ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2060/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Tờ trình số 2010/TTr-LĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng,
chống mại dâm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng
bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự
và các biện pháp khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong
mỹ tục và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Lấy phòng ngừa
là trọng tâm trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ
nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma tuý và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
- Phát huy
tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong
công tác phòng, chống mại dâm.
2. Mục tiêu
Tăng cường
phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong
công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ
xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ
tiêu
- Ít nhất 70%
số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức
tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về
phòng, chống mại dâm được đăng tải trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn,
Báo Bắc Kạn ít nhất một tháng một lần.
- Ít nhất 70%
người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít
nhất 60% người lao động trong khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường
trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và
thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng
đồng đối với người bán dâm.
- Tăng cường
tuyên truyền phòng ngừa ở các địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát
sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng
truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đổi mới cách
thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ,
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng
xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác
cao tại khu công nghiệp, trường học….
- Lồng ghép,
thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên
truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng
đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người
lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người
lao động trong khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về
phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp
cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại
dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở
a) Chỉ tiêu
100% huyện,
thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các
hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các
chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp
cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và
tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an
sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử
lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm
liên quan đến mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% tố
giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được
tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm,
tăng ít nhất 03% trở lên số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy
định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất
20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến
năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Kiện toàn Đội
kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số
178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản
lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn
việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường
quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá
các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm
liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại
dâm.
4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa
lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên
cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 10% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh xây dựng, triển
khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60%
người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Hình thành mạng
lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới,
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường hỗ
trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
5. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm
a) Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng,
chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm
vụ
- Triển khai
các chương trình tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư
vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống
mại dâm.
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp
tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về
công tác phòng, chống mại dâm.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp hoàn thiện thể chế
- Đề xuất sửa
đổi, bổ sung các chế tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm.
- Đề xuất các
chính sách phòng ngừa, bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm;
bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong
lĩnh vực phòng, chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng
phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược
về phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người
đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân
dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công
tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống
HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực
hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả
quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể về công tác phòng, chống
mại dâm.
- Duy trì chế
độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc
chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả
cao.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung
kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động
nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các
hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa; huy động các tổ chức xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tổ chức thực
hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống
ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành; nguồn vốn viện trợ; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài; nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
2. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn viện trợ; huy động
hợp pháp khác để triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham mưu kiện
toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị
định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển
khai kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
c) Tổ chức triển
khai các giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo, đánh giá thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Chương trình báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh phối hợp các ngành, địa phương thường xuyên
rà soát, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; chỉ đạo lực lượng Công
an các cấp tăng cường phòng ngừa, đấu tranh triệt phá các ổ nhóm, đường dây tội
phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán
người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Sở Y tế tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại về
HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh không ngừng nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, phối hợp tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ
theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm của
các cơ quan, đơn vị liên quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu lồng
ghép nguồn kinh phí thực hiện với chương trình, kế hoạch, đề án có cùng mục
tiêu, đối tượng.
- Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng
mục đích, có hiệu quả và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng
du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo, đài truyền hình
và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền
thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn chặn các
trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các đơn vị liên quan và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
8. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội
dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền
thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về
phòng, chống mại dâm.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch,
bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp
với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở
địa phương.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm
sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên
quan đến mại dâm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên,
đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại dâm./.