UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2277/2008/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG, PHÁT VÀ XỬ
LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày
26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày
2/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
Căn cứ Quyết định số 721/2006/QĐ-UBND ngày
17/3/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với
hoạt động bỏo chớ trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 12/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn, cung
cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
và các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp ;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Lưu: VT,VX(2).Ninh100b.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG, PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN
BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2277 /2008/QĐ-UBND ngày 24 /7/2008 của
UBND tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh.
Quy định này điều chỉnh chế độ phát ngôn, cung cấp,
đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo các quy định của pháp luật về báo
chí.
Điều 2. Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin: Là việc các tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực,
địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Đăng, phát thông tin: Là việc các cơ quan báo
chí đưa các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thông qua các tác phẩm báo chí lên
các loại hình báo chí như báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử .
3. Xử lý thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân
trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối
với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cung cấp thông tin
cho báo chí.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông
tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
bằng hình thức sau:
a. Đăng tải kịp thời, chính xác trên trang tin
điện tử của UBND tỉnh.
b. Mỗi tháng 1 lần cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí trên trang thông tin điện tử, hoặc thông tin qua giao ban báo chí
hàng tháng.
c. Ba tháng 1 lần Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
Trang tin điện tử của UBND tỉnh có trách nhiệm cập
nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh và các báo chí Trung
ương thường trú tại Thanh Hoá.
d. Trong các trường hợp khác cần cung cấp thông
tin, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có thông báo riêng.
2. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, huyện) thực hiện nghiêm
túc việc tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về
lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a. Đăng tải thông tin trên trang tin điện tử của
sở, ban, ngành, huyện; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện
tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b. Khi thấy cần thiết, các sở, ban, ngành, huyện
có thể cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản, tổ chức họp báo hoặc cung cấp
thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ hàng tháng. Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo
chí theo đúng quy định hiện hành.
c. Đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) có
trách nhiệm cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa
phương quản lý, khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp
thông tin trong trường hợp đột xuất.
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất
thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo
chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn đến dư luận xã hội trên
địa bàn thuộc lĩnh vực mình quản lý nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong
xã hội; về quan điểm và cách giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh, các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề
đó.
2. Đối với những vụ việc cấp thiết cần phải có
ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người phát ngôn có trách nhiệm
chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là
02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản
lý Nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về sự kiện,
vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên
báo chí.
Điều 5. Người phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND
tỉnh uỷ quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
có thể uỷ quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã trực tiếp hoặc phân công một người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 2, Chương I, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành
kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, để
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm
của Người phát ngôn và cung cấp thông tin.
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ
quan hành chính Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Những
thông tin do người phát ngôn cung cấp được coi là thông tin chính thống của cơ
quan hành chính Nhà nước.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị
trực thuộc, cá nhân có liên quan trong đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp
thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo
quy định tại điều 3, điều 4 Quy định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị,
phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến
hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không cung
cấp thông tin cho báo chí trong những trường hợp sau:
a. Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn
đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn
phát ngôn;
b. Các vụ án đang được điều tra hoặc xét xử, trừ
trường hợp các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần
thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho công tác điều tra và công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm;
c. Những văn bản chính sách, đề án đang trong
quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền
cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không phải là
người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước, còn phải chịu trách nhiệm trước người
đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội
dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Đăng, phát thông
tin.
Cơ quan báo chí có quyền đăng, phát các thông
tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đã đăng, phát theo quy định
của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc đăng, phát thông tin phải có nội dung phù hợp
với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và
không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí (Tổng Biên tập,
Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và trước cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí những nội dung thông tin đăng, phát trên báo
chí.
Khi cơ quan báo chí hoạt động đúng pháp luật về
báo chí thì không tổ chức, cá nhân nào được ngăn cản việc đăng, phát thông tin
trên báo chí.
Điều 8. Xử lý thông tin.
1. Trả lời thông tin trên báo chí.
Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát hoặc
khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề được báo chí đăng,
phát chậm nhất trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo chí đăng phát
thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm
tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải
quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin và báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường
trực UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí.
a. Trong trường hợp báo chí thông tin đúng thì tổ
chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin, có biện
pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b. Khi tiếp nhận thông tin do báo chí đăng,
phát, các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân có quyền không đồng tình với
nội dung thông tin báo chí đã đăng phát và được trao đổi bằng văn bản với cơ
quan báo chí. Văn bản trao đổi của các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân
phải được cơ quan báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 2 Chương II, Nghị định
51/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí.
c. Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi
của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan
điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức, cá nhân và cơ
quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và Truyền thông
có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại đến cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí đã đăng phát thông tin và Sở Thông
tin và Truyền thông hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của Pháp luật.
3. Cải chính trên báo chí.
Trong trường hợp báo chí thông tin sai sự thật;
thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm; thông tin
gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính theo quy định của pháp
luật.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý thông tin trên báo
chí.
a. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch
UBND tỉnh:
Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện việc
cung cấp thông tin, tiếp thu thông tin và kiểm tra, xử lý thông tin báo chí
đăng, phát.
b. Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ:
Kiểm tra việc cung cấp thông tin cho báo chí và
xử lý, tiếp thu thông tin do báo chí đăng, phát của các sở, ban, ngành, địa
phương;
Kiểm tra việc đăng, phát thông tin do các cơ
quan báo chí đăng, phát;
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp nâng
cao hiệu quả cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin của các sở, ban,
ngành, địa phương và cơ quan báo chí phản ánh;
Thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp,
đăng, phát và xử lý thông tin theo quy định của Pháp luật hiện hành về báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan báo chí.
1. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát, phản
ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng
thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên sở, ban, ngành, địa phương của người
phát ngôn.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng, phát thông
tin có trách nhiệm tiếp tục trong việc theo dõi các tổ chức, cá nhân tiếp thu
thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các quy định pháp luật có liên quan
và nội dung của Quy định này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát ý
kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi phạm pháp luật,
xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường hợp không đăng,
phát thì trong thời hạn chậm nhất 30 ngày cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời
cho tổ chức, cá nhân (tác giả) bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng
hình thức hộp thư, tin nhắn. Nội dung văn bản thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức
và cá nhân liên quan biết đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền
hạn của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tiếp thu, xử lý thông tin
trên báo chí.
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí
phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
2. Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo
chí đăng, phát, văn bản trả lời của tổ chức cá nhân phải nêu rõ thông tin nào
sai sự thật, xúc phạm uy tín tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng
phát trong tác phẩm báo chí. Ý kiến trao đổi của sở, ban, ngành, địa phương hoặc
cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả tác
phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp tài liệu và các nội dung liên quan
theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản của
cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện ra toà án trong
trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy
tín, danh dự; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi, kết luận
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương
hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức,
cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 11. Khen thưởng.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng
đối với các cơ quan báo chí, các sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân có nhiều
thành tích trong việc cung cấp, đăng, phát và tiếp thu xử lý các thông tin trên
báo chí, góp phần ổn định tư tưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Xử lý vi phạm.
1. Cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về
báo chí, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật về
báo chí, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trong trường hợp báo chí thông tin đúng sự thật,
người đứng đầu sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân sẽ bị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh xử lý kỷ luật, khi có một trong các hành vi sau đây:
a. Quá thời hạn yêu cầu trả lời thông tin báo
chí đăng phát nhưng không trả lời.
b. Trả lời thiếu nghiêm túc, thái độ tiếp thu, sửa
chữa không rõ ràng.
c. Có trả lời bằng văn bản nhưng thực tế không sửa
chữa hoặc có sửa chữa nhưng mang tính đối phó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Văn phòng
UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 14. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm triển khai thực
hiện tốt Quy định này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ./.