UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 23 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH YÊN
BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; Thông
tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn việc trích lập, quản lý
và sử dụng Quy thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
16/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
tổ chức các Khối giao ước thi đua và ban hành Bảng tiêu chuẩn chung hướng dẫn
chấm điểm giao ước thi đua của tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 179/TTr-SNV ngày 9 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Hướng dẫn
số 28/HD-TĐKT ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2009/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này là quy định để cụ
thể hoá về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình thẩm định, hồ
sơ, thủ tục thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; các hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Đối tượng thi đua: Các tập thể,
cá nhân trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, nhân
dân lao động, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc thường xuyên và có
trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Đối tượng khen thưởng: Các đối
tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thành tích đều được khen thưởng
theo quy định của pháp luật và Quy định này.
3. Những nội dung có liên quan đến
thi đua, khen thưởng đã được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật khác của
Nhà nước, thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc thi đua
1. Thi đua được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, trên cơ sở bảo đảm tinh thần đoàn kết
và phát triển.
2. Phát động phong trào thi đua
phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; xác định
mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi
đua phải có đăng ký thi đua (thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua
theo chuyên đề).
3. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua hàng năm căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết quả của phong trào
thi đua và tiêu chuẩn theo quy định.
4. Để tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, trừ điểm thi đua hoặc không xét tặng các danh hiệu thi đua đối
với những trường hợp:
a) Trừ 5% số điểm trong tổng số
điểm thi đua hàng năm đối với tập thể bị cấp có thẩm quyền đôn đốc, nhắc nhở 01
lần trong năm.
b) Trừ 10% số điểm trong tổng số
điểm thi đua hàng năm đối với tập thể bị cấp có thẩm quyền đôn đốc, nhắc nhở 02
lần trong năm.
c) Không xét tặng các danh hiệu
thi đua đối với tập thể và người đứng đầu tập thể đó bị cấp có thẩm quyền phê
bình hoặc bị đôn đốc, nhắc nhở từ 03 lần trở lên trong năm.
Điều 3.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Thực hiện khen thưởng trên
nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. Khen thưởng phải đảm bảo
thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có
hình thức khen thưởng ở mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, có phạm vi ảnh hưởng lớn thì
được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
2. Chú trọng khen thưởng các tập
thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động sản xuất. Các tập thể lớn chỉ xét khen
thưởng trong dịp tổng kết năm đối với các hình thức khen cấp tỉnh.
3. Khen thưởng theo chuyên đề hoặc
theo đợt chỉ thực hiện khi có các điều kiện sau:
a) Kế hoạch triển khai đã được Tỉnh
uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trong đó có nội dung khen thưởng);
b) Có đăng ký thi đua và các
tiêu chí thi đua cụ thể; có báo cáo kết quả thực hiện hàng năm theo quy định.
Điều 4. Giải
thích một số từ ngữ
1. Tập thể lớn là các đơn
vị có phạm vi hoạt động rộng, có quy mô tổ chức gồm nhiều đơn vị trực thuộc
(Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố, các tổng công ty
và công ty tham gia các Khối thi đua do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức).
2. Đơn vị cơ sở là các tổ
chức trực thuộc tập thể lớn có tư cách pháp nhân.
3. Tập thể nhỏ là các đơn
vị trực thuộc đơn vị cơ sở như: Tổ, đội, phòng, ban và tương đương hoặc phòng
và tương đương trực thuộc tập thể lớn.
4. Điểm xuất sắc là điểm
chấm chéo giữa các đơn vị, địa phương tham gia Khối thi đua đạt từ 95 điểm trở
lên.
5. Lập được thành tích đột xuất
là những thành tích lập được trong trường hợp đặc biệt, nổi bật, có phạm vi ảnh
hưởng từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và toàn quốc, được địa phương, cơ quan có
thẩm quyền công nhận.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA, CÁC TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC
PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 5. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của địa phương, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
2. Thi đua theo đợt hoặc thi đua
theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng
tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó
khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần
chúng có nguyện vọng giải quyết. Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề
được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Điều 6. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua, dựa trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua
cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo tính khoa học,
thực tiễn và khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời
gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền
giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải
sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá
nhân với cá nhân, gia đình với gia đình… trong từng địa phương, đơn vị. Chú trọng
việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác thi đua, tính tự
giác và tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, tránh mọi biểu hiện phô
trương hình thức trong thi đua.
4. Xây dựng kế hoạch, xác định
các biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên trực thuộc, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền, vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào,
đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết
quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua.
Mục 2. TIÊU CHUẨN
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Lao
động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến
được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho cá nhân là cán bộ,
công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Ðiều này được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến.
3. Các trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục
trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem
xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ
quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Trường hợp đi đào tạo từ 01 năm
trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
Trường hợp chuyển công tác, đơn
vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời
gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển
công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến.
Điều 8. Chiến
sỹ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc danh hiệu Chiến sỹ
tiên tiến;
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới để tăng năng suất lao động hoặc có các giải
pháp công tác hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ
tục hành chính để nâng cao hiệu quả công tác cho cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (sau đây gọi chung là sáng
kiến) được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp
cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng xét
duyệt sáng kiến được áp dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều 9. Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ
sở.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới để tăng năng suất lao động hoặc có các giải
pháp công tác hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ
tục hành chính mang lại hiệu quả công tác cao cho cơ quan, đơn vị, địa phương
(sau đây gọi chung là sáng kiến) được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình
khen thưởng (tập thể lớn) xem xét, công nhận.
Thành tích, sáng kiến của cá
nhân đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh phải có phạm vi ảnh
hưởng trong phạm vi toàn ngành, toàn tỉnh.
Điều 10.
Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số những cá nhân đã có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao (sau đây gọi chung là sáng kiến)
được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, công nhận.
Thành tích, sáng kiến của cá
nhân đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải có phạm vi ảnh
hưởng trong phạm vi toàn quốc.
Điều 11.
Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
1. Danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến được xét tặng thường xuyên hàng năm, lựa chọn trong số các tập thể
hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Ðiều
này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được
xét công nhận danh hiệu Ðơn vị tiên tiến.
Điều 12.
Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc được xét tặng thường xuyên hàng năm, lựa chọn trong số các tập thể đạt danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
đ. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Ðiều
này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít
nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét công nhận danh
hiệu Ðơn vị quyết thắng.
Điều 13. Cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân
tỉnh được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, có đủ các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành vượt mức từ 10% trở
lên các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao
trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác trong Khối thi đua và trong toàn tỉnh học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; tổ
chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.
2. Việc công nhận tập thể tiêu
biểu xuất sắc để xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được bình
xét, đánh giá, so sánh theo các Khối thi đua. Hàng năm, các đơn vị, địa phương
phải tổ chức đăng ký giao ước thi đua, cuối năm tiến hành tổng kết, bình xét, lựa
chọn đơn vị dẫn đầu Khối thi đua đạt các tiêu chuẩn theo quy định để xét tặng Cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền quyết định tổ chức
các Khối thi đua và đối tượng xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều 14. Cờ
thi đua của Chính phủ
1. Cờ thi đua của Chính phủ được
xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu trong các phong
trào thi đua và có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức từ 15% trở
lên các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao
trong năm;
b. Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu được nêu gương cho các tập thể khác trong toàn tỉnh, toàn quốc học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác; tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.
2. Việc xét, đề nghị tặng Cờ thi
đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức
các Khối giao ước thi đua và Bảng tiêu chuẩn chung hướng dẫn chấm điểm giao ước
thi đua tỉnh Yên Bái và Quy định này.
Chương III
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Mục 1. GIẤY
KHEN, BẰNG KHEN
Điều 15. Giấy
khen
Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được bình xét trong phong trào thi đua thường
xuyên, thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề do đơn vị, địa phương phát
động hoặc lập được thành tích đột xuất.
1. Giấy khen được tặng cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của
Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen được tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 16. Bằng
khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh để xét tặng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần
liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc những cá nhân lập được thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt hoặc thi đua theo
chuyên đề do tỉnh phát động; các cá nhân trên phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của
Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần
liên tục danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng hoặc những tập
thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt,
thi đua theo chuyên đề hàng năm do tỉnh phát động; các tập thể trên phải đạt được
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
đ) Tổ chức Ðảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
e) Đối với các đơn vị, địa
phương tham gia các Khối thi đua, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 2 Điều này, tập thể đó phải đạt điểm xuất
sắc trong năm đề nghị khen thưởng.
Điều 17. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ được xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục
từ 5 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc
Đơn vị quyết thắng liên tục từ 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất.
Mục 2. HUÂN
CHƯƠNG
Điều 18.
Huân chương Lao động hạng ba
1. Huân chương Lao động hạng ba
được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở và có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có công trình khoa học, nghệ
thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng Khoa học cấp Bộ đánh
giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
c) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất;
d) Có quá trình cống hiến lâu
dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
Trường hợp cá nhân có quá trình
cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được áp dụng thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng ba
được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc hoặc Ðơn vị quyết thắng và có một lần được tặng Cờ
thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất.
Điều 19.
Huân chương Lao động hạng nhì
1. Huân chương Lao động hạng nhì
được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Huân chương Lao
động hạng ba, sau đó có 02 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 01 lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất;
d) Có quá trình cống hiến lâu
dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
Trường hợp cá nhân có quá trình
cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được áp dụng thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng nhì
được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Huân chương Lao
động hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
hoặc Ðơn vị quyết thắng và có 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương hoặc 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất.
Điều 20.
Huân chương Lao động hạng nhất
1. Huân chương Lao động hạng nhất
được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Huân chương Lao
động hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
b) Có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
c) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất;
d) Có quá trình cống hiến lâu
dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
Trường hợp cá nhân có quá trình
cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể được áp dụng thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005
của Chính phủ.
2. Huân chương Lao động hạng nhất
được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Ðã được tặng Huân chương Lao
động hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
hoặc Ðơn vị quyết thắng và có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương hoặc 02 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất.
Điều 21.
Huân chương Độc lập hạng ba
1. Huân chương Độc lập hạng ba để
xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Người có thành tích xuất sắc,
có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ, quốc
phòng, an ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
b) Trường hợp cá nhân có quá
trình cống hiến lâu dài được áp dụng thực hiện theo quy định tại các điểm a, b,
c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Độc lập hạng ba để
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng nhất;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 15 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng
Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 03 lần được
tặng Cờ thi đua của bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
d) Đối với tập thể, chỉ xét và đề
nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng cho các tập thể lớn thuộc các Khối giao ước
thi đua đua tỉnh.
Điều 22.
Huân chương Độc lập hạng nhì
1. Huân chương Độc lập hạng nhì
để xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người có nhiều thành tích, có
công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công
nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
b) Trường hợp cá nhân có quá
trình cống hiến lâu dài được áp dụng thực hiện theo quy định tại các điểm a, b
khoản 1 Điều 23 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Độc lập hạng nhì
để xét tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng ba;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nội bộ
đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 23.
Huân chương Độc lập hạng nhất
1. Huân chương Độc lập hạng nhất
để xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau.
a) Người có thành tích, có công
trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học công nghệ,
quốc phòng, an ninh, ngoại giao… được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
b) Trường hợp cá nhân có quá
trình cống hiến lâu dài được áp dụng thực hiện theo quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Huân chương Độc lập hạng nhất
để xét tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng nhì;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
nhì thì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên);
c) Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm được đề nghị, trong thời gian đó đã
được 2 lần tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Chương IV
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH THẨM
ĐỊNH, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. QUY
TRÌNH THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 24. Đối
với tập thể nhỏ trực thuộc đơn vị cơ sở
1. Tổ chức cuộc họp toàn thể cán
bộ, công chức, công nhân, viên chức để bình xét những cá nhân có thành tích
theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức biểu
quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; số người tham gia cuộc họp bình xét phải có ít
nhất 80% tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong tập thể nhỏ.
2. Lập biên bản kết quả cuộc họp
bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cơ sở xét, trình Thủ
trưởng đơn vị cơ sở quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo
quy định.
Điều 25. Đối
với đơn vị cơ sở và tập thể lớn
1. Trên cơ sở kết quả bình xét của
các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa
phương tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích theo
các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng
phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương biểu
quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn
vị, địa phương phải có ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Lập biên bản kết quả cuộc họp
bình xét và đề nghị Thủ trưởng đơn vị, địa phương ra quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Mục 2. THẨM
ĐỊNH, XÉT DUYỆT HỒ SƠ
Điều 26. Thẩm
quyền thẩm định hồ sơ, hiệp y, xác nhận thành tích các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng
1. Sở Nội vụ là cơ quan Thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm:
a) Thẩm định về trình tự, thủ tục,
đối tượng, tiêu chuẩn các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng trước khi trình
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, tham mưu trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, có văn bản hiệp y cho các tập thể, cá nhân đề nghị
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ quyền cho Sở Nội vụ xem
xét, có văn bản hiệp y, xác nhận thành tích đối với các hình thức khen thưởng cấp
Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các tổng công ty…
Điều 27.
Quy trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ
1. Các hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch nước:
a) Thẩm định của cơ quan quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng (Sở Nội vụ);
b) Xét duyệt và bỏ phiếu của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
c) Xin ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ.
2. Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
a) Thẩm định của cơ quan quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng (Sở Nội vụ);
b) Xét duyệt và bỏ phiếu của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thẩm định của cơ quan quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng (Sở Nội vụ);
b) Xét duyệt và bỏ phiếu của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (đối với các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét).
Điều 28. Thời
hạn thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả khen thưởng
1. Thời hạn thẩm định hồ sơ:
a) Hồ sơ các tập thể, cá nhân đề
nghị khen thưởng vào dịp tổng kết cuối năm hoặc hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ khen thưởng, cơ quan thẩm định (Sở Nội vụ) có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ theo quy định của pháp luật và Quy định này trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Hồ sơ các tập thể, cá nhân đề
nghị khen thưởng vào dịp tổng kết phong trào thi đua theo đợt hoặc phong trào
thi đua theo chuyên đề, các hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định hồ sơ
theo quy định của pháp luật và Quy định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng
theo đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ hoặc quyết định theo thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ
tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông
báo cho đơn vị, địa phương trình biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ
quan thẩm định thông báo và trả lại hồ sơ cho đơn vị, địa phương trình.
3. Căn cứ quyết định khen thưởng
của cấp có thẩm quyền, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo đến đơn vị, địa
phương trình khen thưởng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định khen thưởng.
Mục 3. TUYẾN
TRÌNH, THỦ TỤC, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 29.
Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm xét, trình cấp
trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
1.1. Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng:
a) Các đơn vị, địa phương về tổ
chức, biên chế và quỹ lương thuộc tỉnh Yên Bái thì trình Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, trình Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Các đơn vị trực thuộc các Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương về tổ chức, biên chế và quỹ lương thì trình theo
ngành dọc xét khen thưởng.
1.2. Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Các tập thể, cá nhân về tổ chức,
biên chế và quỹ lương trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp do
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp xét, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
b) Các tập thể, cá nhân do Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý trực tiếp và các đơn vị thuộc
các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả các hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ gia
đình...) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xét, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các tập thể, cá nhân trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xét, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Cấp nào chủ trì phát động
phong trào thi đua theo đợt hoặc phong trào thi đua theo chuyên đề, khi tổ chức
tổng kết lựa chọn các tập thể, cá nhân để khen thưởng và trình cấp trên khen
thưởng theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 30.
Xác nhận thành tích và thủ tục hiệp y
1. Đối với các phòng, ban chuyên
môn, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện khi
trình xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các hình thức khen cao phải
có văn bản xác nhận của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tập
thể, khi trình khen thưởng cho các tập thể lớn và cá nhân là lãnh đạo các tập
thể lớn, phải có ý kiến xác nhận về việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước của chính quyền địa phương nơi có trụ sở
(xã, phường, thị trấn).
3. Khi trình khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân là Thủ trưởng các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,
phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; của cơ
quan bảo hiểm xã hội về trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội đối
với người lao động.
Điều 31. Thời
gian nộp hồ sơ
1. Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng vào dịp
tổng kết cuối năm nộp chậm nhất ngày 28 tháng 02 hàng năm (đối với ngành Giáo dục
và Đào tạo nộp chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm).
2. Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ:
Các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ thời gian nộp
hồ sơ chậm nhất ngày 28 tháng 02 hàng năm (đối với ngành Giáo dục và Đào tạo nộp
hồ sơ chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm). Riêng đối với danh hiệu Cờ thi đua của
Chính phủ và Chiến sỹ thi đua Toàn quốc hồ sơ nộp chậm nhất ngày 10 tháng 02
hàng năm.
3. Đối với khen thưởng thành
tích xuất sắc đột xuất: hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp chậm nhất sau 10 ngày lập
được thành tích, được cơ quan có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
4. Khen thưởng thành tích thi
đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp Sở
Nội vụ trước ngày tổng kết hoặc trước ngày trao tặng 10 ngày làm việc; Sở Nội vụ
thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng theo pháp luật và Quy định này, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để thẩm tra) trước
ngày tổng kết hoặc trước ngày trao tặng 05 ngày làm việc.
5. Không xét tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng đối với trường hợp vi phạm thời gian nộp hồ sơ.
Điều 32. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng
1. Toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng
phải được đánh máy trên khổ giấy A4, không tẩy xoá, sửa chữa, đảm bảo đúng thể
thức văn bản theo quy định.
2. Đối với hồ sơ trình Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng, hồ sơ phải đóng thành quyển có bìa, dán
gáy, đủ số lượng theo quy định.
Mục 4. HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 33. Hồ
sơ khen thưởng đối với cá nhân
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ 02 bộ (bản
chính), mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách của
cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Báo cáo thành tích cá nhân
(theo hướng dẫn của Sở Nội vụ) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp, xác nhận của cấp trình khen thưởng và các văn bản xác nhận khác theo quy
định.
4. Văn bản công nhận của cấp có
thẩm quyền về: sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới
để tăng năng suất lao động hoặc có các giải pháp công tác hữu ích, áp dụng sáng
kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính mang lại hiệu quả
công tác cao (đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh).
Điều 34. Hồ
sơ khen thưởng đối với tập thể
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ 02 bộ (bản
chính), mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách của
cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Bản báo cáo thành tích của tập
thể (theo hướng dẫn của Sở Nội vụ) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp, xác nhận của cấp trình khen thưởng và các văn bản xác nhận khác theo
quy định.
Mục 5. HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 35. Hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ 05 bộ (bản
chính), mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách của
cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Bản báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân (theo mẫu quy định tại Công văn số 1668/BTĐKT- VP ngày 28/8/2007 của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp, xác nhận của cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp trình
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản xác nhận khác theo quy định.
4. Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân.
5. Văn bản công nhận của cấp có
thẩm quyền về: sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới
để tăng năng suất lao động hoặc có các giải pháp công tác hữu ích, áp dụng sáng
kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính mang lại hiệu quả
công tác cao.
Điều 36. Hồ
sơ đề nghị các hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân
chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gửi Sở Nội vụ 05 bộ (bản
chính), mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình kèm theo danh sách đề
nghị của cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Biên bản và kết quả họp xét của
Hội Thi đua - Khen thưởng cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân (theo mẫu quy định tại Công văn số 1668/BTĐKT- VP ngày 28/8/2007 của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp, xác nhận của cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các văn bản
xác nhận khác theo quy định;
4. Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân.
Điều 37. Thủ
tục và hồ sơ đơn giản
Hồ sơ và thủ tục thực hiện theo
quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 61 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, bao gồm:
1. Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
2. Bản báo cáo tóm tắt thành
tích của đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp, ghi rõ hành động, thành tích,
công trạng đề nghị khen thưởng.
Mục 6. QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 38.
Nguồn và mức trích
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh (bao gồm: Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các đơn
vị dự toán trực thuộc), được hình thành từ dự toán chi Ngân sách Nhà nước hàng
năm, từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và từ
các khoản thu hợp pháp khác. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan hữu quan, căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng, kết quả thực hiện Quỹ
thi đua, khen thưởng năm trước và khả năng ngân sách địa phương, tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán chi
cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh trong dự toán ngân sách địa
phương, với mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên của địa
phương để giao cho các cấp ngân sách và các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với
dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước, các hợp
tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác
xã xây dựng và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của Chính phủ, của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 39. Nội
dung chi và mức chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi:
a) Chi in Giấy chứng nhận, Giấy
khen, Bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen
theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được cấp có thẩm
quyền quyết định khen thưởng.
2. Mức chi tiền thưởng:
a) Mức chi tiền thưởng thực hiện
theo quy định tại mục 3 Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm
kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
Điều 40. Quản
lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp tỉnh do Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị, địa phương do Thủ trưởng các
đơn vị, địa phương quản lý. Nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán
kế hoạch chi trong năm; việc quyết toán kinh phí khen thưởng căn cứ vào số chi
thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cấp nào ra quyết định
khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng do
cấp mình quản lý.
3. Các tập thể, cá nhân được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng thì kinh phí khen thưởng được sử dụng từ
Quy thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh (Trừ các phong trào thi đua theo chuyên đề
hoặc phong trào thi đua theo đợt mà kinh phí khen thưởng đã được dự toán vào
kinh phí tổ chức sơ kết, tổng kết).
4. Các tập thể, cá nhân được Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng theo đề nghị của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì kinh phí khen thưởng được trích từ Quỹ thi đua, khen
thưởng của cấp tỉnh.
5. Các tập thể, cá nhân thuộc
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp được các bộ, ngành, đoàn thể trung
ương quyết định khen thưởng, thì kinh phí khen thưởng do các bộ, ngành, đoàn thể
trung ương chi trả theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Mục 7. ĐĂNG
KÝ THI ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 41.
Đăng ký thi đua và chế độ báo cáo
1. Các đơn vị, địa phương trong
Khối thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được
giao hàng năm, tổ chức phát động phong trào thi đua, ký giao ước thi đua phấn đấu
hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương
và đăng ký nội dung giao ước thi đua với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng
hợp) trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
2. Hồ sơ đăng ký thi đua hàng
năm, gồm:
a) Tờ trình đề nghị đăng ký thi
đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt;
b) Các chỉ tiêu thi đua đăng ký
phấn đấu thực hiện (có số liệu so sánh, kế hoạch và thời gian hoàn thành);
c) Danh sách đăng ký các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân.
3. Chế độ báo cáo:
Hàng quý, 6 tháng và kết thúc
năm, các đơn vị, địa phương trong Khối thi đua của tỉnh gửi báo cáo sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ tổng hợp) trước ngày 3 tháng đầu tiên của quý sau, đồng gửi các đơn vị
thành viên trong Khối thi đua để theo dõi.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp kết quả các phong trào thi đua, đề xuất
các hình thức khen thưởng kịp thời, đúng pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này ở các cấp, các ngành, các địa phương nhằm đưa công tác thi
đua, khen thưởng đi vào nền nếp; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật và Quy
định này.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp trong các Khối thi đua của tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành,
đơn vị, địa phương mình quản lý; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp và các tổ chức thành viên tổ chức phát động phong trào thi đua, phấn đấu
hoàn thành vượt mức mục tiêu nhiệm vụ và kế hoạch được giao hàng năm.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan
nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua và thực hiện tốt
công tác khen thưởng; tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng,
kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý về công tác thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
5. Các cơ quan thông tin đại
chúng các cấp có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng để đưa tin, bài tuyên truyền rộng khắp về công tác thi đua,
khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt; cổ vũ, phát hiện những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các
phong các trào thi đua, đồng thời đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 43. Điều
khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực theo
hiệu lực của Quyết định ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.