cho 05 tập thể, 07 cá nhân. Tổng kết 5 năm: tặng 15 Bằng
khen cho 06 tập thể, 09 cá nhân.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Tặng Bằng khen cho các tập thể,
cá nhân có thành tích cứu người, bảo vệ tài sản nhà nước và nhân dân, gương người
tốt, việc tốt; gương tiêu biểu trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, vi
phạm trật tự an toàn xã hội;
b) Tặng Bằng khen cho tập thể,
cá nhân đạt các giải cao trong các kỳ thi, hội thi, giải nhất, nhì, ba cấp quốc
gia; giải nhất, nhì khu vực; giải nhất cấp tỉnh: giải thưởng do tỉnh tổ chức hoặc
chuyên ngành của tỉnh tổ chức. Riêng học sinh giỏi cấp quốc gia: giải nhất,
nhì, ba; Cấp khu vực: giải nhất, nhì; Cấp tỉnh: giải nhất (đỗ thủ khoa);
c) Tặng cho tập thể có mức đóng
góp từ 200 triệu đồng trở lên; cá nhân có mức đóng góp từ 50 triệu đồng trở
lên; cá nhân vận động mức đóng góp 500 triệu đồng trở lên cho các chương trình
xã hội hoá của tỉnh, huyện, cơ sở và các cuộc vận động của chính quyền, Mặt trận,
đoàn thể vì mục đích từ thiện, nhân đạo các chương trình xã hội hoá thì nơi tiếp
nhận đề nghị về Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen;
đ) Tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh
và nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
4. Khen chuyên đề, đột xuất: cấp
tỉnh khen là chính; khen thưởng cấp Nhà nước nếu có chủ trương của Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương và các Bộ, ngành Trung ương (bằng văn bản) hoặc tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng khu vực Tây Nam Bộ
và toàn quốc mới đề nghị khen thưởng. Trường hợp xét đề nghị tỉnh khen cho cơ
quan, đơn vị cấp huyện, thành phố thì xét tối đa không quá 1/3 của mỗi ban
ngành thuộc huyện, thành phố.
Điều 19. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ và khen thưởng cấp Nhà nước
1. Các hình thức và tiêu chuẩn
xét đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và khen thưởng cấp
Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Số lượng các tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và khen thưởng cấp Nhà nước
về thành tích tổng kết năm:
a) Mỗi huyện, thành phố đề nghị
không vượt quá 06 tập thể, cá nhân;
b) Đối với cơ quan, đơn vị có từ
200 cá nhân trở lên số đề nghị không vượt quá 05 tập thể, cá nhân;
c) Đối với cơ quan, đơn vị có từ
150 cá nhân trở lên số đề nghị không vượt quá 03 tập thể, cá nhân;
d) Đối với cơ quan, đơn vị có từ
dưới 70 cá nhân trở lên số đề nghị không vượt quá 02 tập thể, cá nhân.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 20. Thẩm
quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
“Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”; danh hiệu vinh dự Nhà nước
(Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động); danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hình thức khen thưởng từ Huân
chương Lao động hạng ba trở lên, khen thưởng cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý
do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt và trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
xem xét cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng
Chính phủ và Chủ tịch nước xét khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc
thẩm quyền của thủ trưởng các ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
cần thống nhất với Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ những trường hợp cần phải
thông qua Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ cho ý kiến trước khi đề nghị về
trên.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc
thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen
thưởng thẩm tra, xét duyệt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng và trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định khen
thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo
Điều 79, 80, 81, 82 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Về tổ chức lễ trao tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Công bố quyết định khen thưởng,
trao quyết định, hiện vật và tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng phải được tổ chức trang trọng, nghiêm túc và
tiết kiệm, thể hiện đúng ý nghĩa tôn vinh, tuyên dương để mọi người học tập;
b) Về nghi thức Nhà nước trong tổ
chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2004 của Chính phủ;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp trao Bằng khen của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh và Cờ thi đua của tỉnh.
Điều 22. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ
tịch nước thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP, Thông tư số
02/2011/TT-BNV và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc tỉnh;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (cấp trình khen);
c) Báo cáo thành tích của đối tượng
đề nghị khen thưởng;
d) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp
y đề nghị khen thưởng có liên quan (trường hợp có yêu cầu).
Điều 23.
Quy định về tuyến trình
1. Tuyến trình khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản 1, Mục III
Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Doanh nghiệp Nhà nước hoặc
doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
khi đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh
trở lên, trình trực tiếp Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ) xét khen thưởng.
3. Các loại hình doanh nghiệp
khác ngoài khu công nghiệp do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và tổ chức
cụm, khối thi đua, khi đề nghị tỉnh và Trung ương khen phải thông qua Uỷ ban
nhân dân và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, thành phố (địa bàn quản
lý). Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm xem xét đề nghị về tỉnh hoặc
Trung ương khen thưởng đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
4. Khen thưởng đột xuất đối với
tập thể, cá nhân có thành tích trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội, bảo vệ trật tự an toàn xã hội thành tích lập được tại địa phương nào
thì địa phương đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
5. Khen thưởng cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, khi đề nghị hình thức
khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên, đơn vị, địa phương trình về Văn phòng Ban Chỉ
đạo tỉnh Bến Tre về phòng, chống tham nhũng để thẩm định và lập tờ trình, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) xét khen thưởng.
Điều 24. Thời
gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường
xuyên (tổng kết năm) gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng)
chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng ngành giáo dục, đào tạo trước
ngày 05 tháng 8 hàng năm.
2. Hồ sơ khen thưởng cán bộ có
quá trình cống hiến lâu dài: các ngành, các cấp trình khen thưởng 2 đợt: đợt 1
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, đợt 2 trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Hồ sơ khen thưởng chuyên đề,
đột xuất thời gian xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng
trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Đối với xử lý vi phạm về khen
thưởng, thực hiện theo Điều 96, 97, 98 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương VI
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 25.
Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền
thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi khác theo
quy định của Nhà nước.
Điều 26.
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm
tiếp nhận Bằng, hiện vật khen thưởng kịp thời trao tặng cho các tập thể, cá
nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 27. Lập,
sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng, mức thưởng
1. Lập, sử dụng và quản lý quỹ
thi đua, khen thưởng, mức thưởng thực hiện theo Mục 1, 2 Chương V Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Khoản 3, Mục IV Thông tư
số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương của Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương nếu Bộ, ngành Trung ương không
thưởng tiền kèm theo thì đơn vị đề nghị khen thưởng tự cân đối kinh phí của cơ
quan thực hiện việc chi thưởng (tỉnh không cấp tiền thưởng thay cho Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương).
3. Các loại hình doanh nghiệp và
các đơn vị sự nghiệp (có nguồn thu bảo đảm tự cân đối kinh phí hoạt động 100%)
và người đứng đầu doanh nghiệp, đơn vị nếu được xét khen cấp tỉnh trở lên về
thành tích tổng kết năm thì có kèm theo tiền thưởng; đối với cá nhân, tập thể
nhỏ thuộc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thì doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự
trích quỹ để khen thưởng.
4. Khen thưởng các chương trình
mục tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình.
5. Cá nhân, tập thể đạt giải nhất
các cuộc thi cấp tỉnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen không kèm theo
tiền thưởng (đã có tiền thưởng của giải thưởng do ngân sách tỉnh cấp).
6. Tập thể, cá nhân đạt thành
tích đột xuất đặc biệt xuất sắc sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng
khen và thưởng tiền kèm theo cao hơn so với mức quy định (nhưng không quá 3 lần
mức quy định của Chính phủ ban hành).
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Hướng
dẫn thực hiện Quy chế
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và
theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, ban ngành,
các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này trong cơ quan,
đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.