THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
200/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ''THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY
NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY'' TẠI TỈNH LONG AN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 22 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc
thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy'' tại tỉnh Long An (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có trách nhiệm tổ
chức thực hiện thí điểm Đề án; hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện Đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; đồng thời, có biện pháp giúp tỉnh Long An tháo gỡ các vướng mắc về pháp
lý, chính sách và các vấn đề liên quan; hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện Đề án của tỉnh Long An.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX .
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM HO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 200/2006/QĐ-TTg gày 29 tháng 8
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
SỰ CẤN THIẾT PHẢI
TIẾP TỤC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY
1. Khái quát thực trạng tệ nạn ma túy tại tỉnh
Long An:
Theo số liệu thống kê của các cơ quan chức năng tỉnh Long An, số người
nghiện ma túy năm 2001 là 735 người, tính đến 6 tháng đầu năm 2005 đã là 1.396
người. Đây là số người nghiện có hồ sơ quản lý, trong thực tế con số này còn
cao hơn nhiều. Đáng lo ngại nhất là loại ma túy tổng hợp có tính gây nghiện
nhanh và độc hại cao đã xuất hiện ở thị trường Long An.
Trong vài năm gần đây, nhiều người nghiện sử dụng ma túy qua đường tiêm
chích đã kéo theo sự gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS; đồng thời, ma túy còn tác động
tiêu cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ảnh hưởng tới an
ninh trật tự, an toàn xã hội, gây tác hại xấu về đạo đức, sức khoẻ và để lại hậu
quả nghiêm trọng cho các thế hệ mai sau.
2. Tình hình cai nghiện ma túy tập trung và tái nghiện ma túy:
Từ năm 2001 đến năm 2004, Long An đã tổ chức chữa trị, cai nghiện, phục
hồi cho 1.505 lượt người nghiện ma túy. Tuy nhiên, số người đã được cai nghiện
có tỷ lệ tái nghiện cao từ 85 đến 90%.
Kinh phí trung bình phải chi cho 01 người vào Trung tâm cai nghiện là
trên 4 triệu đồng/người. Nếu tính đúng, tính đủ thì ít nhất cai nghiện cho 01
người phải mất đến 20 triệu đồng cho một đợt cai, chưa kể chi phí cho bộ máy phục
vụ và cơ sở vật chất của Trung tâm, thậm chí có những người nghiện ra, vào
Trung tâm từ 2 đến 3 lần.
Như vậy, hàng năm Long An phải chi phí rất lớn để cai nghiện ma túy
nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
3. Sự cần thiết phải tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện:
- Ma túy
thâm nhập vào nội địa từ biên giới ngày càng đa dạng và phức tạp tạo ra lượng
cung cấp ma túy rất lớn, khó kiểm soát, nhiều loại ma túy tổng hợp dễ nghiện
nhưng rất khó cai; cộng với thủ đoạn buôn bán lẻ tinh vi, dẫn tới tình trạng
gia tăng số người nghiện mới. Từ đó công tác phòng, chống ma túy nói chung và
cai nghiện phục hồi nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.
- Số người nghiện ma túy đang cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao; số có tiền án, tiền sự
ngày càng tăng nên họ bất chấp luật pháp, không thực sự học tập, rèn luyện để
làm lại cuộc đời; bên cạnh đó, quần chúng nhân dân có định kiến với người nghiện
ma túy cộng với sự mặc cảm của người nghiện nên công tác cai nghiện phục hồi rất
khó khăn và hiệu quả thấp.
- Phần lớn người sau cai nghiện trở về gia đình đều tái nghiện cao là
do thời gian cai nghiện tập trung chưa đủ để người nghiện rèn luyện, phục hồi
nhân cách, hình thành thói quen với lối sống tích cực, thực sự thoát khỏi sự lệ
thuộc về tâm lý đối với ma túy, đặc biệt là do môi trường xã hội còn nhiều phức
tạp, sự tồn tại các tệ nạn xã hội khác có tác động không nhỏ đến môi trường sống
của người sau cai nghiện trở về.
- Đa số người nghiện đang chữa trị tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội có trình độ văn hoá thấp, không có nghề nghiệp, việc làm không ổn
định, do vậy, sau khi cai nghiện trở về gia đình không tìm được việc làm phù hợp
nên họ dễ bị kẻ xấu lôi kéo, sa ngã và tái sử dụng ma túy.
Vì thế, người sau cai nghiện ma túy cần được tập trung quản lý thêm một
thời gian nhất định trong môi trường lành mạnh không có ma túy, được đào tạo
nghề và giải quyết việc làm để tiếp tục rèn luyện, chuẩn bị đủ điều kiện tái
hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
4. Cơ sở pháp lý và giải pháp cho công tác quản lý, dạy nghề cho người
sau cai nghiện tại tỉnh Long An:
a) Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 về việc thực hiện
thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc
Trung ương.
b) Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào
cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma
túy.
c) Trong thực tế, hiệu quả của công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn
của tỉnh còn hạn chế; do đó đòi hỏi phải có những giải pháp mới để giải
quyết tệ nạn ma túy và phòng, chống tái nghiện có hiệu quả.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 29 tháng 9
năm 2005 nhất trí việc xây dựng đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại tỉnh Long An theo mô hình của
thành phố Hồ Chí Minh.
Kinh nghiệm cho thấy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau khi cai
nghiện xong mới chỉ là giai đoạn cắt cơn, giải độc, bình phục sức khỏe. Vì vậy,
cần phải tổ chức cho người sau cai nghiện tiếp tục ở cơ sở chữa bệnh thêm một
thời gian để họ được sống trong môi trường lành mạnh, không có ma túy, có thêm
thời gian rèn luyện, phục hồi nhân cách, phục hồi sức khoẻ, đào tạo nghề,
tham gia lao động sản xuất, được hưởng các chế độ, chính sách như một công nhân
lao động bình thường tạo điều kiện thuận lợi để công tác cai nghiện đạt kết quả
tốt hơn.
Phần thứ 2:
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu:
Việc tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy nhằm bảo đảm để người nghiện được tiếp tục rèn luyện nhân cách, học
văn hoá, học nghề, lao động sản xuất trong môi trường thích hợp và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để tái hòa nhập cộng đồng, vì lợi ích của chính họ, gia
đình họ và lợi ích của cộng đồng, góp phần lành mạnh hoá môi trường xã hội,
ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường tích cực để
phát triển kinh tế, đem lại hạnh phúc, bình yên cho từng gia đình, cộng đồng và
xã hội.
2. Nhiệm vụ của Đề án:
Phát huy hiệu quả của giai đoạn cai nghiện tập trung, tiếp tục quản lý,
giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm, đạo đức, pháp luật cho người sau cai,
dạy văn hoá tối thiểu đến hết trung học cơ sở, dạy ngắn hạn để củng cố tay nghề
cho những nghề lao động giản đơn bậc 2/7, dạy dài hạn để nâng cao tay nghề cấp
chứng chỉ bậc 3/7 cho những nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tạo việc
làm để người sau cai nghiện vừa thực hành nghề đã học vừa tham gia lao động sản
xuất.
II. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TIẾP TỤC QUẢN LÝ NGƯỜI
SAU CAI NGHIỆN:
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc đưa người sau cai vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện (sau đây gọi tắt là cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm), thực hiện bằng cách vận động, thuyết phục họ tự nguyện tham gia là
chính. Đối với những người có nguy cơ tái nghiện cao mà không tự nguyện thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ về Quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy.
b) Người sau cai được cách ly khỏi môi trường ma túy nhưng không hoàn
toàn tách rời cuộc sống cộng đồng xã hội.
c) Thực hiện phương thức xã hội hoá và đa dạng hoá đối với các hoạt động
giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện gồm:
a) Người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma túy
tự nguyện tham gia.
b) Người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma túy,
tuy không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm nhưng có khả năng
tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định
đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai
nghiện ma túy.
3. Thủ tục pháp lý:
Việc lập hồ sơ, xét duyệt, quyết định đưa người sau cai nghiện ma túy
vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ về việc quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào
cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma
tuý.
4. Thời
gian tập trung quản lý:
Thời gian áp
dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy tại tỉnh Long An được thực hiện trong thời gian mà Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội cho phép.
5. Điều kiện
xem xét cho tái hoà nhập cộng đồng:
5.1. Đối với
người nghiện đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại Cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính:
a) Người cai
nghiện lần đầu có nhân thân tốt, có nghề nghiệp ổn định hoặc là học sinh, sinh
viên, công nhân, viên chức có nhiều cố gắng phấn đấu học tập, rèn luyện phục hồi
nhân cách, có sức khoẻ, có tiến bộ trong quá trình cai nghiện, được gia đình
cam kết bảo lãnh không để tái nghiện và chính quyền, tổ chức đoàn thể ở cơ sở
(phường, xã, thị trấn) cam kết cộng đồng trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám
sát hoặc doanh nghiệp có cam kết bảo lãnh tiếp nhận để người sau cai nghiện tiếp
tục làm việc và học tập.
b) Người có
tình trạng sức khoẻ kém, người bị mắc bệnh hiểm nghèo, người bị bệnh AIDS giai
đoạn cuối, có xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện; cần có sự chăm sóc trực tiếp,
thường xuyên của gia đình và gia đình có đơn xin bảo lãnh cho trở về gia đình để
tiếp tục điều trị, chăm sóc tại nhà, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú.
5.2. Đối với
người sau cai nghiện đã đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm:
a) Người đã
tham gia lao động tình nguyện ít nhất 12 tháng trở lên; có nhiều cố gắng trong
lao động, học tập và rèn luyện, thể hiện được sự tiến bộ nhiều mặt, có khả năng
lao động tốt; có giấy đồng ý tiếp nhận của trường học hoặc cơ quan, đơn vị sản
xuất và đơn bảo lãnh của gia đình cho trở về gia đình để tiếp tục học tập hoặc
làm việc, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận.
b) Các trường
hợp được quy định tại điểm b khoản 5.1 mục 5 nói trên.
6. Các
phương thức bố trí người sau cai nghiện:
a) Giải quyết việc làm tại
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thuộc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội hiện nay:
- Giải quyết
việc làm tại khu sản xuất trong cơ sở.
- Bố trí việc làm cho
người tự nguyện ở lại tại cơ sở.
b) Các phương
thức giải quyết việc làm khác:
- Giới thiệu
việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc tỉnh.
- Giới thiệu việc làm tại các hợp tác xã, cơ sở sản
xuất của các hộ gia đình.
III. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN:
1. Làm việc
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:
a) Chỉ tiêu dạy
nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện đến
năm
2008:
Đơn vị tính: người
Số
TT
|
Danh
mục
|
Năm
2005
|
Năm
2006
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Cộng
|
01
|
Số người cai nghiện tại Trung
tâm Chữa bệnh - GDLĐXH
|
|
|
350
|
670
|
1020
|
|
- Dạy nghề
và văn hoá
|
|
|
200
|
420
|
620
|
|
- Tạo việc
làm
|
|
|
150
|
250
|
400
|
b) Nội dung:
Người sau cai
nghiện được bố trí làm việc tại Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện đóng tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
do tỉnh quản lý.
Trong thời
gian đó, người sau cai nghiện được học văn hoá, học nghề và tạo việc làm, đủ điều
kiện để chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng. Một số người có thể được tiếp nhận làm
nhân viên của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
- Dạy nghề và
dạy văn hoá là: 620 học viên.
* Dạy văn hoá
cho 200 học viên (phổ cập trung học cơ sở).
* Dạy
nghề cho 420 người gồm các nghề sau: chăn nuôi, trồng trọt và tiểu thủ công
nghiệp (đan lát, thêu, dệt, mộc, trạm trổ), 200 người học may công nghiệp và
100 người học may tại các hộ gia đình ; 120 người học nghề gò, hàn và sửa chữa
các loại máy .
c) Đối tượng
tiếp nhận:
Các đối tượng
cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh, kể cả
những người cai nghiện theo quy định tại Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình
và cộng đồng mà tự nguyện tham gia.
2. Làm việc
tại các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai nghiện và các
công ty, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác
thành lập:
a) Tạo
việc làm cho người sau cai nghiện đến năm 2008:
Long An là 01
trong 26 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm sát thành
phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý thuận lợi cho các nhà đầu tư. Theo số liệu thống
kê của các cơ quan chức năng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, toàn tỉnh có
trên 2000 doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình kinh tế khác nhau, trong đó: 96
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và liên doanh, số còn lại là doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân
vừa và nhỏ đang hoạt động trên địa bàn; phần lớn các công ty, doanh nghiệp tập
trung ở cụm Công nghiệp Đức Hòa 1, Đức Hòa 2, Đức Hòa 3, cụm Công nghiệp Bến Lức
và Cụm Công nghiệp thị xã Tân An. Do vậy, Long An có tiềm năng rất lớn trong việc
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, mỗi năm đã giải quyết việc làm cho trên
30.000 lao động.
Hiện nay, có
03 doanh nghiệp đang hợp tác gia công sản xuất, chế biến hạt điều, trồng cỏ
nuôi bò, dệt thảm tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục- Lao động xã hội như: Công
ty tư nhân Bảy Thắng, Hợp tác xã Dệt thảm đay Long An, Công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất chế biến hạt điều Đại Hưng Phát đã giải quyết việc làm cho trên
100 học viên đang cai nghiện.
Ngoài ra, gia
đình những người sau cai nghiện có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh có thể hợp tác với nhau để thành lập các hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp, hợp đồng với các công ty hoặc các hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp
hoạt động trên các địa bàn không có tệ nạn ma túy để giúp đỡ con em mình và những
học viên khác có công ăn việc làm, tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân, xa rời
môi trường dễ gây tái nghiện.
Đây là phương
thức huy động tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm với nhiều ngành nghề đa dạng,
phong phú với nhiều cấp độ khác nhau, gắn với tình cảm, trách nhiệm của gia
đình và cộng đồng xã hội đối với người sau cai nghiện. Do vậy, mô hình này có
tính khả thi cao.
b) Đối tượng
tiếp nhận:
Học viên đã hoàn thành giai đoạn cai nghiện, có ý chí, có nghề nghiệp
phù hợp với loại công việc mà các hợp tác xã, các công ty, doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất có nhu cầu hoặc được các địa phương tiếp nhận theo chương trình, dự
án giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy của địa phương.
IV. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LUẬT PHÁP, DẠY VĂN HOÁ VÀ DẠY NGHỀ CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN:
1. Giáo dục
đạo đức, pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân
Tiếp tục tổ
chức dạy đạo đức, pháp luật, ý thức trách nhiệm cho người sau cai nghiện theo
chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Tùy theo số lượng
người sau cai nghiện để bố trí giáo viên dạy đạo đức, pháp luật trong bộ máy
nhân sự của trung tâm. Số giáo viên này được hưởng lương và các chế độ, chính
sách như cán bộ, công nhân, viên chức trong các đơn vị làm công tác cai nghiện.
2. Dạy văn
hoá
Tuỳ theo
trình độ văn hoá đã có của người sau cai nghiện, cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm tiếp tục dạy văn hoá phổ cập tiểu học, trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thông theo nội dung và chương trình phổ cập của quốc gia, nếu tham gia các
kỳ thi đạt yêu cầu sẽ được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận hoặc bằng
tốt nghiệp theo quy định hiện hành.
Để nâng cao
trình độ văn hoá cho người sau cai nghiện, Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm triển khai các chương trình
liên kết với Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các
trường phổ thông của xã, phường, thị trấn và Phòng Giáo dục của huyện, thị xã,
thành phố nơi cơ sở trú đóng để tiếp tục tổ chức các lớp dạy văn hoá hoặc bồi
dưỡng kiến thức nghề nghiệp cho giáo viên.
V. CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN:
1. Quyền lợi
và nghĩa vụ của người sau cai nghiện:
a) Quyền lợi
của người sau cai nghiện:
- Được trả
lương và thưởng tương xứng với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của
mình; được ưu tiên tiếp tục làm việc nếu có nguyện vọng sau khi hết hạn hợp đồng
lao động đã ký với các cơ sở sản xuất. Người sau cai nghiện có quyền ký kết hợp
đồng lao động với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công ty ... khi làm việc
trong giai đoạn sau cai nghiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Được học tập,
đào tạo nghề theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu, khả năng của người sử dụng
lao động.
- Được tham
gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội, tổ chức nghề nghiệp
theo quy định.
- Được khen
thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập, rèn
luyện trong các hoạt động, tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn ở
đơn vị và địa phương.
- Được giải
quyết chế độ nghỉ và thưởng phép khi cần thiết.
b) Nghĩa vụ của
người sau cai nghiện:
- Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, nội quy lao động và sinh hoạt của đơn
vị.
- Tích cực
tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, chất lượng công việc
được giao.
- Tích cực học
tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn thể mỹ và các hoạt động xã hội
của đoàn thể.
- Tích cực
tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ ma túy, tệ nạn xã hội, phản
ánh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi biểu hiện và
hành vi tiêu cực, nhất là hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ các chất ma túy tại
nơi làm việc và nơi cư trú, góp phần xây dựng môi trường nơi sinh hoạt và làm
việc trong sạch, lành mạnh.
2. Các
chính sách đối với người sau cai nghiện:
- Tiền lương,
tiền thưởng, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế
... của người sau cai nghiện được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được hỗ trợ
kinh phí để học văn hoá, học nghề và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo chủ
trương đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định việc hỗ trợ cho những
người sau cai nghiện có hoàn cảnh khó khăn.
3. Các trường
hợp người đang chấp hành quyết định bị tai nạn lao động, bị chết:
a) Trường hợp người sau
cai nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm bị tai nạn lao động
thì cơ sở phải tổ chức cứu chữa kịp thời và chuyển đến bệnh viện khi cần thiết;
đồng thời, làm thủ tục để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời gian thực
hiện Đề án quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, nếu người sau cai nghiện bị
chết thì Ban Giám đốc cơ sở phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết.
Trong trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định pháp y; đồng thời, thông
báo cho thân nhân người chết biết để mai táng. Trong trường hợp người chết
không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Ban Giám đốc
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm có trách nhiệm tổ chức mai táng, chi trả
giám định pháp y và chi phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện
hành.
VI. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT:
1. Khen
thưởng:
Người sau cai nghiện chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý. Nếu lập thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao thì tùy theo thành tích, được thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
2. Kỷ luật:
Người sau cai
nghiện vi phạm các quy định quản lý của đơn vị thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, chuyển làm
công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc cách chức nếu là Tổ trưởng, Tổ phó.
Trường hợp người sau cai nghiện có hành vi vi phạm pháp luật thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phần thứ
3:
I. CÁC GIẢI PHÁP:
1. Mở rộng
diện tích và chức năng của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
thành 02 khu vực:
- Khu vực 1:
dành riêng cho người đang trong giai đoạn cai nghiện.
- Khu vực 2:
dành riêng cho người sau cai nghiện ma tuý, theo hướng lấy 164 ha đất của Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội hiện có để thực hiện Đề án này.
- Vốn
đầu tư:
Tổng kinh phí
thực hiện Đề án: 52.538 triệu đồng.
Phân bổ nguồn:
- Ngân sách
do tỉnh cấp:
43.538 triệu đồng.
- Vốn từ các
doanh nghiệp:
9.000 triệu đồng.
Trong đó
9.000 triệu đồng do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu bao gồm: xây dựng khu vực sản
xuất, phòng làm việc, nhà ở cho công nhân, nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất
và tiền lương.
2. Vốn đầu
tư cho hoạt động dạy văn hoá, dạy nghề:
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị phù hợp với quy mô đào tạo các lớp, các ngành nghề có tính đến khả năng liên
kết giữa các trường dạy nghề và các Trung tâm dạy nghề của tỉnh.
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Danh
mục
|
Kinh
phí
|
Ghi
chú
|
1
|
Đầu tư hạ tầng
kỹ thuật
|
10.000
|
|
2
|
Mua trang,
thiết bị dạy văn hoá, dạy nghề
|
2.000
|
|
3
|
Lương bộ
máy cán bộ
|
471
|
|
4
|
Tiền ăn cho
học viên
|
129,5
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
12.600,5
|
|
3. Vốn đầu
tư cho tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và các ngành
nghề khác tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội:
Đầu tư cho sản
xuất tiểu thủ công nghiệp: Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách địa phương, tập trung vào các hạng mục cơ sở hạ
tầng thiết yếu như mặt bằng, sân bãi, đường sá, điện, nước… để có thể thu
hút các thành phần kinh tế đến hợp tác đầu tư sản xuất lâu dài.
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Danh
mục
|
Kinh
phí
|
Ghi
chú
|
1
|
Đầu tư hạ tầng
kỹ thuật
|
33.000
|
|
2
|
Mua trang,
thiết bị sản xuất
|
4.000
|
|
3
|
Lương bộ
máy cán bộ
|
768
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
37.768
|
|
4. Chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư:
Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền và kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ban hành các
chính sách ưu đãi nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản
xuất, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý như:
a) Chính sách
ưu đãi về thuế.
b) Chính sách
ưu đãi về giao đất và sử dụng đất.
c) Chính sách
về hỗ trợ lãi suất và vay vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân,
sử dụng lao động là người sau cai nghiện.
5. Về công
tác cán bộ:
a) Tuyển chọn
từ cán bộ đã làm công tác quản lý và làm việc tại các Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội.
b) Tuyển chọn
từ trong đội ngũ cán bộ công chức hiện có của tỉnh và ký hợp đồng lao động lâu
dài hoặc thời vụ.
c) Thu hút từ
lực lượng trí thức trẻ, sinh viên các trường Đại học mới tốt nghiệp ra trường.
d) Tiếp nhận
bộ đội, công an xuất ngũ, chuyển ngành và những người lao động thuộc các thành
phần xã hội tự nguyện đến làm việc.
đ) Căn cứ vào
nhu cầu, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp
vụ và kỹ năng công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý người sau
cai nghiện, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giữa thực tiễn và lý luận để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
e) Tổ chức bộ
máy và cán bộ của các cơ sở quản lý sau cai nghiện ma tuý được vận dụng theo
Thông tư số 05/2002/TTLB-BLĐTBXH-BTCCBCP ngày 06 tháng 02 năm 2002 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ).
6. Dạy văn
hoá, dạy nghề:
- Để nâng cao
trình độ học vấn và đào tạo nghề cho người sau cai nghiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các ngành chức năng có liên quan phối hợp triển khai
các chương trình liên tịch về việc tổ chức các lớp dạy nghề dài hạn hoặc các lớp
bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao bậc thợ và xoá mù chữ cho các
đối tượng sau cai nghiện. Ngoài ra, có thể sử dụng số nhân viên, học viên là
người sau cai nghiện có tay nghề cao để hướng dẫn thực hành nghề.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng khu trường, xưởng thực hành
để phục vụ cho việc đào tạo nghề, bồi dưỡng văn hoá, tay nghề cho người sau cai
nghiện ma tuý và kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư.
7. Những vấn
đề khác:
a) Đẩy mạnh phong
trào quần chúng tham gia phát hiện tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma
túy, từ đó đưa hết số người nghiện vào cơ sở cai nghiện tập trung và tăng cường
đấu tranh, xử lý bọn tội phạm ma túy, làm giảm dần và triệt tiêu các nguồn cung
cấp ma túy.
b) Gắn với việc
xây dựng xã, phường, thị trấn không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy,
thực hiện chương trình 3 giảm của tỉnh với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Tổ chức giới thiệu và nhân rộng các điển
hình tiên tiến xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, các trường học… không có
tội phạm ma túy, người nghiện ma túy và người tái nghiện ma túy.
c) Đẩy mạnh
xã hội hoá, tích cực vận động các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân thuộc mọi
tầng lớp trong xã hội tham gia hỗ trợ việc dạy văn hoá, dạy nghề, chăm lo đời sống
văn hoá, tinh thần, đầu tư mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện Đề án:
Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Tiến hành công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương nhân
đạo của Đảng và Nhà nước đối với người sau cai nghiện ma tuý nhằm tạo sự đồng
thuận và tích cực hưởng ứng, tham gia của nhân dân trong quá trình tổ chức thực
hiện. Tổ chức quán triệt, giáo dục và vận động học viên cai nghiện và gia đình
họ để tạo sự đồng tình hưởng ứng thực hiện có hiệu quả Đề án này.
b) Hướng dẫn
chỉ đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã, các sở, ban,
ngành huy động mọi tiềm lực của tỉnh để thực hiện đạt kết quả Đề án thí điểm tổ
chức, quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
c) Thường xuyên
theo dõi, tổng hợp, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các vấn đề nẩy sinh
trong quá trình xây dựng và thực hiện, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả hoạt
động của Đề án.
2. Thời
gian và tiến độ thực hiện:
Đề án này được
thực hiện từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 8 năm 2008 đã được Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội cho phép.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có trách nhiệm tổng kết việc thực
hiện Đề án, báo cáo Chính phủ để tổng hợp báo cáo Quốc hội./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|