ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2603/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
57/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW
NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Thành ủy
thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4
năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố tại Tờ trình số
4069/LĐTBXH-BĐG ngày 04 tháng 5 năm 2010 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
phát triển thành phố, Trường Cán bộ thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 12
NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM
2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27
tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chương trình hành động số
31-CTr/TU ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về việc
thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị khóa
X về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Trên cơ sở các giải pháp chủ yếu
của các Chương trình hành động nêu trên và căn cứ tình hình thực tiễn của thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Phát huy vai trò, tiềm năng của
phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội là điều kiện để phát huy vai trò, tiềm năng của phụ nữ,
khơi dậy và phát huy nguồn lực quan trọng và to lớn nhằm tạo tiền đề để thực hiện
bình đẳng giới một cách toàn diện và bền vững.
2. Quan tâm cải thiện điều kiện
học tập, làm việc, sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho phụ nữ; tạo điều kiện
và thu hút phụ nữ tham gia phát triển sản xuất, được học tập và tham gia các hoạt
động xã hội; thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ
trong mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị, cộng đồng để phụ nữ thực hiện tốt vai trò
người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên trong gia đình.
3. Tăng cường công tác truyền
thông các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
phụ nữ nhằm thay đổi căn bản và sâu sắc nhận thức về giới, ý thức trách nhiệm
thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã
hội và từng gia đình; coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn,
góp phần nâng tỷ lệ cán bộ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành,
các lĩnh vực tương xứng với tiềm năng và vai trò phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố trong thời kỳ mới.
4. Xây dựng ý thức, hành động
tôn trọng, lịch sự và quan tâm đến sự tiến bộ của phụ nữ trong toàn xã hội và
trước hết trong các tổ chức đảng, trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể,
trong nhà trường, lực lượng vũ trang, công sở, nơi sinh hoạt văn hóa và nơi cộng
đồng.
B. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:
I. MỤC TIÊU CỤ
THỂ:
1. Năm 2010:
- Về học tập, nâng cao trình độ:
có từ 80% trở lên hội viên phụ nữ thành phố được tuyên truyền phổ biến các nội
dung của Hội và được hướng dẫn kỹ năng sống; có trên 50% nữ thanh niên được học
tập và giáo dục tiền hôn nhân; nâng cao trình độ của phụ nữ để góp phần duy trì
kết quả phổ cập bậc trung học phổ thông và đào tạo nguồn nhân lực theo kế hoạch
của thành phố; 100% cán bộ Hội chủ chốt cấp quận, huyện và thành phố có trình độ
đại học chuyên ngành và cao cấp lý luận chính trị.
- Tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ
chăm lo đời sống, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; trong
đó đặc biệt quan tâm hỗ trợ cho: phụ nữ có thu nhập thấp, phụ nữ vùng đô thị
hóa, phụ nữ các địa bàn phải di dời, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
có nhu cầu vay vốn được hỗ trợ vốn làm kinh tế, trong đó phấn đấu trên 60% phụ
nữ vươn lên làm ăn khá. Tích cực triển khai thực hiện hiệu quả đề án chăm sóc sức
khỏe phụ nữ ngoại thành, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa.
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội
phụ nữ vững mạnh: Phấn đấu 100% khu phố, ấp, chợ có tổ chức Hội phụ nữ. Bồi dưỡng
và giới thiệu hội viên ưu tú cho Đảng đạt tỉ lệ từ 10 - 15%, trong đó có từ 20
- 25% được kết nạp Đảng.
- Phấn đấu cán bộ nữ tham gia cấp
ủy Đảng các cấp, đạt từ 30% trở lên; các cơ quan, đơn vị có 30% lao động nữ trở
lên nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo là nữ, nâng tỉ lệ thường trực cấp ủy quận-huyện
là nữ từ 23,6% hiện nay lên trên 36%; quận ủy, huyện ủy có nữ trong thường trực
cấp ủy từ 58,3% lên trên 83%. Các Sở, ban, ngành thành phố đều có cán bộ nữ
tham gia trong ban lãnh đạo.
2. Đến năm 2020:
- Tiếp tục duy trì và phát triển
các kết quả đạt được từ Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của Phụ nữ thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2006-2010.
- Phấn đấu nữ đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân từ 35% trở lên; 100% Chủ tịch Hội phụ nữ phường-xã-thị trấn
là đảng viên; đồng thời quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm
đáp ứng đủ tiêu chuẩn tham gia vào cấp ủy cùng cấp.
- Phụ nữ thành phố trong độ tuổi
lao động cơ bản đều có việc làm, đời sống được cải thiện, đóng góp ngày càng
nhiều cho gia đình và xã hội.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới;
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp
liên ngành, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về công tác phụ nữ và bình đẳng giới; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Xây dựng, hoàn thiện và thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về bình đẳng giới và các giải
pháp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của
phụ nữ:
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội; xây dựng chính sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình gương mẫu
theo tiêu chí “gia đình văn hóa”;
b) Xây dựng hệ thống các mục
tiêu, chỉ tiêu của thành phố về bình đẳng giới, công cụ theo dõi, đánh giá vấn
đề lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao vị thế của phụ nữ
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thông qua việc tăng cường sự tham gia lãnh đạo
và quản lý của phụ nữ; thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ; tham mưu
cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với
cán bộ, công chức nữ:
a) Tăng cường cơ hội tiếp cận
giáo dục và đào tạo, y tế, pháp luật bảo vệ cho phụ nữ và trẻ em gái;
b) Xây dựng và thực hiện chương
trình đào tạo cán bộ nữ;
c) Tham mưu, đề xuất và thực hiện
chính sách đặc thù đối với lao động nữ làm việc ở vùng khó khăn và là người dân
tộc thiểu số;
d) Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc
đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các quá trình ra quyết định và tăng tỉ
lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
5. Quy định trách nhiệm của cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn thành phố trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ,
công chức tham gia quản lý nhà nước:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị định
số 19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
b) Xây dựng và ban hành Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội Liên hiệp phụ nữ
thành phố;
c) Xây dựng và ban hành Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp phụ nữ
cùng cấp.
6. Huy động nguồn lực cho các hoạt
động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới nói chung và sự phát triển của phụ nữ nói
riêng.
III. CÁC NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tiếp tục xây dựng, kiện toàn
và nâng cao chất lượng hoạt động các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp,
các ngành. Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ thành phố cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý IV/2010.
b) Xây dựng mô hình thí điểm triển
khai thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý I/2011.
c) Rà soát, báo cáo thực trạng đội
ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2010.
d) Xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ từ thành phố đến các sở- ngành, quận-huyện, phường-xã,
thị trấn.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2010.
đ) Tổ chức tập huấn kiến thức về
giới, kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến
bộ của phụ nữ các ngành, các cấp.
Thời gian thực hiện: hàng năm.
e) Tuyên truyền Nghị quyết số 11
của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 13 tháng 3 năm 2008
của Thành ủy; Chỉ thị, các Nghị quyết của Đảng và các văn bản liên quan đến chế
độ, chính sách cho phụ nữ, Luật Bình đẳng giới,…
Thời gian thực hiện: hàng năm.
g) Xây dựng tài liệu tập huấn, ấn
phẩm truyền thông về giới và bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ các đơn vị trên địa bàn thành phố.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2011.
h) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới, các hành vi
xâm hại tình dục, ngược đãi trẻ em gái.
Thời gian thực hiện: hàng năm.
k) Tăng cường công tác thanh-kiểm
tra việc thực hiện Bộ luật Lao động chú trọng đến lồng ghép giới; các chế độ,
chính sách cho nữ cán bộ nhân viên và đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở chữa bệnh thuộc thành phố và cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố.
Thời gian thực hiện: hàng năm.
l) Nghiên cứu, rà soát đề xuất sửa
đổi và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào các chương trình, đề án hỗ trợ đào tạo
nghề hiện hành.
- Hình thức văn bản: Tờ trình.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý II/2011.
m) Tiếp tục triển khai thực hiện
đề án nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn thành phố, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và phát huy thế mạnh
của phụ nữ.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
n) Tạo điều kiện thuận lợi cho
phụ nữ trên địa bàn thành phố được vay vốn của các chương trình tín dụng nhằm
phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
o) Tham mưu đề xuất thực hiện
thí điểm công cụ kiểm toán giới trong lĩnh vực lao động và xã hội thông qua việc
lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện của ngành để
đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu thập hàng năm.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý II/2011.
p) Tiếp tục triển khai thực hiện
và hoàn thành các mục tiêu chiến lược quốc gia “Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam đến năm 2010” của Chính phủ và kế hoạch hành động “Vì sự tiến bộ của phụ nữ
thành phố đến năm 2010”.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
q) Triển khai thực hiện chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2010-2020 và Chương trình mục tiêu quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
r) Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về lao động, trong đó có Bộ luật Lao động đảm bảo phù hợp với mục
tiêu bình đẳng giới.
s) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Bộ
luật Lao động đảm bảo phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về Luật phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp từng nhóm đối tượng dân
cư; đồng thời lồng ghép tuyên truyền về vai trò của gia đình đối với sự phát
triển toàn diện của từng thành viên gia đình để đạt được mục tiêu bình đẳng, tiến
bộ và hạnh phúc.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tham mưu đề xuất và thực hiện
đề án phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình, cải thiện môi trường sống của
thành phố giai đoạn 2011-2020, tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội cống hiến
cho xã hội và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
II/2011.
d) Tham mưu đề xuất và hoàn thiện
tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” và hệ thống chính sách nhằm phát triển gia đình
Việt Nam cho phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
của thành phố, đảm bảo theo tiêu chí “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; đẩy
mạnh phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” trên địa bàn thành phố.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý II/2011.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Chỉ thị về thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình trên
địa bàn thành phố.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
II/2010.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tham mưu đề xuất và thực hiện
các chương trình, đề án tạo điều kiện cho cán bộ nữ tiếp cận với nền kỹ thuật
công nghệ hiện đại của thế giới.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
b) Tham mưu đề xuất chính sách đặc
thù đối với cán bộ nữ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý I/2011.
c) Tăng cường các công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến bình đẳng giới và công tác phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Rà soát tài liệu, chương
trình giảng dạy ở các cấp học, bậc học để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc loại
bỏ thông tin, hình ảnh, kiến thức có định kiến giới.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
II/2011.
b) Rà soát để kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo đảm bảo phù hợp với
mục tiêu bình đẳng giới.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
c) Đưa nội dung giáo dục về giới,
Luật Bình đẳng giới vào chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý giáo dục, giáo viên các cấp học.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2010.
d) Rà soát cơ chế ưu tiên hỗ trợ
xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở để xây dựng đề án, phương án tạo
điều kiện tăng tỷ lệ nhập học mầm non, tiểu học của trẻ em gái, đồng thời giảm
tỷ lệ mù chữ của phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số, người nhập cư,
người lao động trong các khu chế xuất-khu công nghiệp, quận-huyện ngoại thành
có điều kiện kinh tế khó khăn.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
đ) Tham mưu đề xuất đề án phát
triển giáo dục thường xuyên, trong đó có cơ chế khuyến khích phụ nữ là người
dân tộc thiểu số, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn tham gia.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
e) Nghiên cứu, đề xuất ban hành
chính sách hỗ trợ để tăng nhanh tỉ lệ phụ nữ trên địa bàn thành phố được đào tạo
sau đại học.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý I/2011.
g) Tham mưu đề xuất các chỉ số
đánh giá bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của thành phố thông
qua việc lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện công
tác của ngành.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý I/2011.
5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Triển khai hướng dẫn thực hiện
chính sách đào tạo đặc biệt đối với cán bộ nữ công tác ở địa bàn khó khăn, người
dân tộc thiểu số, cán bộ nữ đi học trong thời gian đang nuôi con nhỏ.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
b) Triển khai hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng
mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
c) Tham mưu đề xuất và thực hiện
chương trình đào tạo cán bộ, công chức nữ tại các cơ quan, đơn vị từ thành phố
đến quận-huyện, phường-xã, thị trấn nhằm tạo nguồn cán bộ nữ kế thừa.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
d) Tham mưu đề xuất và thực hiện
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ nữ học tập, nâng cao trình
độ và chính sách đối với cán bộ nữ đang công tác đoàn thể ở phường-xã, thị trấn.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
đ) Tham mưu đề xuất chính sách đặc
thù đối với cán bộ nữ làm việc ở địa bàn khó khăn, người dân tộc thiểu số,…
đang làm các công việc có tính chất lây nhiễm, độc hại, nguy hiểm.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý III/2010.
e) Tham mưu đề xuất cơ chế và thực
hiện các giải pháp nhằm đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn vào các quá
trình ra quyết định, tăng tỉ lệ ứng cử nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý I/2011.
g) Tổ chức khảo sát, đánh giá đội
ngũ cán bộ nữ ở các cấp, các lĩnh vực để có hướng qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nhất là cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ nữ xuất thân từ công nhân, người dân tộc;
quan tâm phát hiện, chọn cử cán bộ nữ tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng ở
trong và ngoài nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
h) Tăng cường công tác giám sát,
thúc đẩy việc sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào các vị
trí cán bộ quản lý, lãnh đạo.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
k) Rà soát để kiến nghị Chính phủ
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2010.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tham mưu đề xuất bộ chỉ số
phát triển giới của thành phố, tiêu chí phân loại giới tính trong hệ thống số
liệu thống kê của thành phố.
- Hình thức văn bản: Quyết định.
- Thời gian hoàn thành, trình:
Quý II/2011.
b) Đưa chỉ số giới và phân tích
các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến giới trong quá trình xây dựng kế hoạch
và báo cáo tình hình kinh tế-chính trị-xã hội của thành phố, từ đó đưa vào cơ sở
dữ liệu hàng năm của thành phố.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
II/2010.
c) Huy động các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, nguồn vốn ODA cho các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Bố trí ngân sách cho các hoạt
động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Hướng dẫn kinh phí cho các hoạt
động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành
8. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp
với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Sở Y tế chủ trì phối hợp với
các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Nâng cao chất lượng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, bà mẹ mang thai, trẻ em và trẻ em dưới 6 tuổi.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tăng cường hệ thống cơ sở
khám chữa bệnh đến các khu vực khó khăn, quận huyện ngoại thành.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tham mưu đề xuất và thực hiện
mô hình cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình cho nhóm đối
tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ nhập cư tại các khu chế xuất-khu công nghiệp.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
d) Đẩy mạnh công tác truyền
thông, tư vấn cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản, an toàn tình dục, phòng
chống HIV/AISD,…cho nhóm đối tượng nữ vị thành niên, nữ thanh niên, các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các sở - ban - ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tổ chức truyền thông, giáo dục
về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tham mưu đề xuất và thực hiện
chương trình, đề án phổ cập tin học cho cán bộ nữ đang làm việc tại các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp các cấp thuộc thành phố quản lý nhằm nâng cao chất
lượng công tác, đáp ứng nhu cầu công việc và phù hợp với tình hình cải cách
hành chính trên địa bàn thành phố.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về phòng, khám chữa bệnh, nâng cao ý thức tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe đối với
chị em phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
11. Cục Thống kê chủ trì phối hợp
với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Hướng dẫn thu thập, tổng hợp
số liệu thống kê giới thuộc hệ thống chỉ tiêu thành phố.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
IV/2010.
12. Viện Nghiên cứu phát triển
thành phố chủ trì phối hợp với các sở - ban - ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
Xây dựng chương trình và thực hiện nghiên cứu đề tài về bình đẳng giới trong
lĩnh vực gia đình ở khu vực thành thị, từ đó có đề xuất giải pháp để đưa bình đẳng
giới vào trong gia đình.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
13. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ
thành phố chủ trì phối hợp với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
Xây dựng biểu mẫu và tổ chức khảo sát số hộ dân nhập cư có con-em trong độ tuổi
đi học và có kế hoạch vận động phụ huynh đưa trẻ em đến trường.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
III/2010.
14. Trường Cán bộ thành phố chủ
trì phối hợp với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện: Trang bị kiến
thức giới, tư duy lồng ghép giới vào các chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành. Từng bước
phổ cập kiến thức giới cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
15. Hội Liên hiệp phụ nữ thành
phố chủ trì phối hợp với các sở-ban-ngành, đoàn thể liên quan thực hiện:
a) Tăng cường các hoạt động chăm
lo thiết thực đến quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, phụ nữ và trẻ em.
b) Nghiên cứu mô hình tập hợp,
phát triển hội viên phụ nữ là người Việt Nam ở nước ngoài đang sinh sống và làm
việc nhằm đáp ứng yêu cầu vận động phụ nữ trong tình hình mới.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp, kỹ năng vận động phụ nữ
cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
II/2011.
d) Xây dựng và ban hành Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Hội Liên hiệp phụ nữ
thành phố.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Tham mưu xây dựng Quy chế quy
định về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp phụ
nữ cùng cấp.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia
đình hạnh phúc”.
Thời gian hoàn thành, trình: Quý
I/2011.
g) Tăng cường công tác phối hợp
giữa Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 19 của Chính phủ và tạo điều kiện cơ cấu Tổ trưởng phụ nữ tham
gia Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố, thực hiện chính sách đối với cán bộ chi
hội phụ nữ.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Các cơ quan, đơn vị được phân
công chịu trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện các nội dung để đảm bảo tiến
độ và thời gian như đã nêu trong Kế hoạch.
2. Hàng năm, căn cứ vào tình
hình thực tế, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, đoàn thể, quận-huyện và các đơn
vị có liên quan xây dựng chương trình, đề án cụ thể tại đơn vị để tổ chức thực
hiện có hiệu quả và đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất
là ngày 31 tháng 11 hàng năm, các sở-ban-ngành, quận-huyện báo cáo kết quả và
tiến độ thực hiện công việc được giao gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với yêu
cầu thực tế, các sở-ban-ngành, đoàn thể, quận-huyện có văn bản đề nghị gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
4. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.