UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2014/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT
YÊN BÁI 5 NĂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy
định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc
trong các kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 649/TTr- SNV ngày 19 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học
Nghệ thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu VT, TM.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT YÊN BÁI 5 NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ- UBND ngày 08/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
áp dụng
1. Là công dân Việt Nam đã và đang sinh sống tại
tỉnh Yên Bái, tự nguyện tham gia, có hồ sơ tác phẩm đầy đủ.
2. Giải thưởng để xét tặng cho các công trình
văn học, nghệ thuật về tỉnh Yên Bái hoặc do các tác giả là người Yên Bái sáng tạo
ra.
Điều 2. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc xét tặng được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
2. Việc tổ chức xét tặng
phải đảm bảo khách quan công bằng, chính xác và công khai.
3. Một tác phẩm, công
trình Văn học Nghệ thuật của tác giả chỉ được đề nghị xét tặng về một
chuyên ngành Văn học Nghệ thuật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tên gọi giải thưởng
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm.
Điều 4. Thời gian xét giải
1. Giải thưởng được xét tặng 5 năm 1 lần, lần thứ
nhất từ năm 2015.
2. Năm 2015 xét giải cho tất cả những tác phẩm
đã công bố từ năm 1954 đến thời điểm xét giải theo quy chế này. Từ lần thứ hai
xét tặng cho các tác phẩm trong vòng 5 năm của kỳ xét giải.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét giải
thưởng
1. Về nội dung tư tưởng: Tác phẩm Văn học Nghệ
thuật phải mang tính chân thực, tính dân tộc, tính
nhân văn, tính giáo dục sâu sắc; phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tác phẩm phải đem lại các giá trị nhân văn
đích thực, dân chủ, có tác dụng thiết thực với xã hội, xây dựng con người Việt
Nam lành mạnh, yêu nước.
2. Về nghệ thuật: Tác phẩm phải có giá trị thẩm mĩ
cao, có tính sáng tạo. Hình thức và nội dung phải phù hợp. Có sự tìm tòi và những
phát hiện mới, có tính hiện đại song giữ được bản sắc dân tộc, mang lại cảm xúc
và thẩm mĩ cho công chúng.
3. Tác động xã hội: Là tác phẩm đã được trải qua
thời gian, khẳng định sức sống lâu bền, được công chúng thưởng thức mến mộ, đọng
lại trong công chúng những giá trị về tư tưởng, thẩm mĩ và tính nhân văn sâu sắc.
Điều 6. Điều kiện xét giải
1. Là các tác phẩm Văn học
Nghệ thuật đã được công bố gồm: In thành sách, tham gia triển lãm, biểu diễn phục
vụ công chúng, truyền phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở
lên, đã xây dựng thành công trình.
2. Mỗi tác giả được gửi tác phẩm dự giải và đạt
giải ở nhiều chuyên ngành, nhưng chỉ được trao giải tác phẩm đạt giải cao nhất.
3. Các tác phẩm đã được tặng Giải thưởng Nhà nước
về Văn học nghệ thuật không được
tham dự giải thưởng này.
Điều 7. Các chuyên ngành xét
giải thưởng
1. Văn xuôi: Truyện ngắn; Ký văn học; Tiểu thuyết.
2. Thơ: Thơ trữ tình; Trường ca; Truyện thơ.
3. Mỹ thuật: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc (trừ
minh hoạ, ký hoạ)
4. Nhiếp ảnh: Ảnh đơn,
ảnh bộ (Ảnh màu, ảnh đen trắng)
5. Văn nghệ dân gian (nghiên cứu, sưu tầm); Lý
luận phê bình văn học nghệ thuật (lý luận phê bình); Dịch thuật.
6. Âm nhạc: Ca khúc; Hợp xướng, Khí nhạc, biểu
diễn âm nhạc.
7. Sân khấu điện ảnh:
Phim phóng sự tài liệu; phim văn
học nghệ thuật; Phim truyện.
8. Nghệ thuật múa: kịch múa, thơ múa, tiết mục
múa.
9. Kiến trúc: Đồ án thiết kế; đồ án quy hoạch;
thiết kế, trang trí nội, ngoại thất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Điều
8. Đơn vị tác phẩm
1. Đối với Văn học: Văn xuôi, thơ, văn nghệ dân
gian, nghiên cứu, lý luận phê bình, dịch thuật là một tập hoặc một bộ (Tập thơ,
tập truyện, tập hoặc bộ tiểu thuyết, tập ký, tập văn nghệ dân gian, tập nghiên
cứu, lý luận phê bình, dịch thuật).
2. Đối với các loại hình nghệ thuật khác:
a) Sân khấu điện ảnh: Là 01 bộ phim, vở diễn (có
độ dài từ 60 phút trở lên), hoặc 03 bộ phim, vở diễn ngắn (từ 30 phút đến dưới
60 phút). (Có băng, đĩa hình kèm theo).
b) Nghệ thuật múa: 01 vở kịch múa (từ 90 phút trở
lên); 01 thơ múa (từ 20 đến 30 phút); 02 tiết mục múa (từ 5 đến 9 phút). (Có
băng đĩa hình kèm theo).
c) Âm nhạc: Với nhạc sỹ là 03 ca khúc hoặc một bản
hợp xướng, với ca sỹ là 05 ca khúc. (Có băng đĩa âm thanh kèm theo).
d) Mỹ thuật:
Hội hoạ: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu
60x90 cm
Đồ hoạ: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu
30x40 cm
Điêu khắc: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu
chiều dài nhất từ 60 cm trở lên.
đ) Nhiếp ảnh: Ảnh đơn, ảnh
bộ (đã được triển lãm cấp khu vực trở lên, không ép Plastic, không chấp nhận ảnh
cắt ghép làm sai sự thật). Ảnh đơn: Từ 05 ảnh trở lên kích cỡ 30x 45cm; ảnh bộ:
02 bộ, mỗi bộ từ 08- 10 ảnh.
e) Kiến trúc: Là đồ án thiết kế cho 01 công
trình xây dựng; hoặc một đồ án quy hoạch; thiết kế, trang trí nội ngoại thất đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Điều 9. Cơ cấu và giá trị giải
thưởng
1. Giải thưởng được trao cho các tác phẩm đạt loại
A, B, C và khuyến khích của từng chuyên ngành. Việc xét
chọn theo từng bộ giải, tác phẩm xứng đáng giải nào thì trao đúng giá trị giải
đó, không nhất thiết phải đủ số lượng bộ giải theo cơ cấu.
2. Bộ giải thưởng gồm 9 nhóm giải theo chuyên
ngành của Điều 7 Quy chế này.
3. Mỗi tác phẩm đạt giải được
cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo mức thưởng cho từng bộ giải
gồm:
a) 01 Giải A trị giá
tương đương 20 lần mức lương cơ sở.
b) 02 giải
B trị giá tương đương 15 lần mức lương cơ sở.
c) 03 giải
C trị giá tương đương 10 lần mức lương cơ sở.
d) 03 giải
khuyến khích trị giá tương đương 05 lần mức lương cơ sở.
Chương III
QUY TRÌNH XÉT VÀ KINH
PHÍ GIẢI THƯỞNG
Điều 10. Quy trình xét giải
1. Vòng sơ khảo:
Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái tổ chức vòng sơ khảo
bằng hình thức chấm điểm theo quy chế xét giải, chọn ra những tác phẩm đủ điều
kiện và tiêu chuẩn, lập hồ sơ trình Hội đồng Giám khảo tỉnh xét vòng chung khảo.
2. Vòng chung khảo:
Sau khi có kết quả sơ khảo, Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh Yên Bái
trình Hội đồng chung khảo tỉnh thẩm định và chấm điểm, xét chọn theo quy chế của
Hội đồng chung khảo.
Thành phần Hội đồng chung khảo do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật là Phó chủ tịch thường trực Hội đồng; thành
viên là các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc tỉnh và văn nghệ sĩ có trình độ
nghiệp vụ uy tín tham gia. Trường hợp cần thiết có thể mời thành viên là văn
nghệ sĩ có uy tín về chuyên môn ở các Hội chuyên ngành Trung ương tham gia.
3. Hội đồng sơ khảo và chung khảo
làm việc theo theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
Ít nhất phải có 2/3 thành viên Hội đồng bỏ phiếu thì quyết định mới có hiệu lực.
Hội đồng chấm và bỏ phiếu cho từng thể loại.
4. Các thành viên của Hội đồng sơ
khảo và chung khảo nếu có tác phẩm dự giải thì không tham gia bỏ phiếu cho tác
phẩm của mình. Tỷ lệ phiếu để xét kết quả được tính trên tổng số thành viên
tham dự họp và bỏ phiếu.
Điều 11. Kinh
phí tổ chức và giải thưởng
1. Nguồn kinh phí giải thưởng Văn
học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm được sử dụng từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng
của tỉnh và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật. Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh lập dự toán kinh phí năm tổ chức
giải và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định.
2. Kinh phí tổ chức giải thưởng
bao gồm: Kinh phí thẩm định, chấm giải và hoạt động của hội đồng sơ khảo, chung
khảo; kinh phí tổ chức hội nghị tổng kết trao giải thưởng; kinh phí làm vật phẩm,
chứng nhận giải, quảng bá tác phẩm và các chi phí hành chính liên quan đến tổ
chức giải thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Phân
công nhiệm vụ
1. Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh:
a) Là cơ quan Thường trực của Giải
thưởng.
b) Thành lập Hội đồng sơ khảo;
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng chung khảo.
c) Phát động các tập thể, cá nhân
tham dự giải và tham mưu tổ chức thực hiện quy chế này.
d) Chịu trách nhiệm xây dựng thể lệ
để tổ chức thực hiện quy chế này. Hướng dẫn cụ thể về quy cách, số lượng, chất
liệu cho từng thể loại tác phẩm tham dự giải thưởng.
2. Sở Tài chính: Thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức xét
giải, trao giải thưởng, thanh quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ: Tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tặng Giải thưởng theo quy chế này.
Điều 13. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo về kết quả xét tặng giải thưởng và việc vi phạm quy trình, trình tự,
thủ tục xét giải.
2. Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh là
người có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại, đồng thời báo cáo kết quả
giải quyết khiếu nại lên Hội đồng chung khảo của tỉnh. Thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Tác giả dự giải chịu trách nhiệm
về bản quyền tác phẩm tham dự giải theo quy định pháp luật./.