ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
22/2006/QĐ-UBND
|
Gò
Vấp, ngày 09 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XÉT KHEN THƯỞNG THỰC HIỆN PHONG
TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW ngày 12
tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét Báo cáo số 99/BC-PTP ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Phòng Tư pháp về
thẩm định nội dung Quy chế đánh giá, xét thực hiện phong trào Thi đua yêu nước
và theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tại
Tờ trình số 10/TTr-VP ngày 09 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xét khen thưởng thực hiện
phong trào Thi đua yêu nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 7 (bảy) ngày kể từ ngày ký ban hành, bãi bỏ những
quy định trước đây về Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban nhân dân quận trái với nội
dung Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các ban
ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng quận và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân 12 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Non
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XÉT KHEN THƯỞNG THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 06 năm
2006 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung đánh
giá phong trào Thi đua, thủ tục, hồ sơ công tác khen thưởng hàng năm của các cơ
quan, đơn vị và cán bộ công chức, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang thuộc
Quận.
Điều 2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng xét đánh giá và đề nghị
xếp loại thi đua: các cơ quan đơn vị và cán bộ công chức đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị là các tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các
phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp trực
thuộc Quận và Ủy ban nhân dân các phường.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua
Thi đua thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào Thi đua,
mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào Thi đua đều phải có đăng ký thi đua,
xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem
xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
chương trình công tác, các chỉ tiêu kế hoạch, đã được Quận ủy, Ủy ban nhân dân
quận giao từ đầu năm (hoặc chỉ tiêu kế hoạch tự xây dựng từ đầu năm) và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác năm để báo
cáo, đánh giá về phong trào Thi đua và chấm điểm, xếp hạng trong năm.
Điều 4. Nguyên
tắc khen thưởng
Thực hiện khen thưởng trên
nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen thưởng phải đảm bảo
thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự các
hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là
chính; chọn đơn vị dẫn đầu khối để xét đề nghị hình thức khen thưởng cấp cao.
Thủ Trưởng các cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào Thi đua
trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa phương, phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình phụ trách.
Điều 5.
Chia Khối thi đua
1. Khối phường;
2. Khối các ban xây dựng Đảng;
3. Khối Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể;
4. Khối phòng, ban trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận;
5. Khối doanh nghiệp và các đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chương 2:
NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 6.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua Khối phường
Nội dung 1: Kết quả thực hiện
nhiệm vụ quản lý kinh tế:
1.1. Công tác quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực kinh tế:
- Công tác quản lý các cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Công tác quản lý, cấp phép loại
hình kinh doanh nhà cho thuê ở.
- Kết quả thực hiện công tác quản
lý các ngành nghề kinh doanh nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội theo quy hoạch
đã được duyệt.
1.2. Công tác thu ngân sách Nhà
nước so với kế hoạch được giao và so với năm trước:
- Thu thuế;
- Thu khác;
- Công tác quyết toán ngân sách;
- Tình hình thực hiện chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong sử dụng
ngân sách.
Nội dung 2: Kết quả hoạt động quản
lý đô thị:
2.1. Công tác quản lý quy hoạch
và thực hiện quy hoạch, gồm: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000.
2.2. Kết quả quản lý về xây dựng:
tình hình chấp hành pháp luật trong xây dựng tại địa phương (cấp giấy phép xây
dựng, sửa chữa, tổng số diện tích xây dựng mới, tăng giảm so với năm trước). Hạn
chế, ngăn chặn được tình hình xây dựng không phép, sai phép, phối hợp chặt chẽ
với ban ngành, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, thực hiện các quy định
về quản lý xây dựng.
2.3. Kết quả thực hiện về công
tác Tài nguyên - Môi trường.
2.4. Kết quả vận động nhân dân
thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng hẻm theo phân công quản lý; kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần thứ IX về mở rộng 20% hẻm dưới 2m.
2.5. Kết quả công tác quản lý vệ
sinh môi trường: công tác khắc phục, ngăn chặn ô nhiễm môi trường, giải quyết vấn
đề rác, phong trào Xanh - Sạch - Đẹp.
Nội dung 3: Kết quả chăm lo, phát
triển đời sống văn hoá, xã hội:
3.1. Tình hình thực hiện công
tác giáo dục, gồm: tỉ lệ % huy động trẻ 05 tuổi ra lớp, tỉ lệ % huy động trẻ 06
tuổi vào lớp 1; kết quả phổ cập giáo dục bậc Trung học phổ thông; vấn đề xã hội
hóa giáo dục, quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục (công tác quản lý các cơ
sở mầm non ngoài công lập . . .)
3.2. Tình hình thực hiện 10 chuẩn
Quốc gia về Trạm y tế phường; Kết quả tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em, công tác quản lý bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Công tác quản lý hành chính Nhà nước về hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh
an toàn thực phẩm.
3.3. Công tác dân số, gia đình
và trẻ em bao gồm nội dung: thực hiện công tác quản lý dân số; thực hiện quyền
trẻ em, chú ý đối tượng trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. Tập trung giải quyết tình trạng
trẻ em lang thang, trẻ bị xâm hại, trẻ nghiện ma túy và trẻ phạm pháp; kết quả
thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại và công tác truyền thông sức khỏe
sinh sản.
3.4. Tình hình xây dựng phát triển
văn hóa cơ sở, gồm: xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, kết quả vận
động xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư, thực hiện nếp sống văn minh
đô thị. Công tác quản lý hành chính Nhà nước trên lĩnh vực Văn hóa Thông tin -
Thể thao.
3.5. Hoạt động thể dục thể thao,
rèn luyện sức khoẻ về số lượng và chất lượng, vấn đề xã hội hóa thể dục thể
thao, kết quả tổ chức, tham gia các hoạt động thể thao.
3.6. Về các mặt công tác xã hội,
gồm: công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách, xây dựng nhà tình thương;
thực hiện các chỉ tiêu về giải quyết việc làm; kết quả thực hiện chương trình
xoá đói giảm nghèo; chăm lo các đối tượng xã hội; công tác quản lý các cơ sở dịch
vụ việc làm; kết quả thực hiện tiếp nhận và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện.
3.7. Công tác Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế: kết quả thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng chính sách, bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ
em…
Nội dung 4: Kết quả công tác quốc
phòng; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chấp hành pháp luật:
4.1. Thực hiện Chương trình 3 giảm:
- Các hoạt động ngăn chặn, đẩy
lùi, tấn công tội phạm và các tệ nạn xã hội nhất là ma túy, mại dâm, tội phạm
hình sự trong thực hiện mục tiêu “3 giảm” của Thành phố. Tỷ lệ giảm các loại tội
phạm hình sự, ma túy và mại dâm.
4.2. Công tác an ninh, trật tự:
- Công tác quản lý Nhà nước về
an ninh trật tự ở các khu dân cư, quản lý nhà cho thuê để ở trên địa bàn phường
và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Công tác giữ gìn trật tự lề đường,
kéo giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông, phòng chống đua xe trái phép.
- Công tác phòng cháy chữa cháy ở các Khu dân cư và trong các cơ
quan, doanh nghiệp.
- Công tác xây dựng lực lượng
Công an, vững mạnh, trong sạch.
- Phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc và công tác quản lý địa bàn dân cư.
4.3. Về công tác Quân sự địa
phương:
- Công tác tổ chức, tham gia diễn
tập phòng thủ.
- Công tác xây dựng, huấn luyện
lực lượng.
- Thực hiện chỉ tiêu giao quân
nghĩa vụ quân sự.
- Công tác hậu phương, quân đội.
4.4. Hoạt động tư pháp:
- Kết quả công tác tuyên truyền
và giáo dục pháp luật trong nội bộ và trong nhân dân.
- Hoạt động thi hành án dân sự với
mức dưới 500.000 đồng theo phân cấp.
4.5. Kết quả thực hiện công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Công tác phòng chống tham nhũng: phải
nêu rõ tự phát hiện sai phạm, để cho cơ quan khác hoặc nhân dân tố cáo. .
.
Nội dung 5: Công tác xây dựng
chính quyền, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua
– khen thưởng:
5.1. Có kế hoạch, chương trình
công tác cụ thể, triển khai đầy đủ, kịp thời và kết quả thực hiện những chỉ đạo
tập trung của Ủy ban nhân dân quận;
5.2. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ
máy và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức;
5.3. Tình hình thực hiện và hiệu
quả công tác cải cách hành chính theo mô hình “Một cửa”;
5.4. Tình hình và hiệu quả thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
5.5. Tình hình thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và yêu cầu của Quận. Thực hiện tốt ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, khai thác thông tin trên mạng LAN và
mạng Internet;
5.6. Dự họp đầy đủ và đúng thành phần theo thư triệu tập của Ủy
ban nhân dân quận;
5.7. Có kế hoạch phát động và hưởng
ứng thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận; có đăng ký và tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương
điển hình kịp thời; tạo được phong trào Thi đua liên tục, rộng, mạnh; công tác
lập hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
Nội dung 6: Công tác xây dựng Đảng:
6.1. Hoạt động của Đảng ủy, Chi
bộ khu phố;
6.2. Công tác Tuyên giáo;
6.3. Công tác Kiểm tra;
6.4. Công tác Dân vận.
Nội dung 7: Hoạt động của các
Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động và các phong
trào quần chúng của các Đoàn thể chính trị xã hội theo chức năng và nhiệm vụ được
giao trong năm; kết quả phát triển Đoàn viên, Hội viên trong năm tăng giảm so với
năm trước, đánh giá phân loại chất lượng các tổ chức Đoàn thể ở cơ sở.
Điều 7.
Nội dung tổ chức phong trào Thi đua Khối các ban xây dựng Đảng.
Nội dung 1: Kết quả thực hiện
nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch được giao (Quận ủy, các ban xây dựng Đảng Thành ủy);
1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chỉ tiêu;
1.2. Công tác phối, kết hợp với
các ban xây dựng Đảng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Nội dung 2: Công tác tham mưu,
giúp việc cho Quận ủy về lĩnh vực công tác chuyên môn;
2.1. Công tác nghiên cứu, đề xuất
với Quận ủy về chủ trương, biện pháp xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng về
lĩnh vực chuyên môn;
2.2. Công tác sơ, tổng kết
chuyên đề và công tác chuyên môn.
Nội dung 3: Công tác quản lý cơ
sở theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách:
3.1. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra công tác chuyên môn đối với các Chi, Đảng bộ cơ sở;
3.2. Công tác thống kê, tổng hợp
quản lý về chuyên môn đối với các Chi, Đảng bộ cơ sở.
Nội dung 4: Công tác xây dựng
đơn vị:
4.1. Công tác sắp xếp bộ máy tổ chức
và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4.2. Thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở.
Nội dung 5: Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, hội họp và công tác thi
đua:
5.1. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo;
5.2. Thực hiện chế độ hội họp;
5.3. Công tác thi đua.
Nội dung 6: Xây dựng Chi bộ
trong sạch vững mạnh, hoạt động đoàn thể:
6.1. Xây dựng Chi bộ trong sạch
vững mạnh;
6.2. Hoạt động đoàn thể.
Điều 8.
Nội dung tổ chức phong trào Thi đua Khối Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể.
Nội dung 1: Kết quả thực hiện
nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao:
1.1. Kết quả phát triển Đoàn viên, Hội viên trong năm tăng giảm so với
năm trước;
1.2. Công tác xây dựng tổ chức
đoàn thể ở cơ sở.
Nội dung 2: Kết quả công tác chỉ
đạo, kiểm tra, phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ các phường và các phòng ban liên
quan thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực đoàn thể phụ trách.
Nội dung 3: Công tác xây dựng
đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua –
khen thưởng:
3.1. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ
máy và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức;
3.2. Tình hình và hiệu quả thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
3.3. Tình hình quản lý sử dụng
ngân sách, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm;
3.4. Tình hình thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và yêu cầu của quận. Thực hiện tốt ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, khai thác thông tin trên mạng LAN và
mạng Internet;
3.5. Dự họp đầy đủ và đúng thành
phần theo thư triệu tập của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận;
3.6. Có kế hoạch phát động và hưởng
ứng thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận; có đăng ký và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi
đua, khen thưởng; phổ biến gương điển hình kịp thời; tạo được phong trào Thi
đua liên tục, rộng, mạnh; công tác lập hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
Nội dung 4: Công tác xây dựng Đảng,
hoạt động đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và
các phong trào của các đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
4.1. Xây dựng Chi bộ trong sạch
vững mạnh;
4.2. Công đoàn;
4.3. Đoàn Thanh niên;
4.4 Phụ nữ.
Điều 9.
Nội dung tổ chức phong trào Thi đua Khối phòng ban Chính quyền quận.
Nội dung 1: Kết quả thực hiện
nhiệm vụ chỉ tiêu, kế hoạch được giao (Quận, ngành dọc Thành phố).
Nội dung 2: Công tác quản lý Nhà
nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách; công tác chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp, hướng
dẫn, giúp đỡ các phường và các phòng ban liên quan thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn thuộc lĩnh vực ban ngành, đoàn thể phụ trách.
Nội dung 3: Công tác tham mưu cho Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận xây dựng
các văn bản chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận liên quan đến lĩnh vực của
ban ngành, đoàn thể kịp thời, bảo đảm chất lượng. Khi đã có văn bản của Quận ủy,
Ủy ban nhân dân quận, việc triển khai thực hiện kịp thời, đạt hiệu quả.
Nội dung 4: Công tác xây dựng
các chuyên đề phục vụ các chủ trương, các giải pháp lớn của quận thuộc lĩnh vực
của đơn vị phụ trách hoặc theo yêu cầu của quận.
Nội dung 5: Công tác xây dựng
đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác Thi đua -
Khen thưởng:
5.1. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ
máy và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức;
5.2. Tình hình và hiệu quả thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
5.3. Tình hình quản lý sử dụng ngân sách, chống lãng phí và thực hành tiết
kiệm;
5.4. Tình hình thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và yêu cầu của quận. Thực hiện tốt ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, khai thác thông tin trên mạng LAN và
mạng Internet;
5.5. Dự họp đầy đủ và đúng thành phần theo thư triệu tập của Ủy ban nhân
dân quận;
5.6. Có kế hoạch phát động và hưởng
ứng thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận; có đăng ký và tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương
điển hình kịp thời; tạo được phong trào Thi đua liên tục, rộng, mạnh; công tác
lập hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
Nội dung 6: Công tác xây dựng Đảng,
hoạt động đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và
các phong trào của các đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
6.1. Xây dựng Chi bộ trong sạch
vững mạnh;
6.2. Công đoàn;
6.3. Đoàn Thanh niên;
6.4. Phụ nữ.
Điều 10.
Công tác tổ chức phong trào Thi đua Khối doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc quận.
Nội dung 1: Kết quả thực hiện
nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao:
1.1. Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu Kinh tế - Xã hội;
1.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ
thu nộp thuế và thu nộp ngân sách.
Nội dung 2: Kết quả công tác phối
hợp với các ban ngành đoàn thể và các phường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc
lĩnh vực ngành phụ trách.
Nội dung 3: Công tác xây dựng
đơn vị, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác Thi đua –
Khen thưởng:
3.1. Tình hình sắp xếp tổ chức bộ
máy và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức;
3.2. Tình hình và hiệu quả thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
3.3. Tình hình quản lý sử dụng ngân sách, chống lãng phí và thực hành tiết
kiệm;
3.4. Tình hình thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ kịp thời cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương và yêu cầu của quận. Thực hiện tốt ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng, khai thác thông tin trên mạng LAN và
mạng Internet;
3.5. Dự họp đầy đủ và đúng thành phần theo thư triệu tập của Ủy ban nhân
dân quận;
3.6. Có kế hoạch phát động và hưởng
ứng thi đua thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận; có đăng ký và tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá, bình chọn thi đua, khen thưởng; phổ biến gương
điển hình kịp thời; tạo được phong trào Thi đua liên tục, rộng, mạnh; công tác
lập hồ sơ, thủ tục đề nghị xét khen thưởng.
Nội dung 4: Công tác xây dựng Đảng,
hoạt động Đoàn thể:
Đánh giá hoạt động của Chi bộ và
các phong trào của các Đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được giao trong năm.
4.1. Xây dựng Chi bộ trong sạch
vững mạnh;
4.2. Công đoàn;
4.3. Đoàn Thanh niên;
4.4. Phụ nữ;
4.5. Hội cựu chiến binh.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN XÉT DANH HIỆU
THI ĐUA TẬP THỂ
Điều 11.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
1. Danh hiệu "Tập thể lao động
xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào Thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
"Lao động tiên tiến";
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều
này, có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng
danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
3. Danh hiệu "Tập thể lao động
tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
- Có phong trào Thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều
này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến"
thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
Điều 12.
Danh hiệu thi đua đối với Khu phố, Tổ dân phố, Gia đình văn hóa được xét tặng
hàng năm.
1. Danh hiệu Khu phố, Tổ dân phố
văn hóa được xét tặng cho Khu phố, Tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2. Danh hiệu Gia đình văn hóa được
phường xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào Thi đua của địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Điều 13.
Xét tặng Cờ thi đua
1. Hàng năm, Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng quận chọn những đơn vị dẫn đầu thi đua của các khối để xét, đề nghị
tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân thành phố theo hướng dẫn của Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng thành phố;
2. Việc xét và đề nghị công nhận
là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố theo đề nghị và hiệp y của ngành dọc cấp
trên được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng quận họp xét và biểu quyết thông qua;
trường hợp không họp Hội đồng để thông qua được, Thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng gởi phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Hội đồng để biểu quyết.
Điều 14.
Xét tặng Bằng khen
1. Việc đề nghị xét khen thưởng
bằng hình thức Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố cho các cơ quan đơn vị
Khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các phòng ban khối chính
quyền quận phải có văn bản hiệp y của các cơ quan Đảng, đoàn thể, sở ngành chủ
quản cấp thành phố.
Hàng năm, Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng quận chọn những đơn vị đạt bình quân từ 95 điểm trở lên để đề nghị Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng thành phố xét tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
71 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố
để tặng cho cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua,
khen thưởng.
Điều 15.
Xét tặng Giấy khen
Việc tặng thưởng Giấy khen được
tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc
hoàn thành một hạng mục công trình và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định tặng thưởng giấy khen trên cơ sở phiếu trình của Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng quận.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào Thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 16.
Các danh hiệu thi đua khác
Việc xét đề nghị danh hiệu thi
đua khác cho cá nhân và tập thể thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng thành phố và các quy định về thi đua, khen thưởng của Chính phủ.
Chương 4:
TIÊU CHUẨN XÉT DANH HIỆU
THI ĐUA CÁ NHÂN
Điều 17.
Tiêu chuẩn “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị doanh
nghiệp; được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm khi đạt các tiêu
chuẩn sau :
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào Thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào Thi đua sản xuất, hoạt động
xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động
tiên tiến".
Việc xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” và “Chiến sĩ tiên tiến” do đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng
danh hiệu. Trong trường hợp cán bộ công chức viên chức và chiến sĩ lực lượng vũ
trang nghỉ quá 40 ngày làm việc trong năm sẽ không được xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, "Chiến sĩ tiên tiến" .
Điều 18.
Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cơ sở
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Là “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiến tiến”;
2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đối với đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ ở mức trung bình, lãnh đạo đơn vị không được đề nghị xét danh hiệu chiến sĩ
thi đua .
Điều 19.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
Thành phố được xét đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng cho cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở, tiêu biểu, có sáng kiến, cải tiến trong sản xuất, trong
công tác đạt hiệu quả chất lượng cao.
Chương 5:
CÁCH CHẤM ĐIỂM VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN XÉT THI ĐUA
Điều 20.
Cách chấm điểm.
Báo cáo chấm điểm, xếp hạng thi
đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về tình hình thực hiện nhiệm vụ cả
năm và thực hiện một cách tự giác, trung thực, khắc phục việc che giấu khuyết
điểm tồn tại, chạy theo thành tích.
1. Điểm chuẩn:
- Một nội dung công tác có nhiều
chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu được chấm tối đa là 100 điểm (chưa tính điểm vượt kế hoạch
được thưởng); điểm của nội dung là điểm bình quân các chỉ tiêu trong từng nội
dung.
- Các chỉ tiêu có số liệu tính
được % thì cứ 1% đạt được, được tính 01 điểm.
- Các mặt công tác hoặc tiêu chuẩn không tính được tỉ lệ % cụ thể; trước
đây các đơn vị thường phân loại A, B, C hoặc Tiên tiến, Khá, Trung bình… nay phải
thực hiện theo thang điểm.
2. Điểm cộng:
- Các chỉ tiêu kế hoạch được
giao hoặc đơn vị xây dựng đã được quận phê duyệt vượt 1% được cộng thêm 01 điểm
cho tiêu chuẩn đó; nhưng điểm thêm không quá 10 điểm.
- Có một điển hình hoặc một mô
hình mới được tổ chức học tập nhân rộng được cộng 10 điểm cho tiêu chuẩn thi
đua và phải có báo cáo cụ thể về điển hình hoặc mô hình mới kèm theo báo cáo chấm
điểm.
3. Điểm trừ:
Các đơn vị sẽ bị trừ điểm khi:
Thường trực Quận ủy, Ủy ban nhân
dân quận phê bình hoặc nhắc nhở bằng văn bản trên lĩnh vực thuộc tiêu chuẩn
nào, tiêu chuẩn đó bị trừ 10 điểm;
- Báo cáo tổng kết, chấm điểm, xếp
hạng thi đua cuối năm chậm so với thời gian quy định bị trừ 10 điểm;
- Thiếu một báo cáo thường xuyên
theo qui định hoặc báo cáo đột xuất do Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận yêu cầu bị
trừ 5 điểm ở tiêu chuẩn thông tin báo cáo;
- Vắng mỗi cuộc họp giao ban do
Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận triệu tập nhưng không báo cáo lý do bị trừ 2 điểm
ở tiêu chuẩn dự họp.
Điều 21.
Cách tính điểm thi đua:
Các phường, ban ngành, đoàn thể,
cơ quan đơn vị căn cứ vào báo cáo kết quả cụ thể để tự chấm điểm theo từng chỉ
tiêu trong mỗi nội dung; điểm bình quân của các chỉ tiêu trong nội dung (đã
tính điểm cộng, trừ). Cộng điểm của các nội dung là điểm của đơn vị.
1. Điểm của phường:
- Ngoài điểm phường tự chấm; các
ban ngành, đoàn thể quận sẽ chấm điểm cho các phường trên những tiêu chuẩn hoặc
những nội dung công tác liên quan đến ban ngành, đoàn thể phụ trách.
- Điểm thi đua của phường là điểm
do Hội đồng Thi đua và Khen thưởng quận xem xét trên cơ sở điểm của các ban
ngành, đoàn thể quận chấm và điểm phường tự chấm để trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
2. Điểm của ban ngành, đoàn thể,
đơn vị thuộc quận:
- Ngoài điểm của đơn vị tự chấm
còn có kết quả đánh giá xếp loại của các sở, ngành và đoàn thể thành phố đánh
giá xếp loại thi đua cho các ban ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận và điểm nhận
xét của Ủy ban nhân dân các phường về những nội dung hoạt động của ban ngành,
đoàn thể, đơn vị thuộc quận có liên quan đến phường.
Ngoài ra, căn cứ chủ đề hàng
năm, Hội đồng Thi đua và Khen thưởng quận sẽ căn cứ kết quả việc thực hiện chủ
đề thuộc đơn vị được phân công quản lý để cho điểm cộng hoặc điểm trừ vào tổng
số điểm của đơn vị để đánh giá xếp hạng, điểm cộng hoặc điểm trừ tối đa là 10
điểm.
Điều 22.
Phân loại và xếp hạng.
Căn cứ vào kết quả chấm điểm, Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng quận sẽ phân loại và xếp hạng từ cao xuống thấp để
làm cơ sở xét đề nghị khen thưởng.
Điều 23.
Quy trình xét thi đua.
1. Căn cứ nội dung đăng ký thi
đua và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm; Thủ trưởng các ban
ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường báo cáo
kết quả thực hiện các nội dung phong trào Thi đua yêu nước của cơ quan đơn vị
và tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại theo bảng điểm của Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng quận hướng dẫn (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm).
Bảng chấm điểm thi đua của phường
có nhận xét, chấm điểm của các ban ngành đoàn thể có liên quan trên lĩnh vực được
phân công phụ trách.
Bảng chấm điểm thi đua của các
ban ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận có nhận xét, chấm điểm của phường, lãnh
đạo phụ trách và ngành dọc cấp trên liên quan quá trình theo dõi lĩnh vực của các
cơ quan đơn vị;
2. Thường trực Hội đồng Thi đua
và Khen thưởng quận tổng hợp kết quả chấm điểm của các cơ quan đơn vị theo khối
thi đua để họp Hội đồng Thi đua và Khen thưởng quận và Ủy ban nhân dân quận xem
xét, khen thưởng các đơn vị dẫn đầu khối thi đua, khen thưởng những đơn vị xuất
sắc của quận (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm).
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
quận họp xét thi đua vào tuần cuối tháng 12 hàng năm để thông qua Ban Thường vụ
Quận ủy xem xét quyết định kết quả xét thi đua năm. Kết quả xếp loại thi đua,
khen thưởng được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan đơn vị trước khi tổ chức
Hội nghị tổng kết.
Chương 6:
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 24.
Đối với công tác thi đua - khen thưởng định kỳ hàng năm
Thủ tục xét, đề nghị khen thưởng
gồm:
- Báo cáo kết quả thực hiện
phong trào Thi đua của cơ quan đơn vị;
- Bảng chấm điểm thi đua theo hướng
dẫn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng quận có văn bản hiệp y đánh giá, xếp loại
thi đua của cơ quan chủ quản ngành dọc cấp trên;
- Biên bản họp xét thi đua của
cơ quan đơn vị đối với các danh hiệu thi đua cá nhân.
Điều 25.
Đối với công tác khen thưởng theo chuyên đề hoặc đột xuất
Thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân
quận tặng Giấy khen hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen về thành
tích của các tập thể và cá nhân trong thực hiện các chuyên đề hoặc đột xuất, gồm:
- Tờ trình của cơ quan, đơn vị đề
nghị;
- Tóm tắt thành tích của tập thể
và cá nhân;
- Tờ trình của Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng quận.
Trường hợp đề nghị tặng bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố phải có văn bản hiệp y của các cơ quan chủ
quản ngành dọc cấp thành phố và bản báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề
nghị khen thưởng.
Điều 26.
Đối với đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua khác của các tập thể và cá
nhân.
Thủ tục đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua khác thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
thành phố và các quy định của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chương 7:
VỀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG:
Điều 27.
1. Công
tác khen thưởng thành tích, gồm: khen thưởng tổng kết năm, khen thưởng tổng kết
các chương trình công tác tập trung của quận, khen thưởng những thành tích đột
xuất đặc biệt xuất sắc; khen thưởng cho đối tượng là tập thể hoặc cá nhân và
khen thưởng các đơn vị, cá nhân thuộc Trung ương và thành phố hoạt động trên địa
bàn quận có những đóng góp tích cực và hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
và phát triển Quận.
2. Khi xem xét thành tích của cá
nhân hoặc tập thể, yêu cầu phải gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ, chỉ
tiêu kế hoạch công tác năm của cá nhân, tập thể. Đây là tiêu chuẩn cơ bản mang
tính quyết định; tránh tình trạng cá nhân, tập thể được khen thưởng nhưng không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ ở mức trung bình khá.
3. Thủ trưởng, Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả
phong trào Thi đua của các tập thể, cá nhân trực thuộc để khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên xét khen thưởng khắc phục tình trạng nơi nào đề nghị mới xét, đơn
vị có thành tích nhưng không đề nghị thì không được xét khen thưởng.
4. Tỉ lệ khen thưởng phải luôn
cân đối giữa tỷ lệ khen người lao động trực tiếp phải nhiều hơn khen cán bộ quản
lý, cán bộ lãnh đạo. Phải xem xét, bình chọn khen thưởng từ cấp thấp, rồi chọn từ
số được khen đó để bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu đề nghị lên cấp
trên khen. Ví dụ khi đề nghị Chiến sĩ thi đua cơ sở phải bình chọn từ số đạt
lao động giỏi.
Chương 8:
NGUỒN, MỨC TRÍCH QUỸ VÀ
SỬ DỤNG QUỸ
Điều 28.
Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
quận, phường được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối
đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của
Nghị định số 59/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 29.
Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng được sử
dụng để chi:
a) Chi cho in ấn Giấy chứng nhận,
Giấy khen, Bằng khen, làm các Kỷ niệm chương, khung Bằng khen;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể theo định mức quy định của Nhà nước;
Điều 30.
Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ và mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo
đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
3. Đối với các cơ quan sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách quận khi đề nghị khen thưởng, tiền khen thưởng
được tính trong nguồn kinh phí do ngân sách hỗ trợ.
Điều 31.
Mức khen thưởng.
1. Chiến sĩ thi đua cơ sở được
thưởng: 300.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
2. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến được thưởng: 100.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
3. Tập thể lao động xuất sắc,
đơn vị quyết thắng được thưởng: 1.000.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
4. Tập thể lao động tiên tiến,
đơn vị tiên tiến được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương).
5. Gia đình văn hóa, được cấp Giấy
chứng nhận và được thưởng: 50.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương).
6. Khu phố, Tổ dân phố văn hóa
được tặng Giấy khen và được thưởng: 500.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá
trị tương đương).
7. Cá nhân, tập thể được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận tặng thưởng Giấy khen và kèm theo mức tiền thưởng đối với
cá nhân: 100.000 đồng; đối với tập thể: 200.000 đồng (hoặc hiện vật kỷ niệm có
giá trị tương đương).
8. Cá nhân, tập thể được tặng
thưởng các danh hiệu thi đua, Bằng khen, cờ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, Thành phố được tặng thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
thành phố.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành
sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bãi bỏ. Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có quy định mới
về thi đua, khen thưởng của Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Non
|