ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 09 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN
HÓA"; “THÔN VĂN HÓA, “LÀNG VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, "TỔ DÂN PHỐ VĂN
HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng
ban hành ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thi đua khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Thực hiện Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; "Thôn văn hóa", “Làng văn hóa", “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận Danh
hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản văn
hóa", “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 08/01/2008; bãi bỏ khoản 2, Điều
1 Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 13/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Sở Tư pháp;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh,
- Lưu: VT, VX
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”,
“LÀNG VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương
đương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam,
hiện đang sinh sống tại tỉnh Hà Tĩnh;
b) Các thôn, làng, bản, tổ dân phố
và tương đương (dưới đây gọi chung là Khu dân cư);
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (dưới đây gọi
là “Gia đình văn hóa; Khu dân cư văn hóa).
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận “Gia đình văn hóa”;
Khu dân cư văn hóa được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân
nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; Khu dân
cư văn hóa.
3. Việc bình xét công nhận “Gia
đình văn hóa”; Khu dân cư văn hóa phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân
chủ, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn.
4. Thống nhất thực hiện nội dung Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở Khu dân cư” với thực hiện
tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; Khu dân cư văn hóa, cụ thể:
a) Đoàn kết xây dựng đời sống kinh
tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa
gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh
quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ
nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn”, "Tương thân, tương áì”.
Điều 3. Thẩm
quyền, thời hạn công nhận.
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm 01 lần;
công nhận và kèm theo Giấy công nhận 03 năm 01 lần.
2. Khu dân cư văn hóa do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/thành phố (gọi chung là
cấp huyện) công nhận 03 năm 01 lần.
3. Thống nhất thực hiện mẫu Giấy
công nhận “Gia đình văn hóa", Khu dân cư văn hóa theo mẫu quy định tại
Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn trình tự, thủ tục hồ sơ công nhận danh hiệu
"Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ
VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 4. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước,
hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động
xây dựng đời sống văn hóa ở Khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và
lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hộì; tham gia tích cực
bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các
phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu
giúp đỡ nhau tiến bộ, Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện
bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm
nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ
mẫu mực; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống,
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở
ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ
sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh.
d) Tích cực tham gia chương trình
xóa đói, giảm nghèo - tích cực xây dựng nông thôn mới; đoàn kết tương trợ xóm
giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận
động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh
doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều
được đến trường đúng độ tuổi, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao
động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế
gia đình, chủ động "Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng,
góp phần xây dựng nông thôn mới;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực
hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong
gia đình ngày càng nâng cao.
Điều 5. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa", “Bản văn hóa” và tương
đương.
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
"Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình
quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Cấp Tỉnh (dưới đây gọi là bình quân
chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống;
hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 100% trở lên hộ gia đình tham
gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh
tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn
(làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
c) Có 100% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn
xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 90% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa", trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được
công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào
“khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch
bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy
dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét
dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân
chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở Khu dân cư, các công trình
công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả;
hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng
dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở Khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cư, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả;
đ) Không có người vi phạm an toàn
giao thông, buôn bán và sử dụng ma túy, đánh bạc dưới mọi hình thức, vi phạm
các tệ nạn xã hội, tham gia các băng nhóm xã hội đen trực tiếp hoặc gián tiếp.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách
của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa", “Uống nước nhớ nguồn",
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Cấp Tỉnh (dưới đây gọi là bình quân
chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động
trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu
người/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao
và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 80% trở lên số
người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 75% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
c) Có 95% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn
xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 95% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa", trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy
dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định
kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè
phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không
làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở Khu dân cư và các công
trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng,
kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo
nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt
tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý
rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
a) Có 98% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả,
hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở không
có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở Khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách
của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
"Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; ‘THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “BẢN
VĂN HÓA" “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 7. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia
đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở Khu dân cư;
b) Trưởng ban công tác Mặt trận ở
Khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương
đương) họp Khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét
ở Khu dân cư, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét và đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng
năm;
Thời gian giải quyết là năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia
đình văn hóa” hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận
"Gia đình văn hóa” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu
“Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở Khu dân
cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa”
(có từ 80% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ,
nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều
4 của Quy chế này;
- Thời gian xây dựng “Gia đình văn
hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dương, khen thưởng:
- Danh sách “Gia đình văn hóa” được
công bố trên loa truyền thanh ở Khu dân cư; được biểu dương tại "Ngày hội
Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở Khu dân cư;
- “Gia đình văn hóa” 3 năm được ghi
vào “Sổ truyền thống Gia đình văn hóa” ở Khu dân cư; được cấp Giấy công nhận
“Gia đình văn hóa”;
- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy
công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo
quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng Khu
dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở
Khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương
đương) họp Khu dân cư đề nghị công nhận Khu dân cư văn hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận
Khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận cho các Khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng Khu
dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở Khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần
đầu);
- Báo cáo ba (03) năm; kèm theo
Biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Hồ sơ đề nghị công nhận một (01)
bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Cấp Tỉnh (nếu có);
- Thời gian đăng ký xây dựng Khu
dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên
(công nhận lại).
d) Khen thưởng:
- Khu dân cư văn hóa được thưởng
theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phương căn cứ
vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ
trợ cho các Khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động
cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở Khu dân cư.
Điều 9. Trình tự
thu hồi Danh hiệu “Gia đình văn hóa"; ‘‘Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa"
"Bản văn hóa”, ‘‘Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra
đánh giá hàng năm, các Gia đình văn hóa; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương vi phạm những quy định của Quy chế
này, sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị
thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết
định thu hồi danh hiệu.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố, thị
xã phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp hướng dẫn bình xét, công nhận “Gia
đình văn hóa”; Khu dân cư văn hóa vào Quý IV hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, thống nhất sửa đổi, bổ sung, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.