UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3137/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 16 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ CỦA TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ vào Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ
nữ của tỉnh (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Ban vì sự tiến bộ phụ
nữ của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY
CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3137/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Căn cứ vào Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ vào Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bến
Tre.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ban vì sự
tiến bộ phụ nữ tỉnh Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế để quy định
chế độ làm việc của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
Điều 1. Những nguyên tắc chung
- Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh hoạt động theo quy định
các văn bản của Nhà nước, lấy mục tiêu chương trình làm trọng tâm.
- Những vấn đề phát sinh ngoài quy chế được giải quyết
thông qua ý kiến của tập thể Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ. Trong trường hợp
không thống nhất cách giải quyết, thì quyền quyết định thuộc về Trưởng Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ hoặc đồng chí được Trưởng Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh ủy
quyền.
Điều 2. Chức năng của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc đưa vấn đề
giới vào quá trình xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
các chính sách, chương trình và dự án tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc đánh giá kết
quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và đưa vào nội dung tổng kết tình hình
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hàng năm và định kỳ của tỉnh.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
của cán bộ và nhân dân địa phương về luật pháp, chính sách đối với phụ nữ, về
công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), về bình đẳng
giới.
4. Là đầu mối đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện luật
pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phụ nữ; kế hoạch hành động vì sự tiến
bộ của phụ nữ; tình hình tổ chức và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện và thị xã.
5. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban, trong đó quy định rõ
lề lối làm việc và trách nhiệm của từng ủy viên. Duy trì, phát triển bộ máy và
hướng dẫn hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa phương.
6. Chủ trì hướng dẫn và đơn vị giám sát hoạt động lồng ghép
vấn đề giới trong hoạt động của các sở, ngành và huyện, thị. Thực hiện các hoạt
động phối hợp và kế hoạch công tác theo hướng dẫn của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
7. Định kỳ tổ chức khảo sát thực trạng bình đẳng giới và tiến
bộ của phụ nữ ở địa phương làm căn cứ cho việc tham mưu và đề xuất các biện
pháp khắc phục bất bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.
8. Là đầu mối cung cấp và cập nhật thông tin về hoạt động
vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa phương.
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban và Thường trực Ban
1. Nhiệm vụ của Ban:
a) Tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan để hướng dẫn
đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện tốt luật pháp, chính sách của Nhà nước đối
với phụ nữ.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng
một lần ở huyện, thị xã và những đơn vị có đông lao động nữ theo địa bàn dân cư
về tình hình thực hiện chính sách lao động nữ như: chính sách quy hoạch đào tạo
cán bộ nữ, chính sách vay vốn tạo việc làm và áp dụng luật pháp đối với phụ nữ
theo kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho từng năm.
c) Qua kiểm tra, giám sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khắc phục bất bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.
d) Phổ biến các chủ trương, chính sách có liên quan tới phụ
nữ trong lãnh đạo các cấp, các ngành, trong cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước
và nhân dân như sau:
Chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và của ngành có
liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
- Các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi của phụ nữ
và trẻ em.
- Các văn kiện của Liên hiệp quốc liên quan đến phụ nữ và
trẻ em.
- Giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và nâng cao
quyền lực cho phụ nữ.
e) Khảo sát, nghiên cứu để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực
hiện chương trình hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo kế hoạch của Uỷ ban
quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể, đưa quan điểm
giới vào hoạt động trong từng ngành, từng cấp trong địa bàn tỉnh Bến Tre.
f) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách của Nhà nước và đề xuất các chính sách của địa phương về
công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ.
g) Tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Nhiệm vụ của Thường trực Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Duy trì hoạt động, xử lý kịp thời những vấn đề có liên
quan đến Ban.
- Chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết khác cho các
cuộc họp của Ban, duy trì mối liên hệ giữa các thành viên trong Ban và các cơ
quan hữu quan khác.
Điều 4. Nhân sự của Ban và nhiệm vụ của các thành
viên
1. Nhân sự của Ban
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bến Tre có 15 thành viên,
gồm:
- Đồng chí Trưởng ban là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư là Phó ban trực.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh làm Phó ban.
- Các ủy viên: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ
chức Tỉnh ủy; Sở Nội vụ, Sở Tư pháp; Sở Giáo dục Đào tạo; Sở Tài chính, Sở Y tế,
Sở Văn hoá Thông tin; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Cục Thống kê; Liên
đoàn Lao động tỉnh; Uỷ ban Dân số, Gia đình Trẻ em.
- Tổ giúp việc cho Ban có các thành viên: chuyên viên Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm tổ trưởng, 1 cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, 1 chuyên
viên của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Nhiệm vụ của Trưởng ban: phụ trách chung, điều hành mọi
hoạt động của Ban.
Có quyền giao nhiệm vụ cho Phó ban và các thành viên cung cấp
những thông tin hoặc đáp ứng những yêu cầu cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ
đạo có liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai thực hiện nội dung
chương trình hoạt động theo yêu cầu của Ban.
b) Nhiệm vụ của các Phó ban: chịu trách nhiệm về phần việc
được phân công và thay mặt Trưởng ban điều hành công việc của Ban khi được Trưởng
ban ủy quyền.
c) Nhiệm vụ của các ủy viên của Ban:
- Mỗi ủy viên của Ban có nhiệm vụ triển khai thực hiện chương
trình công tác định kỳ của Ban: tham gia đầy đủ các kỳ hội nghị và các hoạt động;
duy trì mối quan hệ hoạt động thường xuyên với Thường trực Ban.
- Căn cứ vào chương trình công tác của Ban, mỗi ủy viên có
trách nhiệm xây dựng chương trình công tác riêng tại đơn vị của mình và thường
xuyên báo cáo hoạt động với Ban.
- Mỗi ủy viên có quyền được tham gia đóng góp và xây dựng
các chương trình, kế hoạch công tác của Ban, kiến nghị với Nhà nước các chủ
trương; chính sách về phụ nữ và trẻ em. Thay mặt Ban làm việc với các ngành,
các cấp khi được phân công.
- Để giúp cho Trưởng ban nắm chắc tình hình hoạt động vì sự
tiến bộ phụ nữ ở các địa phương, Trưởng ban sẽ phân công một số thành viên phụ
trách huyện, thị. Khi được phân công phụ trách huyện, thị, từng đồng chí thành
viên căn cứ vào chương trình công tác của Ban hàng năm đề ra kế hoạch hoạt động
của mình ở cơ sở để giúp địa phương.
d) Nhiệm vụ của tổ giúp việc:
- Giúp lãnh đạo Ban xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,
chương trình hành động 5 năm, kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm được Uỷ ban nhân
dân tỉnh duyệt. Tham mưu cho Ban các hoạt động:
+ Tổ chức thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch hành động
vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Tuyên truyền, huấn luyện nhằm phổ biến luật pháp, chính
sách đối với phụ nữ. Chiến lược, kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Công ước CEDAW, kiến thức giới, kỹ năng lồng ghép giới...
+ Kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, nghiên cứu, trao đổi kinh
nghiệm về hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Hội nghị, hội thảo, sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng.
Xây dựng báo cáo 5 năm, hàng năm, 6 tháng báo cáo về Trung
ương, về Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chuẩn bị nội dung tổng kết năm của
Ban.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực hoạt động vì
sự tiến bộ phụ nữ các cấp; kế hoạch kiểm tra, khảo sát hàng năm và những vấn đề
có liên quan khác thuộc phạm vi hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh.
Điều 5. Chế độ làm việc và báo cáo của Ban:
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ hoạt động với hình thức kiêm nhiệm.
Giúp việc cho Ban có tổ thư ký.
Sáu tháng sẽ tổ chức họp các thành viên của Ban một lần để
sơ kết tình hình hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và tổng kết vào cuối năm.
Ngoài ra có những vấn đề phát sinh đột xuất cần phải giải quyết cấp bách, Thường
trực Ban sẽ bàn bạc giải quyết.
Tỉnh gởi báo cáo về Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
trước ngày 15/7 đối với báo cáo sơ kết 6 tháng và trước ngày 15/1 đối với báo
cáo năm. Huyện, thị và các sở, ngành tỉnh gởi báo cáo về Ban vì sự tiến bộ phụ
nữ của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20/6 đối với báo cáo 6 tháng và
ngày 15/12 đối với báo cáo năm.
Tổ giúp việc chuẩn bị nội dung các cuộc họp thông qua hoạt
động của các thành viên trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ.
Tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết gởi về Trung ương, Tỉnh ủy
và Uỷ ban nhân dân tỉnh đúng theo quy định.
Điều 6. Mối quan hệ công tác Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ tỉnh:
- Với Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo các hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
- Với Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ trong định hướng
công tác chuyên môn, báo cáo hoạt động theo thời gian qui định.
- Với các Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của các sở, ngành, cơ
quan, huyện, thị để phối hợp và giám sát hoạt động và cùng trao đổi thông tin,
kinh nghiệm công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Điều 7. Điều kiện hoạt động:
- Ban được phép sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
do Phó ban trực ký, con dấu của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh do Phó ban là Chủ tịch
Hội ký và con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
kiêm Trưởng ban ký.
Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được
nhận chế độ thù lao ngoài giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn số
04/2005/TT-BTC ngày 10/01/2005 của Bộ Tài chính.
- Ban được cung cấp thông tin tài liệu và các phương tiện
công tác khác theo qui định của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Điều 8. Điều khoản thi hành:
Bản Quy chế này được tập thể Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh
thảo luận và thống nhất. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì
phát sinh cần được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện sẽ do Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
tỉnh xem xét, quyết định./.