ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3081/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25/11/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược nhà ở quốc gia
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ
nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Công văn số 1881/BXD-QLN
ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 162/TTr-SXD ngày 13/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
(Có
Đề án kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan chỉ đạo UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Đề án, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan tỉnh Sơn La; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La; TTCNTT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, Quý-KTN, 55b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2015 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ (CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO 167 GIAI ĐOẠN II)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3081/QĐ-UBND ngày 07/12/2015
của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu đối với
nhà ở của các hộ được hỗ trợ.
a) Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa
lý
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt
Nam, có tọa độ địa lý 20039’ - 22002’ vĩ độ Bắc; 103011’ - 105002’ kinh độ
Đông. Sơn La có diện tích tự nhiên là 1.417.444 ha chiếm 4,27% tổng diện tích
Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố. Phía Bắc giáp các tỉnh Lai
Châu, Điện Biên, Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ và Hòa Bình; phía Tây
giáp tỉnh Điện Biên và Lai Châu; phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và tỉnh
Huaphanh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Sơn La có chung đường biên giới
Việt - Lào dài 250 km, có chiều dài giáp ranh với các tỉnh
khác là 628 km; thành phố Sơn La cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km về phía Tây Bắc.
Tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành chính
(01 thành phố, 11 huyện), có 204 xã phường thị trấn với 12 dân tộc cùng sinh sống.
Quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2014 là 1.180.394, mật độ dân số khoảng 83
người/km2.
b) Tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh
Trong những năm gần đây, nền kinh tế
của tỉnh Sơn La cũng đã đạt được những thành tựu nhất định, kinh tế của tỉnh
duy trì tốc độ tăng trưởng khá qua từng năm.
Tổng sản phẩm (GRDP)(1) năm 2015 ước đạt 22.126 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 10,93%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
phát huy mạnh mẽ lợi thế, tiềm năng của tỉnh; so với năm 2010, năm 2015 lĩnh vực
dịch vụ tăng từ 32,88% lên 46,25%, nông lâm nghiệp giảm từ 37,84% xuống 31,14%,
công nghiệp - xây dựng giảm từ 29,28% xuống 22,61%. Năm 2015, thu ngân sách
trên địa bàn ước đạt 3.300 tỷ đồng, gấp 3,5 lần năm 2010, cơ cấu thu ngân sách
bền vững hơn.
Sản xuất nông lâm nghiệp phát triển
khá, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, trên địa bàn tỉnh
đã hình thành một số vùng chuyên canh, một số mô hình sản xuất hiệu quả cao;
Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai quyết liệt, đạt một
số kết quả quan trọng, nhiều mô hình mới, cách làm hay được nhân rộng; Trong
lĩnh vực công nghiệp có bước phát triển mới, tiềm năng, lợi thế được phát huy;
Thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, ngành nghề và thị
trường; Hoạt động tài chính, tín dụng đạt nhiều kết quả quan trọng, thu ngân
sách trên địa bàn vượt chỉ tiêu đề ra; Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực cho đầu tư phát triển; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được hoàn
thiện từng bước; Công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn; Các vùng
kinh tế tiếp tục hình thành rõ nét theo hướng phát huy lợi thế, đồng thời có sự
tương hỗ, tạo sự liên kết trong tổng thể kinh tế của tỉnh; Công tác sắp xếp, ổn
định dân cư các xã, bản đặc biệt khó khăn, vùng tái định cư các công trình thủy
điện, các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội được quan tâm và mang lại kết
quả bước đầu tích cực; Các thành phần kinh tế phát triển khá đồng bộ…
c) Sự ảnh hưởng của vị trí địa lý,
khí hậu đối với nhà ở của các hộ được hỗ trợ
Sơn La là tỉnh miền núi phía bắc có độ
cao trung bình 600 - 700 m so với mực nước biển, địa hình phức tạp, bị chia cắt
bởi hệ thống sông suối và đồi núi cao; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh
khô, mùa hè nóng ấm, mưa nhiều, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10; mùa đông (mùa khô hanh) kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 21,4°C (trung bình tháng cao nhất 28°C,
tháng thấp nhất 16°C), lượng mưa trung bình hàng năm 1.200 - 1.600mm, độ ẩm
không khí bình quân là 81%. Do điều kiện tự nhiên, địa hình phức tạp, vào mùa
mưa có lượng mưa lớn và thường xẩy ra các hiện tượng lũ quét, lũ ống, ngập lụt,
cũng đã làm ảnh hưởng lớn đến nhà ở của các hộ nghèo thuộc đối tượng được hỗ trợ
nhà ở.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản
của nhân dân và không thể thiếu của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Trong thời gian
qua Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, chính sách, tập trung nhiều nguồn
lực, thực hiện các chương trình lồng ghép để phát triển nhà ở cho các tầng lớp
dân cư có khó khăn về nhà ở trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La
nói riêng.
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo là một chủ trương lớn, nhất quán, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính
phủ đối với người nghèo, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, nhằm giúp các hộ
nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần an sinh
xã hội và giảm nghèo bền vững, đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện tỉnh Sơn La
là một tỉnh miền núi khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 121/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
(giai đoạn 1) đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đáp ứng một phần nhu cầu về
nhà ở của người dân, hàng nghìn hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn Tỉnh.
Tuy nhiên, nhu cầu của các đối tượng là hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn Tỉnh còn
khá lớn, ngân sách địa phương khó khăn.
Để thực hiện tốt việc hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015, nhằm giúp các hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định,
từng bước nâng cao mức sống, góp phần an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững thì
việc xây dựng “Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La” là hết sức cần thiết và cấp bách.
3. Các căn cứ để lập Đề án
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ nghèo về nhà ở theo Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Công văn số 1881/BXD-QLN ngày
24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng
nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La
a) Về số lượng nhà ở: Tổng số hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh
là: 10.951 hộ (số liệu tổng theo báo cáo của UBND các huyện, thành phố).
b) Về chất lượng nhà ở: Hiện nay đa
phần các hộ nghèo đang sinh hoạt ở trong những ngôi nhà tạm, nhà bán kiên cố hiện đã xuống cấp, tường, mái bị nứt, vỡ, có nguy cơ đổ, sập, vật
liệu chủ yếu được làm từ tranh, tre, nứa lá hoặc nhà cột gỗ tạp vách đất, mái
lá.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố
khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh
Sơn La là tỉnh miền núi phía bắc có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều sông suối
và đồi núi cao, có hệ thống sông suối dầy đặc nên vào mùa mưa thường xảy ra các
hiện tượng lũ ống, lũ quét, ngập lụt và sạt lở gây ảnh hưởng lớn đến nhà ở, đặc
biệt là nhà ở của các hộ nghèo, nhà ở tại các khu vực ven sông, suối, dưới chân
đồi núi cao, dẫn đến rất dễ sập đổ, mất an toàn khi xẩy ra bão, tố lốc, mưa lớn...
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực
hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện trên địa
bàn tỉnh
a) Về ưu điểm
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 22/12/2008 và Quyết định số
67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ là một trong những chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước phù hợp với lòng dân. Được sự quan tâm của Chính
phủ cùng các Bộ, Ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp chính
quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và sự đồng thuận cao của các tầng
lớp nhân dân trong việc hỗ trợ sức người, sức của để hỗ trợ làm nhà cho các hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở, góp phần từng bước xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất
lượng, ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội.
Với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh
thực hiện Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến nay cơ bản các mục tiêu của
Chương trình đã được thực hiện hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch, Chương trình
đã hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đề ra; đã có 25.212 hộ nghèo được hỗ trợ
nhà ở (bằng 149,95% so với số hộ được duyệt năm 2009 và bằng 95,22% số hộ sau
khi được điều chỉnh, bổ sung theo Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 31/05/2011 của
UBND tỉnh).
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách, vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đã được thực hiện rộng
rãi trên địa bàn tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài
phát thanh) đã tạo được sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức cá nhân, nhà hảo
tâm trên địa bàn tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
b) Tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai thực hiện ở một số
UBND các huyện, thành phố còn chậm, chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ
đạo điều hành dẫn đến công tác tổng hợp báo cáo còn chậm.
- Địa bàn hỗ trợ đối tượng hộ nghèo rộng,
địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, khả năng đóng góp của cộng đồng
hạn chế.
- Mức hỗ trợ định mức thấp, giá cả vật
tư tăng cao, mức dự toán xây dựng một ngôi nhà có kinh phí cao, trong khi đó khả
năng của các hộ nghèo không tự đảm đương được kinh phí còn lại để xây mới, nên
phần lớn là công trình sửa chữa, chất lượng thấp.
- Tiến độ giải ngân vốn giao hàng năm
chậm, công tác điều hành chỉ đạo của cấp tỉnh và cấp huyện chưa quyết liệt,
chưa sâu sát tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, nhất là giải quyết nguồn gỗ hay vật liệu
khác thay gỗ để hỗ trợ làm nhà.
III. ĐÁNH GIÁ
PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN HỖ TRỢ
NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Sơn La là một tỉnh miền núi khó khăn,
nguồn thu ngân sách còn hạn chế, do vậy chưa có khả năng bố trí ngân sách địa
phương cùng với vốn Trung ương để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tuy
nhiên, UBND tỉnh và các huyện, thành phố đã tập trung chỉ
đạo huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo, các nguồn lực chủ yếu huy động từ ngày công lao động, vật tư, nhân lực sẵn
có tại địa phương để giúp đỡ làm nhà.
2. Về quản lý nguồn lực của địa
phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện, xác định nhu cầu hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo UBND các huyện,
thành phố tập trung cao nguồn lực để thực hiện chính sách. Ban chỉ đạo của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố chủ động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
ở cơ sở.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng,
cấp phát, thành toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như nguồn vốn huy động khác
Việc quản lý sử dụng nguồn vốn cấp,
vay tín dụng, cũng như các nguồn vốn huy động khác được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật, việc hỗ trợ, phân bổ nguồn vốn đảm bảo đúng đối tượng, tiến
độ. Trong quá trình thực hiện có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa cấp tỉnh,
huyện, xã để đảm bảo phát huy nguồn vốn hỗ trợ đạt hiệu quả
cao nhất.
4. Về cách thức hỗ trợ
- Nguồn vốn hỗ
trợ: Thực hiện phương pháp hỗ trợ trực tiếp cho gia đình, có sự kiểm tra giám
sát việc mua nguyên vật liệu xây dựng và thi công xây dựng, đảm bảo quản lý chặt
chẽ các nguồn kinh phí hỗ trợ nhằm nâng cao trách nhiệm của gia đình.
- Nguồn vốn vay: Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi danh sách số lượng các hộ có nhu cầu vay vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay. Các hộ có nhu cầu vay vốn
phải thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính
xách xã hội.
5. Vốn huy động từ các tổ chức
doanh nghiệp, gia đình dòng họ
Ngoài các nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, nhà hảo tâm còn
tập trung huy động nguồn lực đóng góp của hộ gia đình, dòng họ của chính hộ gia
đình được hỗ trợ để triển khai thực hiện.
6. Đánh giá chung về việc huy động
và quản lý nguồn lực trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ gia đình nghèo trong thời gian qua.
Chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở nhận
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, quá trình thực hiện đảm bảo công khai
minh bạch, dân chủ, công bằng đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và
chính sách của Nhà nước, phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, bảo tồn
bản sắc văn hóa của từng dân tộc, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, chương
trình hỗ trợ nghèo về nhà ở đã giải quyết kịp thời giải quyết những khó khăn vướng
mắc về nhà ở trong cuộc sống của hộ nghèo. Tuy nhiên, ở một số UBND các huyện,
thành phố chưa thực sự quan tâm, thiếu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo dẫn đến thực
hiện còn chậm, kết quả thực hiện chưa cao.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN.
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu hỗ trợ
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho khoảng
10.822 hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở, chưa có nhà hoặc đã có nhà nhưng nhà tạm bợ,
hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm
dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của
Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản
sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực
hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên
tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng
mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự
tổ chức xây dựng nhà ở;
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao
gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã
trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng
nhà ở
- Yêu cầu về diện tích: Sau khi được
hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 (đối với những
hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ
hơn nhưng không thấp hơn 18m2).
- Yêu cầu về chất lượng: Nhà ở phải đảm
bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn
nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Các bộ phận nền,
khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt,
không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các
loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê
tông, gạch lát;
+ “Khung cứng” bao gồm hệ thống
khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ
các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc;
tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và
mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu:
bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp
ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như tôn, phi brô xi măng.
- Tùy theo điều kiện thực tế, các bộ
phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng
tương đương có sẵn tại địa phương, đảm bảo thời hạn sử dụng.
3. Mẫu
nhà ở
Để phù hợp với
phong tục tập quán và tình hình thực tế của các địa phương trên địa bàn Tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao UBND các huyện, thành phố hướng dẫn áp dụng theo mẫu Đề
án hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1167/QĐ-UBND ngày 04/5/2009.
4. Mức vay để làm nhà ở
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo
quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để
xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm,
trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ
năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
5. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ nhà
ở
a) Đối tượng
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở
theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 phải là hộ nghèo
theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý tại thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg
có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định
33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.
b) Điều kiện
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các
chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng
sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn
vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được
hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở
khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số
33/2015-QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có
nguy cơ sụp đổ.
c) Những trường hợp sau đây không
thuộc diện đối tượng hỗ trợ
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các
vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
6. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc
diện đối tượng theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg đang cư trú tại
khu vực nông thôn, bản (gọi chung là thôn) trực thuộc xã, phường, thị trấn hoặc
xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông, lâm, ngư nghiệp.
7. Xác định số lượng hộ nghèo cần
hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được
hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến thời điểm
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 10.951 hộ. Trong đó:
+ Số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự
nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở: 10.822 hộ.
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng hỗ
trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 là 3.142 hộ (do đối với các đối tượng
thuộc từ 02 diện ưu tiên trở lên thì chọn diện ưu tiên cao hơn nên trong phân
loại đối tượng của Đề án xác định còn lại 291 hộ).
8. Phân loại đối tượng ưu tiên
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các đối
tượng theo thứ tự sau đây:
a) Hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
(già cả, neo đơn, tàn tật): 510 hộ;
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số: 9.262 hộ;
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai: 05 hộ;
d) Hộ gia đình đang sinh sống tại các
thôn, bản đặc biệt khó khăn: 460 hộ;
đ) Hộ gia đình đang sinh sống tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 92 hộ;
e) Hộ gia đình đang cư trú tại các
huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ: 291 hộ;
f) Các hộ gia đình còn lại: 202 hộ.
9. Nguồn vốn thực hiện
- Ngoài nguồn vốn vay từ Ngân hàng
Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ra còn bao gồm
các nguồn vốn mà tỉnh Sơn La dự kiến huy động được để thực
hiện hỗ trợ.
- Nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ
trợ.
10. Xác định tổng số vốn thực hiện
và phân khai nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn xây dựng nhà ở cho hộ
nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
703,43 tỷ đồng.
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi: 270,55 tỷ
đồng.
+ Các nguồn vốn khác: (Vốn huy động tại
địa phương từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Sơn La phát động và từ các doanh nghiệp, vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và
của chính hộ gia đình được hỗ trợ): 432,88 tỷ đồng.
b) Chi phí quản lý
Ủy ban nhân dân Tỉnh sử dụng ngân
sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển
khai thực hiện chính sách (cho các cấp tỉnh, huyện, xã) với mức tối đa không quá 0,5% tổng vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện
chính sách theo quy định.
11. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
- Các tổ, bản, tiểu khu tổ chức bình
xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công
khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà
soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện. UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, tổng hợp và phê duyệt danh
sách đối tượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng
nhà ở trên địa bàn, cáo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Xây dựng tổng hợp để làm cơ sở lập Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
b) Cấp vốn vay ưu đãi làm nhà ở
- Đối với vốn vay, hộ gia đình thực
hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp
gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng
mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ
gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
- Hộ gia đình trong danh sách được hỗ
trợ xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở phải có đơn đăng ký vay vốn
hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng
nhà ở;
- Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
các tổ chức, đoàn thể khác tại địa phương tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng
này;
- Các hộ gia đình phải có báo cáo
UBND cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối
với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành 30% khối lượng công việc đối với những
hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để
tổ chức nghiệm thu làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện giải ngân vốn vay;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở mới
hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn
xây dựng nhà ở (theo phụ lục số 03 kèm theo Đề án này) và biên bản xác
nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng nhà ở cho hộ nghèo (theo phụ lục
số 04 kèm theo Đề án này), vận động các tổ chức, đoàn thể như:
Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; phát huy cao
nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai
thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ để giảm giá thành xây dựng nhà ở;
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo,
giám sát để các hộ gia đình sử dụng vốn vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo
nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
d) Giải ngân vốn vay
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp
gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng
mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện sửa
chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc.
e) Các nội dung khác không quy định
trong đề án: Thực hiện theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
12. Tiến độ thực hiện
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng
10% số đối tượng: 1.082 hộ;
- Năm 2017: Thực hiện hỗ trợ khoảng
20% số đối tượng: 2.164 hộ;
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ khoảng
25% số đối tượng: 2.706 hộ;
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ khoảng
25% số đối tượng: 2.706 hộ;
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ khoảng
20% số đối tượng: 2.164 hộ;
13. Tiến độ huy động vốn hàng năm
a) Năm 2016
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
|
70,343
tỷ đồng.
|
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
|
27,055
tỷ đồng.
|
+ Vốn huy động khác:
|
43,288
tỷ đồng.
|
b) Năm 2017
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
|
140,686
tỷ đồng.
|
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
|
54,110
tỷ đồng.
|
+ Vốn huy động khác:
|
86,576
tỷ đồng.
|
c) Năm 2018
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
|
175,858
tỷ đồng.
|
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
|
67,638 tỷ
đồng.
|
+ Vốn huy động khác:
|
108,220
tỷ đồng.
|
d) Năm 2019
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
|
175,858
tỷ đồng.
|
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
|
67,638 tỷ
đồng.
|
+ Vốn huy động khác:
|
108,220
tỷ đồng.
|
đ) Năm 2020
- Tổng số vốn cần có để thực hiện:
|
140,686
tỷ đồng.
|
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi:
|
54,110
tỷ đồng.
|
+ Vốn huy động khác:
|
86,576
tỷ đồng.
|
14. Tổ chức thực hiện
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
- Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản tại Quyết định số 1538/QĐ-UBND ngày 25/7/2015 của UBND tỉnh
Sơn La có trách chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 3081/QĐ-UBND ngày 07/12/2015 của UBND tỉnh Sơn La.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở;
không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được
hỗ trợ theo quy định của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg; có biện pháp phòng ngừa việc
chuyển nhượng nhà ở trái quy định.
- Chỉ đạo lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo
tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm
căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn vay.
b) Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
- Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện, tổ chức
hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án;
+ Tổng hợp, tham mưu, báo có UBND tỉnh
tình hình và tiến độ thực hiện về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ hàng tháng, quý và năm hoặc đột xuất gửi các Bộ, Ngành có liên
quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
+ Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội xác định đảm bảo đúng đối tượng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở
theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ;
+ Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vi
phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ đăng ký kế hoạch nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh, chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng, cân đối,
bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng số cấp bù chênh lệch lãi suất do
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổng hợp, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh
thực hiện khấu trừ vào tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách Trung
ương cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí
do Trung ương cấp; Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì hướng
dẫn sử dụng chi phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
+ Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và Sở
Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -
2015; Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi
suất kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo quy định.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra xác định đảm bảo đúng đối tượng hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện hỗ trợ.
- Ban Dân tộc tỉnh: Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xác định thôn đặc biệt khó khăn;
phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Sơn La: Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: Xây dựng kế hoạch sử
dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ
rủi ro theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo
quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; phối hợp với Sở Tài chính
trong việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí do Trung
ương cấp.
c) Trách nhiệm của UBND các cấp
- UBND các huyện, thành phố: Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình 167 hoặc thành lập “Ban
Chỉ đạo hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015” gồm
đại diện Thường trực UBND huyện, lãnh đạo phòng Kinh tế - Hạ tầng (phòng Quản
lý đô thị Thành phố), phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, MTTQ huyện và các
phòng, ban liên quan để chỉ đạo, thực hiện rà soát, kiểm tra theo báo cáo của
UBND cấp xã; Giao phòng Kinh tế - Hạ tầng đối với UBND các huyện, phòng Quản lý
đô thị thành phố đối với UBND thành phố là cơ quan thường trực giúp việc cho
UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo quy định tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, phê duyệt
danh sách đối tượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa
bàn, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Xây dựng tổng hợp.
- Tổ chức thực hiện Đề án được duyệt
theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng trên địa bàn huyện; Thường xuyên kiểm
tra giám sát, đôn đốc UBND các xã, phường thị trấn triển khai thực hiện.
- UBND các xã, phường thị trấn: Kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã, phường thị trấn; BCĐ giảm nghèo cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng
thuộc diện được hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015 trong danh sách do tổ, bản, tiểu khu gửi lên.
- Chịu trách nhiệm rà soát, lập danh
sách đối tượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn (số
lượng, họ tên, mức vốn đề nghị hỗ trợ), phân loại đối tượng ưu tiên theo đúng
quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch báo cáo UBND cấp huyện.
+ Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng
xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ gia
đình xây dựng mới hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng đối với những
hộ gia đình thực hiện sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có) và xác nhận hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn vay theo
quy định. Mỗi loại biên bản lập 03 bản: 01 bản chủ hộ giữ, 01 bản gửi phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện, 01 bản Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ngân
hàng Chính sách xã hội để giải ngân vốn vay.
d) Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La:
Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động
các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc
ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở;
tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật).
e) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Sơn La: Tiếp tục đẩy mạnh
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với UBND tỉnh và các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tích cực vận
động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; đồng thời thực hiện chức
năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
Ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La
và các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là Đề án hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La xây dựng Đề
án, báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam và các bộ, ngành liên quan tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bố trí kinh phí để tỉnh Sơn La tổ chức
thực hiện.
2. Kiến nghị
Kiến nghị Chính phủ cùng các Bộ,
Ngành nghiên cứu, xem xét lồng ghép các chương trình, chính sách hỗ trợ nghèo
khác lồng ghép cùng triển khai thực hiện với chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để
phát huy hiệu quả trong công tác giảm nghèo, tiến đến giảm nghèo bền vững.